Quyết định 52/2017/QĐ-UBND về quy chế tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công chức, viên chức, đối tượng chính sách, người có công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: | 52/2017/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Nguyễn Thanh Ngọc |
Ngày ban hành: | 21/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2017/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 21 tháng 12 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2017/NQ-HĐND ngày 27 tháng 9 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh về chính sách hỗ trợ lễ tang, mai táng, phúng điếu đối với cán bộ, công chức, viên chức, đối tượng chính sách, người có công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2642/TTr-SLĐTBXH ngày 22 tháng 11 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công chức, viên chức, đối tượng chính sách, người có công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2017 và thay thế Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công chức, viên chức, đối tượng chính sách, người có công khi từ trần.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC LỄ TANG, CHẾ ĐỘ PHÚNG ĐIẾU ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH, NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2017/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định việc tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu; đối tượng chính sách, người có công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (sau đây gọi chung là người từ trần).
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức lễ tang
1. Việc tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với người từ trần, thể hiện sự trân trọng của Đảng, Nhà nước, Nhân dân và cơ quan, đơn vị đối với công lao cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức, của các đối tượng chính sách, người có công trong quá trình hoạt động cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Việc tổ chức lễ tang đối với người từ trần cần được tổ chức trang trọng, tiết kiệm, phù hợp với nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc và nếp sống văn minh. Khuyến khích tổ chức an táng theo các hình thức hỏa táng, điện táng.
HÌNH THỨC, NGHI LỄ VÀ CHI PHÍ LỄ TANG
1. Đối tượng từ trần được tổ chức Lễ tang cấp cao:
a) Cán bộ đương chức, thôi giữ chức Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tương đương;
b) Cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 hoặc cán bộ hoạt động ở miền Nam suốt thời kỳ chống Mỹ (1954-1975) được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên;
c) Các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) và được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên;
d) Các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động đang công tác hoặc nghỉ hưu.
2. Đối với trường hợp người từ trần giữ một trong các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này mà bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức, lễ tang tổ chức theo hình thức tương ứng với chức vụ cao nhất trong suốt quá trình công tác (trừ chức vụ bị giáng chức hoặc cách chức).
3. Ban Tổ chức lễ tang do Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu, đề xuất Thường trực Tỉnh ủy quyết định theo ủy quyền của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, gồm từ 10 đến 15 thành viên đại diện cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nơi đồng chí từ trần đã hoặc đang công tác, đại diện lãnh đạo huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương của người từ trần. Tùy tình hình thực tế có thể thêm hoặc bớt thành viên cho phù hợp. Ban Tổ chức lễ tang do đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban.
4. Các cơ quan sau đây và gia đình đứng tên đưa tin buồn và ra thông báo về lễ tang:
a) Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;
b) Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
Đối với người đang hoặc đã giữ chức danh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, thì cơ quan đứng tên đưa tin buồn có thêm Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh đưa tin về lễ tang (không thu phí), gồm: tin buồn, thông báo về lễ tang, danh sách Ban Tổ chức lễ tang, tiểu sử, ảnh của người từ trần, thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang và gia đình. Khi Ban Tổ chức lễ tang có yêu cầu thì Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh có trách nhiệm liên hệ với Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh để thông báo tin buồn; Báo Tây Ninh liên hệ với các Báo khác thông báo tin buồn.
5. Xây mộ và chi phí lễ tang
a) Mộ xây bằng đá granite, có kích thước theo quy định hiện hành;
b) Chi phí lễ tang:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 74/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi phí và thực hiện việc cấp, quyết toán ngân sách nhà nước phục vụ Lễ Quốc tang, Lễ tang cấp Nhà nước, lễ tang cấp cao, do Ban Tổ chức lễ tang thống nhất với gia đình các khoản chi phục vụ lễ tang để thực hiện theo chính sách hiện hành.
1. Đối tượng từ trần là:
a) Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh ủy viên đương chức, nguyên chức hoặc nghỉ hưu;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh, Đảng ủy khối Doanh nghiệp tỉnh, Bí thư huyện ủy, thành ủy (không là Tỉnh ủy viên) đương chức.
2. Đối với trường hợp người từ trần giữ một trong các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này, bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức, lễ tang tổ chức theo hình thức tương ứng với chức vụ cao nhất trong suốt quá trình công tác (trừ chức vụ bị giáng chức hoặc cách chức).
3. Ban Tổ chức lễ tang do Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu, đề xuất Thường trực Tỉnh ủy quyết định theo ủy quyền của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, gồm từ 10 đến 15 thành viên đại diện cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nơi đồng chí từ trần đã hoặc đang công tác, đại diện lãnh đạo huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương của người từ trần. Tùy tình hình thực tế có thể thêm hoặc bớt thành viên cho phù hợp. Ban Tổ chức lễ tang do đồng chí ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban.
5. Các cơ quan sau đây và gia đình đứng tên đưa tin buồn và ra thông báo về lễ tang:
a) Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;
b) Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh đưa tin về lễ tang (không thu phí), gồm: tin buồn, thông báo về lễ tang, danh sách Ban Tổ chức lễ tang, tiểu sử, ảnh của người từ trần, thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang và gia đình. Khi Ban tổ chức lễ tang có yêu cầu thì Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh có trách nhiệm liên hệ Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh để thông báo tin buồn; Báo Tây Ninh liên hệ với các Báo khác thông báo tin buồn.
Điều 5. Lễ tang cấp Sở, ngành tỉnh và cấp huyện
1. Đối tượng từ trần là:
a) Cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy trực tiếp quản lý (trừ các chức danh quy định tại Điều 4 của Quy chế này) đang công tác hoặc nghỉ hưu;
b) Huyện ủy viên, Thành ủy viên; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện không là Huyện ủy viên, Thành ủy viên (đang công tác hoặc nghỉ hưu).
2. Đối với trường hợp người từ trần giữ một trong các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này mà bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức, lễ tang tổ chức theo hình thức tương ứng với chức vụ cao nhất trong suốt quá trình công tác (trừ chức vụ bị giáng chức hoặc cách chức).
3. Ban Tổ chức lễ tang do lãnh đạo cơ quan nơi người từ trần đang công tác hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người từ trần đang cư trú (đối với cán bộ hưu trí) quyết định, gồm từ 10 đến 13 thành viên đại diện các đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc cơ quan nơi người từ trần công tác, đại diện lãnh đạo huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương của người từ trần. Thủ trưởng cơ quan đang quản lý người từ trần làm Trưởng ban Tổ chức lễ tang.
4. Cơ quan đang quản lý người từ trần và gia đình đứng tên đưa tin buồn và thông báo lễ tang.
Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh đưa tin về lễ tang (không thu phí), gồm: tin buồn, thông báo về lễ tang, ảnh của người từ trần, thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang và gia đình.
Điều 6. Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức
1. Đối tượng từ trần là: Cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan Nhà nước, Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội đến cấp xã (bao gồm cả cán bộ hưu trí) khi từ trần không thuộc diện tổ chức lễ tang quy định tại các Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Quy chế này.
2. Đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc, lễ tang không tổ chức theo hình thức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
3. Ban Tổ chức lễ tang do lãnh đạo cơ quan nơi người từ trần đang công tác hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người từ trần đang cư trú (đối với cán bộ hưu trí) quyết định, gồm từ 10 đến 13 thành viên đại diện các đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc cơ quan hoặc địa phương. Thủ trưởng cơ quan đang quản lý người từ trần làm Trưởng ban Tổ chức lễ tang.
Điều 7. Lễ tang cán bộ lão thành cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng
1. Đối tượng từ trần là:
a) Cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, chồng Bà mẹ Việt Nam anh hùng (là cha hoặc người có công nuôi dưỡng liệt sĩ); Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động;
b) Đảng viên được tặng Huy hiệu 50 tuổi Đảng trở lên.
2. Ban Tổ chức lễ tang do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người từ trần cư trú quyết định, gồm từ 10 đến 13 thành viên đại diện các đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, cấp xã và do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban Tổ chức lễ tang.
3. Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện nơi người từ trần cư trú và gia đình đứng tên đưa tin buồn và thông báo về lễ tang.
Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh đưa tin về lễ tang (không thu phí), gồm: tin buồn, thông báo về lễ tang, ảnh của người từ trần, thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang và gia đình.
4. Chi phí lễ tang và mai táng được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ chi phí lễ tang và mai táng với mức 25.000.000 đồng/trường hợp đối với đối tượng tại điểm a, khoản 1 Điều này;
b) Hỗ trợ chi phí lễ tang với mức 4.000.000 đồng/trường hợp đối với đối tượng tại điểm b, khoản 1 Điều này.
Điều 8. Lễ tang đối tượng chính sách người có công
1. Đối tượng từ trần là:
a) Đối tượng chính sách người có công đang lĩnh trợ cấp ưu đãi hàng tháng hoặc đã lĩnh trợ cấp ưu đãi một lần, khi từ trần được trợ cấp mai táng phí theo quy định của pháp luật;
b) Các đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí khi từ trần theo quy định của pháp luật.
c) Đảng viên được tặng Huy hiệu 30 năm, 40 năm, 45 năm tuổi Đảng.
2. Ban Tổ chức lễ tang do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người từ trần đang cư trú quyết định, gồm từ 10 đến 13 thành viên đại diện các đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội địa phương. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng ban Tổ chức lễ tang. Riêng những đối tượng từ trần là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp do nhiễm chất độc hóa học thì Ủy ban nhân dân cấp xã không phải thành lập Ban Tổ chức lễ tang.
3. Chi phí lễ tang được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ chi phí lễ tang với mức 4.000.000 đồng/trường hợp đối với đối tượng tại điểm a, điểm b và đảng viên được tặng Huy hiệu 40 năm, 45 năm tuổi Đảng quy định tại điểm c, khoản 1 Điều này;
b) Hỗ trợ chi phí lễ tang với mức 3.000.000 đồng/trường hợp đối với đảng viên được tặng Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng quy định tại điểm c, khoản 1 Điều này.
Điều 9. Lễ tang đối với người giữ nhiều chức vụ
Người giữ nhiều chức vụ, hoặc được hưởng nhiều chế độ trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thì căn cứ vào chức vụ hoặc chế độ trợ cấp ưu đãi cao nhất để tổ chức nghi thức lễ tang khi từ trần.
Những chức vụ nêu trong Quy chế này không bao gồm những người đã bị kỷ luật cách chức.
1. Nguồn kinh phí:
a) Kinh phí hỗ trợ chi phí lễ tang tại điểm b, Khoản 5 Điều 3 Quy chế này sử dụng từ nguồn mai táng phí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các quy định khác của nhà nước. Đối với phần kinh phí thiếu thì sử dụng từ nguồn đảm bảo xã hội của tỉnh;
b) Kinh phí hỗ trợ chi phí lễ tang và mai táng tại khoản 4 Điều 7; khoản 3 Điều 8 Quy chế này sử dụng từ nguồn đảm bảo xã hội của tỉnh.
2. Ban Tổ chức tang lễ thống nhất với gia đình để chi và quyết toán với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 11. Chi phí phúng điếu của các đoàn viếng tang
1. Thành phần của các Đoàn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đi viếng tang được sử dụng ngân sách của cấp mình để chi phí phúng điếu theo quy định của quy chế này gồm: Đại diện cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
Đoàn cấp huyện, Đoàn cấp xã đi viếng các tang lễ theo quy định của tỉnh, trong phạm vi địa phương mình quản lý.
2. Đối tượng thuộc diện tổ chức lễ tang quy định tại các Điều 3, Điều 4 và điểm a, khoản 1 Điều 5 Quy chế này:
a) Đoàn cấp tỉnh: 5.000.000 đồng/trường hợp;
b) Đoàn cấp huyện: Không quá 3.000.000 đồng/trường hợp;
c) Đoàn cấp xã: Không quá 2.000.000 đồng/trường hợp.
3. Đối tượng thuộc diện tổ chức lễ tang quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Quy chế này:
a) Đoàn cấp tỉnh: 4.000.000 đồng/trường hợp;
b) Đoàn cấp huyện: Không quá 3.000.000 đồng/trường hợp;
c) Đoàn cấp xã: Không quá 2.000.000 đồng/trường hợp.
4. Trường hợp đặc biệt, đối tượng thuộc diện cán bộ công tác ở tỉnh khác (bao gồm cả cán bộ hưu trí) khi từ trần thuộc diện tổ chức lễ Quốc tang; lễ tang cấp Nhà nước; lễ tang cấp cao; lễ tang cấp tỉnh; lễ tang cấp sở, ngành tỉnh, theo quy định của tỉnh:
Đoàn cấp tỉnh: 5.000.000 đồng/trường hợp.
5. Đối với thân nhân chủ yếu (cha mẹ ruột, cha mẹ vợ (hoặc chồng), vợ (hoặc chồng)) của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý:
a) Đoàn cấp tỉnh: 3.000.000 đồng/trường hợp;
b) Đoàn cấp huyện: Không quá 2.000.000 đồng/trường hợp;
c) Đoàn cấp xã: Không quá 1.000.000 đồng/trường hợp.
Trường hợp đặc biệt, thân nhân chủ yếu (cha mẹ ruột, cha mẹ vợ (hoặc chồng), vợ (hoặc chồng)) của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý công tác ở các tỉnh khác:
Đoàn cấp tỉnh: 3.000.000 đồng/trường hợp.
6. Đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy quản lý (đang công tác hoặc nghỉ hưu):
a) Đoàn cấp huyện: Không quá 2.000.000 đồng/trường hợp;
b) Đoàn cấp xã: Không quá 1.000.000 đồng/trường hợp.
7. Đối với đảng viên được tặng Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng trở lên:
a) Đoàn cấp huyện: Không quá 2.000.000 đồng/trường hợp;
b) Đoàn cấp xã: Không quá 1.000.000 đồng/trường hợp.
8. Đối với thân nhân chủ yếu (cha mẹ ruột, cha mẹ vợ (hoặc chồng), vợ (hoặc chồng)) của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý:
a) Đoàn cấp huyện: Không quá 2.000.000 đồng/trường hợp;
b) Đoàn cấp xã: Không quá 1.000.000 đồng/trường hợp.
Điều 12. Chi phí khác phục vụ việc viếng tang
1. Chi phí mua tràng hoa, mâm trái cây phục vụ cho Đoàn cấp tỉnh đi viếng tang theo quy định của tỉnh được thanh toán theo thực tế và có xác nhận của đại diện do Trưởng đoàn giao, nhưng không quá 3.000.000 đồng/trường hợp.
2. Chi phí phục vụ cho Đoàn cấp tỉnh đi viếng tang theo quy định của tỉnh (xăng xe, tiền ăn, uống của Đoàn) được thanh toán theo thực tế và có xác nhận của đại diện do Trưởng đoàn giao.
3. Chi phí mua tràng hoa, mâm trái cây và chi phí phục vụ cho Đoàn cấp huyện khi đi viếng tang theo quy định của tỉnh được thanh toán theo thực tế và có xác nhận của đại diện do Trưởng đoàn giao, nhưng không quá 2.000.000 đồng/trường hợp.
4. Chi phí mua tràng hoa, mâm trái cây và chi phí phục vụ cho Đoàn cấp xã khi đi viếng tang theo quy định của tỉnh được thanh toán theo thực tế và có xác nhận của đại diện do Trưởng đoàn giao, nhưng không quá 1.000.000 đồng/trường hợp.
Điều 13. Chi phí của Ban Tổ chức lễ tang
1. Ban Tổ chức lễ tang cấp tỉnh chi mua tràng hoa luân chuyển, trái cây, nhang, đèn, sổ tang, bút giấy đăng ký đoàn đến viếng được thanh toán theo thực tế và có xác nhận của đại diện do Trưởng ban Tổ chức lễ tang giao, nhưng không quá 3.000.000 đồng/trường hợp.
2. Ban Tổ chức lễ tang cấp huyện chi mua tràng hoa luân chuyển, trái cây, nhang, đèn, sổ tang, bút giấy đăng ký đoàn đến viếng được thanh toán theo thực tế có xác nhận của đại diện do Trưởng ban Tổ chức lễ tang giao, nhưng không quá 3.000.000 đồng/trường hợp.
3. Chi phí của Ban tổ chức lễ tang cấp xã không quá 1.000.000 đồng/trường hợp có xác nhận của Trưởng Ban tổ chức lễ tang.
Điều 14. Kinh phí phúng điếu, chi phí phục vụ việc viếng tang và chi phí của Ban Tổ chức lễ tang
Kinh phí phúng điếu, chi phục vụ việc viếng tang và chi phí của Ban Tổ chức lễ tang thuộc cấp nào thì do nguồn đảm bảo xã hội của cấp đó chi trả.
THỜI GIAN, NƠI TỔ CHỨC LỄ TANG VÀ NƠI AN TÁNG
Điều 15. Thời gian tổ chức lễ tang
Thời gian tổ chức lễ tang thực hiện theo đúng quy định.
Lễ tang được tổ chức tại gia đình người từ trần. Trường hợp đặc biệt khó khăn thì Ban Tổ chức lễ tang quyết định nơi tổ chức lễ tang.
An táng tại nghĩa trang địa phương do các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn quản lý; nghĩa trang khác và theo nguyện vọng của gia đình, nhưng phải phù hợp với quy định hiện hành. Để tiết kiệm quỹ đất, tiết kiệm chi phí cho gia đình trong việc chôn cất người thân từ trần và phù hợp với việc thực hiện nếp sống văn minh, vệ sinh môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các gia đình có người từ trần tổ chức hỏa táng, điện táng thay cho việc tổ chức chôn cất.
Điều 18. Trang trí lễ đài, vòng hoa viếng, lễ viếng, lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt
Việc trang trí lễ đài, vòng hoa viếng, lễ viếng, lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt thực hiện theo quy định hiện hành và nội quy của nghĩa trang địa phương.
QUY ĐỊNH VỀ BÁO TIN VÀ VIẾNG TANG
1. Khi có lễ tang cấp cao, lễ tang cấp tỉnh thì gia đình và cơ quan đang quản lý người đó báo tin cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy để thông báo (ngày, giờ từ trần; giờ tẩn liệm, giờ viếng tang; địa điểm tổ chức lễ tang; ngày, giờ an táng, nơi an táng) cho các ngành liên quan (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình Tây Ninh...) để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 21 Quy chế này.
2. Khi có lễ tang cấp Sở, ngành tỉnh và cấp huyện, lễ tang cán bộ lão thành cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng thì gia đình và cơ quan đang trực tiếp quản lý người đó báo tin cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thông báo (ngày, giờ từ trần; giờ liệm, giờ viếng tang; địa điểm tổ chức lễ tang; ngày, giờ an táng, nơi an táng) cho:
a) Văn phòng Tỉnh ủy để xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy về ngày, giờ đi viếng;
b) Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và một số cơ quan mà đối tượng từ trần trước đây công tác biết, đi viếng hoặc dự lễ viếng do Ban Tổ chức lễ tang cấp Sở, ngành tỉnh và cấp huyện tổ chức.
3. Khi có lễ tang của thân nhân chủ yếu (cha mẹ ruột, cha mẹ vợ (hoặc chồng), vợ (hoặc chồng) của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thì gia đình và cơ quan đang trực tiếp quản lý người cán bộ đó báo tin cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy để chuẩn bị cho đoàn lãnh đạo tỉnh đi viếng.
1. Việc tổ chức đoàn viếng của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại các lễ tang thực hiện theo Quy định số 08-QĐ/TU ngày 31 ngày 12 năm 2013 của Tỉnh ủy Tây Ninh về việc tổ chức đoàn viếng của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại các lễ tang.
2. Về tổ chức đoàn viếng tang của cấp huyện do lãnh đạo Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện quyết định, kể cả viếng tang đối với đối tượng ở Điều 7 của Quy chế này.
Điều 21. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này;
b) Thông báo các thông tin về lễ tang cấp Sở, ngành tỉnh và cấp huyện, lễ tang cán bộ lão thành cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng (ngày, giờ từ trần; địa điểm tổ chức lễ tang; ngày, giờ an táng) cho các cơ quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Quy chế này;
c) Chuẩn bị xe, chế độ phúng điếu phục vụ cho các đoàn viếng tang của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
d) Chuẩn bị băng tang, tràng hoa tiêu biểu, giá đỡ tràng hoa cho các Lễ tang cấp cao, Lễ tang cấp tỉnh;
đ) Phối hợp với Ban Tổ chức lễ tang thống nhất với gia đình đối tượng được hỗ trợ để chi và quyết toán kinh phí.
2. Sở Tài chính
a) Phân bổ kinh phí, đảm bảo để thực hiện theo quy định của Quy chế này;
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chuẩn bị các nội dung phục vụ Lễ tang cấp cao, Lễ tang cấp tỉnh:
a) Băng rôn, nội dung “Vô cùng thương tiếc đồng chí ……., chức vụ.......";
b) Giấy đăng ký các đoàn đến viếng tang;
c) Dàn âm thanh, micro và người ghi sổ tang, đọc giới thiệu các đoàn đến viếng tang;
d) Sổ tang, để các Trưởng đoàn ghi sổ tang.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh
a) Đưa tin về lễ tang theo quy định tại Khoản 4 Điều 3, Khoản 5 Điều 4, Khoản 4 Điều 5 và Khoản 3 Điều 7 Quy chế này;
b) Chuẩn bị đĩa ghi âm tóm tắt tiểu sử người từ trần và đĩa ghi âm bài "Hồn tử sĩ" phục vụ Lễ tang cấp cao, Lễ tang cấp tỉnh.
5. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Khi có lễ tang cấp cao, lễ tang cấp tỉnh; đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện các nội dung:
a) Thông báo (ngày, giờ từ trần; địa điểm tổ chức lễ tang; ngày, giờ an táng) đến các cơ quan theo quy định tại khoản 1, Điều 19 Quy chế này, và các cơ quan có liên quan thời gian viếng tang và lễ truy điệu theo Quy định số 08-QĐ/TU ngày 30/12/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tổ chức đoàn viếng của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại các lễ tang;
b) Đưa tin buồn, kèm ảnh của người từ trần trên Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh;
c) Tóm tắt tiểu sử người từ trần;
d) Tham mưu Thường trực Tỉnh ủy Quyết định thành lập Ban Tổ chức lễ tang và Danh sách phân công trực tang;
đ) Điếu văn.
6. Công an tỉnh
a) Quy định về công tác bảo vệ an ninh đối với lễ tang tại các Điều 3 và Điều 4 Quy chế này;
b) Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chi tiết việc thực hiện lễ tang đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân khi từ trần theo quy định của Bộ Công an.
7. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
a) Bố trí 02 chiến sĩ đưa vòng hoa cho các đoàn viếng đối với lễ tang tại các Điều 3 và Điều 4 Quy chế này;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chi tiết việc thực hiện lễ tang đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân Việt Nam, công nhân viên quốc phòng khi từ trần theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 13/12/2017 | Cập nhật: 27/02/2018
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về quy định mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 12/01/2018
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi đảm bảo hoạt động của Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 06/01/2018
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa IX Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 04/01/2018
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung, mức chi bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 05/01/2018
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 06/01/2018
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi đảm bảo hoạt động của Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Tiền Giang Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 24/01/2018
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 07/04/2018
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về quy định mức kinh phí hỗ trợ hoạt động Ban Thanh tra nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 03/01/2018
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND quy định mức chi chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 11/10/2017 | Cập nhật: 06/11/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ lễ tang, mai táng, phúng điếu đối với cán bộ, công chức, viên chức, đối tượng chính sách, người có công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 27/09/2017 | Cập nhật: 01/11/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi công tác phí, mức chi hội nghị đối với cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 21/09/2017 | Cập nhật: 18/10/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2017 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 16/08/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 06/09/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về mức thu và tỷ lệ phần trăm (%) được trích để lại cho đơn vị tổ chức thu phí thăm quan danh lam thắng cảnh; di tích lịch sử; công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng và thu hút giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 10/10/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về thông qua Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 09/08/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2018 Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 04/08/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 05/09/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND quy định về phân cấp nhiệm vụ chi kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 23/11/2017
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND bổ sung Điểm d vào Khoản 1, Điều 8, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La kèm theo Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND Ban hành: 15/03/2017 | Cập nhật: 12/04/2017
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND quy định tạm thời mức thu học phí đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm học 2015-2016 Ban hành: 18/09/2015 | Cập nhật: 10/10/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 20/2013/QĐ-UBND Ban hành: 15/10/2015 | Cập nhật: 29/10/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về mức trần thù lao công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 07/09/2015 | Cập nhật: 17/10/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND hướng dẫn Quyết định 64/2014/QĐ-TTg quy định chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện Ban hành: 14/08/2015 | Cập nhật: 19/08/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập Ban hành: 31/08/2015 | Cập nhật: 12/10/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên Ban hành: 19/08/2015 | Cập nhật: 09/09/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 20/08/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản do tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước và thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 01/09/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn công nhận và hướng dẫn chấm điểm danh hiệu trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 04/08/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 31/07/2015 | Cập nhật: 07/08/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND điều chỉnh Danh sách các trường mầm non, mẫu giáo chuyển sang trường công lập (Đợt 3 - Thực hiện năm 2014) theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Bình Định Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 01/08/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2013/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích các hoạt động xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 13/08/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 25/06/2015 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/06/2015 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 14/07/2015 | Cập nhật: 23/07/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND phê duyệt giá thóc làm căn cứ tính và thu thuế sử dụng đất nông nghiệp bằng tiền thay thóc năm 2015 Ban hành: 16/06/2015 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về đặt tên một số tuyến đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 16/06/2015 | Cập nhật: 12/09/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, ứng dụng chữ ký số trong việc gửi, nhận và sử dụng văn bản điện tử của các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Cao Bằng Ban hành: 16/06/2015 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của trang thông tin điện tử nội bộ tỉnh Ninh Bình Ban hành: 08/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND quy định mức trần thù lao công chứng tỉnh Nam Định Ban hành: 03/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc thành phố Hà Nội Ban hành: 23/06/2015 | Cập nhật: 28/06/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 29/05/2015 | Cập nhật: 15/06/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn; cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 27/05/2015 | Cập nhật: 04/06/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất và diện tích tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 26/06/2015 | Cập nhật: 30/06/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp công dân và xử lý khiếu nại, tố cáo của công dân Ban hành: 26/06/2015 | Cập nhật: 01/07/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 04/06/2015 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/06/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sơn La Ban hành: 21/05/2015 | Cập nhật: 13/06/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Ban hành giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 04/06/2015 | Cập nhật: 26/06/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định mức chi thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 29/04/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 12/05/2015 | Cập nhật: 16/05/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các tổ chức có nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 12/05/2015 | Cập nhật: 13/05/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về một số mức chi thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 10/04/2015 | Cập nhật: 28/04/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 06/04/2015 | Cập nhật: 27/06/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, cán bộ, công chức cấp xã và các chức danh lãnh đạo quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên được ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND Ban hành: 05/05/2015 | Cập nhật: 29/05/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định về đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các Sở, Ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 31/03/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm và đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 22/04/2015 | Cập nhật: 23/04/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ Thạch Nham do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 06/04/2015 | Cập nhật: 07/04/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế và mối quan hệ công tác của Sở Tư pháp Bình Thuận Ban hành: 21/04/2015 | Cập nhật: 07/05/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định hệ số điều chỉnh giá đất Ban hành: 26/03/2015 | Cập nhật: 03/04/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 31/03/2015 | Cập nhật: 31/07/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công chức, viên chức, đối tượng chính sách, người có công khi từ trần Ban hành: 17/03/2015 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 18/05/2015 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ chi phí khuyến khích hỏa táng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 10/03/2015 | Cập nhật: 12/03/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản; mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 17/03/2015 | Cập nhật: 25/09/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 25/02/2015 | Cập nhật: 28/02/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng kèm theo Quyết định 33/2010/QĐ-UBND Ban hành: 18/05/2015 | Cập nhật: 03/08/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ lãi suất cho các khách hàng vay vốn tại các Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 06/04/2015 | Cập nhật: 09/04/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy chế về đầu tư - xây dựng và quản lý, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 02/04/2015 | Cập nhật: 13/04/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất (K) năm 2015 để tính thu tiền sử dụng đất và thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 13/03/2015 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND quy định vị trí chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 18/03/2015 | Cập nhật: 13/04/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định về thu phí thư viện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 07/02/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 22/05/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/04/2015 | Cập nhật: 12/05/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND ban hành Đề án chính sách trợ cấp thu hút nguồn nhân lực cho ngành y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 06/03/2015 | Cập nhật: 04/04/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND bổ sung danh mục các tuyến đường cấm các loại xe quy định tại mục 1, Điều 4, Chương II, Quyết định 43/2014/QĐ-UBND Quy định về tuyến đường, thời gian hạn chế lưu thông của phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 13/04/2015
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 10/02/2015 | Cập nhật: 01/04/2015
Thông tư 74/2013/TT-BTC quy định các khoản chi phí và thực hiện việc cấp, quyết toán ngân sách nhà nước phục vụ Lễ Quốc tang, Lễ tang cấp Nhà nước, Lễ tang cấp cao Ban hành: 04/06/2013 | Cập nhật: 05/06/2013
Nghị định 105/2012/NĐ-CP tổ chức lễ tang cán bộ, công, viên chức Ban hành: 17/12/2012 | Cập nhật: 21/12/2012