Quyết định 460/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội xây dựng nông thôn mới tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2019 - 2020
Số hiệu: | 460/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh | Người ký: | Nguyễn Trung Hoàng |
Ngày ban hành: | 21/03/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 460/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 21 tháng 3 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020;
Căn cứ Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020;
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020;
Căn cứ Quyết định số 2061/QĐ-UBND ngày 30/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016 – 2020;
Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 04/10/2011 của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới giai đọan 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 16-KH/TU ngày 04/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016 – 2020 và tình hình thực tế triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 40/TTr-SNN ngày 25/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội xây dựng nông thôn mới tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2019 – 2020, với các nội dung chủ yếu sau:
a) Mục tiêu tổng quát
- Huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển các ngành, lĩnh vực một cách toàn diện theo hướng hiện đại góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Đến năm 2020 có 51% số xã trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới; phấn đấu có 04 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới; phấn đấu xây dựng huyện Tiểu Cần đạt huyện nông thôn mới kiểu mẫu, các xã đạt chuẩn xã nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015 đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao. Bình quân toàn tỉnh đạt 16,6 tiêu chí/xã; không còn xã dưới 14 tiêu chí.
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động, các giải pháp đã triển khai để huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới của tỉnh Trà Vinh thời gian qua rút ra những kết quả, hạn chế, tìm các nguyên nhân.
- Xây dựng phương hướng và đề xuất hệ thống các giải pháp tăng cường hơn nữa nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới của tỉnh, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn mới.
- Huy động tổng vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019 – 2020 là 2.000 tỷ đồng. Vốn ngân sách Nhà nước 473,582 tỷ đồng, chiếm 23,68%; vốn ngoài Nhà nước 1.526,418 tỷ đồng, chiếm 76,32% tổng vốn đầu tư cả giai đoạn 2019 – 2020. Trong đó ưu tiên tập trung phân bổ thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn thuộc các tiêu chí như: Giao thông (khoảng 1.000 tỷ đồng); Thủy lợi (100 tỷ đồng); Trường học (350 tỷ đồng); Cơ sở vật chất văn hóa (350 tỷ đồng); Nhà ở dân cư (70 tỷ đồng); Môi trường và an toàn thực phẩm (130 tỷ đồng),…
2. Nhiệm vụ thực hiện huy động nguồn lực
a) Vốn ngân sách: Hỗ trợ đạt 473,582 tỷ đồng (23,68%), gồm ngân sách Trung ương và địa phương, trong đó:
- Nguồn vốn từ ngân sách Trung ương khoảng 284,149 tỷ đồng (60%), bình quân khoảng 142 tỷ đồng mỗi năm, vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có) và các khoản viện trợ không hoàn lại của các Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư; các nguồn tài chính hợp pháp khác.
- Nguồn vốn từ ngân sách địa phương khoảng 189,433 tỷ đồng (40%), bình quân khoảng 94 tỷ đồng mỗi năm.
+ Đối với ngân sách cấp tỉnh trích 30% nguồn thu cấp quyền sử dụng đất (phần để lại ngân sách tỉnh) trích tối thiểu 30% nguồn vượt thu (nếu có) để đầu tư các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
+ Đối với nguồn ngân sách cấp huyện để hỗ trợ, kích thích, thu hút nguồn vốn khác và trao quyền tự chủ cho người dân và cộng đồng, ngân sách cấp huyện dành tối thiểu 30% tiền cấp quyền sử dụng đất (phần đã phân cấp cho cấp huyện) trích tối thiểu 30% và nguồn vượt thu (nếu có) để đầu tư các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư theo đề án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với ngân sách cấp xã trích tối thiểu 30% nguồn vượt thu (nếu có) để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới, nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Vốn tín dụng: Huy động nguồn vốn tín dụng khoảng 1.126,4 tỷ đồng (56,32%) theo các cơ chế, chính sách quy định tại Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước. Ngoài ra các tổ chức tín dụng trên địa bàn tăng cường đầu tư tín dụng cho vay nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của người dân trên địa bàn, đặc biệt tại các xã xây dựng nông thôn mới, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
c) Vốn doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác: Huy động khoảng 200 tỷ đồng (10%). Tập trung huy động vào các lĩnh vực: Đầu tư xây dựng các công trình công cộng có thu phí để thu hồi vốn như: Chợ, công trình cấp nước sạch cho cụm dân cư, điện, thu dọn và chôn lấp rác thải; Đầu tư trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tổ chức đào tạo, tập huấn và hướng dẫn bà con tiếp cận kỹ thuật tiến tiến và tổ chức sản xuất những giống cây, vật nuôi, dịch vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ khuyến nông, khuyến công,…
d) Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư: khoảng 200 tỷ đồng (10%). Việc huy động các khoản đóng góp thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện cho từng dự án, công trình.
a) Tăng cường huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:
- Đối với nguồn hỗ trợ đầu tư từ Trung ương
+ Vận dụng có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương để xây dựng các chương trình, dự án nhằm tranh thủ nguồn hỗ trợ đầu tư từ Trung ương. Tăng cường phối hợp với Bộ, ngành Trung ương tiếp tục triển khai các công trình đang đầu tư dở dang, bổ sung danh mục và bố trí vốn đầu tư đối với công trình mới từ các chương trình, dự án của Chính phủ;
+ Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ Trung ương (các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo và vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của Chương trình xây dựng nông thôn mới bao gồm cả trái phiếu Chính phủ) (nếu có); đối với các nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giao các Sở, ngành là cơ quan quản lý chương trình thực hiện lồng ghép các dự án thành phần để thực hiện các tiêu chí nông thôn mới; đối với nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ và vốn hỗ trợ có mục tiêu từ Chương trình chính phủ, ngoài việc thực hiện theo các mục tiêu của từng chương trình, phải lồng ghép để thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Đối với ngân sách địa phương:
+ Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp tăng thu ngân sách. Xác định tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất và nguồn vượt thu (nếu có) để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.
+ Huy động nguồn ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã và các nguồn vốn hợp pháp khác bằng các cơ chế chính sách, nguồn ngân sách tỉnh với vai trò là nguồn vốn “thúc đẩy” để hỗ trợ triển khai thực hiện Chương trình.
b) Tăng cường huy động nguồn vốn qua kênh tín dụng
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, làm rõ cho các cấp, các ngành và nông dân trong tỉnh thấy rõ hơn tín dụng là kênh vốn chủ yếu cho nông dân để phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường hiệu lực của Nhà nước đối với việc quản lý vốn của Nhà nước cho nông dân vay để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh (cả sản xuất và tiêu thụ cho hộ nông dân) góp phần giảm rủi ro tín dụng, tạo nhu cầu ổn định về vốn vay của nông dân.
- Cần mở rộng tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn cả về nguồn vốn, phạm vi và hình thức hoạt động với thủ tục đơn giản, linh hoạt về mức vay.
c) Tăng cường huy động vốn đầu tư từ doanh nghiệp
- Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi chính sách theo hướng ưu tiên hơn nữa đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn so với các dự án khác.
- Tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông, thuỷ lợi, điện, nước,...), quan tâm công tác giải phóng mặt bằng, bố trí vốn đối ứng,... Đồng thời, thực hiện các giải pháp tăng cường khả năng thu hút và sử dụng các nguồn vốn vay và tài trợ quốc tế.
- Khuyến khích người dân đầu tư vào sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là chế biến nông, lâm, thuỷ sản và dịch vụ nông thôn. Tôn vinh ưu đãi những tập thể, cá nhân có công đầu tư phát triển ngành nghề, phát triển thị trường, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp đến tận cơ sở để nắm chắc tình hình hoạt động của doanh nghiệp và cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin về cơ chế, về thị trường một cách nhanh chóng.
d) Huy động nguồn lực xã hội hóa
- Huy động vốn đóng góp của tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm". Nội dung, hình thức huy động đóng góp tự nguyện của cộng đồng dân cư thực hiện theo Pháp lệnh thực hiện dân chủ cơ sở và sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền cơ sở. Các khoản đóng góp của cộng đồng, cá nhân đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn bao gồm: Đóng góp xây dựng các công trình công cộng của địa phương bằng công lao động, tiền mặt, vật liệu, máy móc thiết bị, hiến đất…(nếu đóng góp bằng tiền thì cần được cộng đồng bàn bạc quyết định, Hội đồng nhân dân xã thông qua); đóng góp tự nguyện và tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
- Thực hiện rà soát, xây dựng các cơ chế, chính sách trong huy động nguồn lực, nhất là nguồn lực từ cộng đồng để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn.
đ) Tăng cường cải cách hành chính
Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền loại bỏ các thủ tục rườm rà, tạo sự thông thoáng, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức; tiếp tục duy trì và thực hiện tốt đối thoại với doanh nghiệp để cải thiện môi trường đầu tư, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư, thông qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh doanh tại Trà Vinh.
e) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao nhận thức, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và nội lực của người dân để xây dựng nông thôn mới
- Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 04/10/2011 của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới giai đọan 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020. Tăng cường công tác thông tin để người dân hiểu rõ xây dựng Nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, chủ thể là người dân, nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ một phần nhằm phát triển nông thôn toàn diện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn.
- Ban chỉ đạo các cấp tổ chức tuyên truyền, học tập, nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tiếp tục xây dựng chuyên mục về xây dựng Nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương trong suốt quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Từ đó nâng cao nhận thức, khơi dậy tinh thần yêu nước, phát huy nội lực, tự lực, tự cường và trách nhiệm cao của cộng đồng dân cư nông thôn; chống tư tưởng bảo thủ, trông chờ, ỷ lại của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân.
g) Phát huy vai trò của chủ thể cộng đồng dân cư trong thực hiện chương trình nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới phải xác định chủ thể cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, cơ chế, chính sách, cơ chế hỗ trợ. Cần tích cực tuyên truyền để cán bộ, người dân thấy được vai trò chủ thể của mình, vì chỉ khi nào cán bộ cơ sở và người dân hiểu đúng, hiểu rõ yêu cầu và nội dung xây dựng nông thôn mới thì mới tạo ra tính chủ động, tự giác tham gia và tham gia một cách sáng tạo vào việc xây dựng nông thôn mới. Các hoạt động triển khai thực hiện chương trình nông thôn mới phải có sự tham gia của cộng đồng dân cư, cụ thể: Tham gia và lựa chọn những công việc gì cần làm trước và việc gì làm sau thật thiết thực với yêu cầu của người dân trong xã và phù hợp với khả năng, điều kiện của địa phương; quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công cộng của xã; trực tiếp tổ chức thi công hoặc tham gia thi công xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội của xã theo kế hoạch hàng năm; tham gia quản lý và giám sát các công trình xây dựng của xã; tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi hoàn thành.
h) Hoàn thiện môi trường đầu tư và tăng cường thu hút đầu tư
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quảng bá môi trường đầu tư của tỉnh thông qua các cơ quan báo chí và trang thông tin điện tử của Trung ương và địa phương.
- Ưu tiên bố trí vốn đầu tư hạ tầng hỗ trợ thu hút đầu tư; tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; sử dụng hình thức hợp tác nhà nước và tư nhân trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định liên quan đến thủ tục đầu tư. Tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông trong xử lý hồ sơ của nhà đầu tư.
- Phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo nghề gắn với đầu ra nhằm đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cao của nhà đầu tư. Phát triển hệ thống dạy nghề đa cấp (sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề), chuyển từ dạy nghề trình độ thấp sang trình độ cao nhằm nâng cao chất lượng lao động, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
- Bảo đảm an ninh, trật tự cho hoạt động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư; xử lý nghiêm đối với các trường hợp có hành động kích động, gây rối, phá hoại đến hoạt động triển khai dự án và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nhà đầu tư. Có biện pháp đủ mạnh để can thiệp kịp thời, có hiệu quả để dự án hoạt động bình thường, tạo tâm lý an tâm cho nhà đầu tư khi triển khai thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư; cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho nhà đầu tư như: chổ ở, các dịch vụ tài chính, ngân hàng,...
- Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư; nghiên cứu và có chính sách vận động thu hút các đối tác, nhà đầu tư trọng điểm, phù hợp với định hướng thu hút đầu tư của tỉnh. Gắn hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh với chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, các Bộ, ngành Trung ương, các địa phương trong cùng khu vực; nâng cao chất lượng, nội dung tài liệu xúc tiến đầu tư; tiếp tục triển khai và mở rộng các chương trình hợp tác phát triển giữa Trà Vinh và các địa phương trong và ngoài nước; tăng cường hơn nữa tính chủ động phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành và địa phương trong xúc tiến đầu tư; tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư.
- Đổi mới công tác triển khai quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách; làm tốt việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, công bố rộng rãi quy hoạch.
i) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các ngành, các cấp và công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cộng đồng trong triển khai thực hiện Chương trình nông thôn mới
- Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của đảng bộ, chi bộ cơ sở để thực sự là hạt nhân lãnh đạo toàn diện trên địa bàn nông thôn. Nâng cao năng lực cán bộ trong bộ máy quản lý nhà nước và đội ngũ cán bộ chuyên môn, kỹ thuật về nông nghiệp, nông thôn từ tỉnh đến cơ sở. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính để phục vụ tốt hơn yêu cầu sản xuất, đời sống của nhân dân.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo, tổ chức thực hiện của chính quyền và Ban chỉ đạo các cấp, tổ công tác và các cán bộ thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới từ tỉnh xuống cơ sở, đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch và mục tiêu Chương trình xây dựng nông thôn mới đã xác định.
- Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo tỉnh, các Sở, Ban, ngành và địa phương với các nhà đầu tư để xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư.
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì hướng dẫn tham mưu cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư cải tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn các xã.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn rà soát lại và điều chỉnh bổ sung Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các địa phương có liên quan định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) kết quả thực hiện Đề án theo định kỳ, yêu cầu; chủ động đề xuất điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Đề án cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ thực tế, đảm bảo hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
b) Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục rà soát, đánh giá các tiêu chí cho từng xã; tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá, giám sát kết quả thực hiện chương trình.
- Thường xuyên theo dõi, kịp thời phát hiện các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện ở các xã để đề xuất phương án hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
c) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí ngân sách thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn trong dự toán thu, chi ngân sách địa phương hàng năm.
- Chủ trì tham mưu các giải pháp về tăng thu ngân sách, đảm bảo cân đối nguồn lực thực hiện có hiệu quả chương trình nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh, Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh và các đơn vị liên quan hướng dẫn, xử lý kịp thời các vướng mắc trong việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo chế độ quy định; đôn đốc giải ngân, thanh quyết toán các nội dung hỗ trợ; thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan cân đối, lồng ghép, phân bổ nguồn lực để thực hiện Chương trình nông thôn mới; hướng dẫn việc lồng ghép đầu tư các nguồn vốn để thực hiện Chương trình. Đồng thời, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách tạo môi trường thông thoáng để thu hút các công ty, doanh nghiệp đầu tư, phát triển trên địa bàn tỉnh. Từ đó, huy động các nguồn lực này phục vụ cho Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Là cơ quan đầu mối chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, theo dõi, tổng hợp hàng quý, năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 10/4/2018 và Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 12/3/2019.
đ) Các Sở, Ban, ngành có liên quan
- Tích cực phối hợp vận động huy động các nguồn vốn theo lĩnh vực quản lý. Căn cứ nội dung của Đề án triển khai thực hiện, chủ động huy động mọi nguồn lực của Nhà nước, của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, các thành phần kinh tế,... đến đầu tư tại Trà Vinh.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố các chủ đầu tư, làm việc, tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương để huy động các nguồn vốn: Trái phiếu chính phủ, Chương trình hỗ trợ có mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia và thực hiện lồng ghép đầu tư cho khu vực nông thôn.
e) Các cơ quan thông tin đại chúng: Tổ chức tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, người dân tích cực tham gia các nội dung Đề án.
g) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chịu trách nhiệm rà soát các chương trình, dự án trên địa bàn để lập kế hoạch lồng ghép cho các xã; tổng hợp kế hoạch lồng ghép nguồn vốn hàng năm, báo cáo các chương trình, dự án về Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý các nguồn kinh phí, quyết toán các công trình do Ủy ban nhân dân xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.
- Xây dựng kế hoạch huy động, thu hút, kêu gọi đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Tùy điều kiện cụ thể để nghiên cứu xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách của huyện, thị xã, thành phố để huy động các nguồn lực hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới.
h) Ủy ban nhân dân các xã
- Xây dựng đề án, kế hoạch xây dựng nông thôn mới thông qua Hội đồng nhân dân xã, phối hợp với nguồn lực của tỉnh, huyện và huy động nguồn lực của địa phương, của nhân dân thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình theo quy định; quản lý mọi nguồn lực xây dựng nông thôn mới đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
- Chịu trách nhiệm rà soát từng công tình, tiêu chí ưu tiên, xây dựng kế hoạch đầu tư gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời phải đảm bảo huy động được đủ nguồn vốn ngoài nguồn vốn ngân sách hỗ trợ để thực hiện các dự án đã lập kế hoạch đầu tư; kế hoạch phải đảm bảo lồng ghép cho từng công trình trên địa bàn, phục vụ từng tiêu chí cụ thể và đảm bảo sử dụng nguồn vốn hiệu quả nhất.
- Chịu trách nhiệm về công tác quản lý các nguồn vốn theo phân cấp để triển khai thực hiện hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới đảm bảo sử dụng đúng mục đích, hiệu quả.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan, Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Kế hoạch 24/KH-UBND về cải thiện, nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của thành phố Hà Nội năm 2021 Ban hành: 22/01/2021 | Cập nhật: 30/01/2021
Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 22/07/2020 | Cập nhật: 28/07/2020
Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp quản lý, sử dụng xe ô tô kiểm nghiệm an toàn thực phẩm Ban hành: 18/06/2020 | Cập nhật: 04/01/2021
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2020 tổ chức thực hiện Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 21/05/2020 | Cập nhật: 26/06/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh bệnh động vật trên cạn năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 27/03/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 Ban hành: 26/02/2020 | Cập nhật: 30/03/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 11/CT-TTg về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid 19 Ban hành: 20/03/2020 | Cập nhật: 08/08/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 12/02/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2020 về đáp ứng với bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 31/01/2020 | Cập nhật: 06/05/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 11/08/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND về thực hiện công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020 Ban hành: 12/02/2020 | Cập nhật: 22/02/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút Corona trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 28/01/2020 | Cập nhật: 14/03/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND về thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 03/02/2020 | Cập nhật: 19/02/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND về triển khai Chương trình An toàn, vệ sinh lao động tỉnh Lào Cai năm 2020 Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 27/03/2020
Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 29/10/2019 | Cập nhật: 05/10/2020
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 11/03/2019 | Cập nhật: 22/03/2019
Kế hoạch 24/KH-UBND về kiểm tra hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/02/2019 | Cập nhật: 25/02/2019
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2019 về triển khai tự đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2018 của Thành phố Hà Nội Ban hành: 16/01/2019 | Cập nhật: 28/01/2019
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2019 về triển khai vận hành phần mềm kết nối cung cầu sản phẩm nông sản, thực phẩm an toàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 28/01/2019 | Cập nhật: 27/04/2019
Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực thủy lợi áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/12/2018 | Cập nhật: 03/04/2019
Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2018 đính chính quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 25/09/2018 | Cập nhật: 24/05/2019
Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 07/09/2018 | Cập nhật: 07/09/2018
Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Châu Phú, tỉnh An Giang Ban hành: 24/08/2018 | Cập nhật: 11/03/2019
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2018 về đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp và huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/04/2018 | Cập nhật: 26/06/2018
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2018 thực hiện chương trình Quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 27/03/2018 | Cập nhật: 04/07/2018
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 67-KH/TU thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Ban hành: 16/03/2018 | Cập nhật: 10/12/2018
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2018 về phòng chống thiên tai tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 21/03/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Kế hoạch 24/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 07/02/2018 | Cập nhật: 27/07/2018
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2018 về truyền thông chuyển đổi hành vi về Dân số và Phát triển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 29/01/2018 | Cập nhật: 30/03/2018
Kế hoạch 24/KH-UBND về phòng, chống mại dâm trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2018 Ban hành: 23/01/2018 | Cập nhật: 29/01/2018
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 16/04/2018
Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/12/2017 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2017 về Bộ tiêu chí xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 30/10/2017 | Cập nhật: 20/12/2017
Quyết định 1760/QĐ-TTg năm 2017 về điều chỉnh Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 10/11/2017 | Cập nhật: 14/11/2017
Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2017 bãi bỏ Quyết định 1961/QĐ-CTUBBT Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban quản lý du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 20/07/2017 | Cập nhật: 27/07/2017
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 15/05/2017
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án tuyên truyền chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 12/06/2017 | Cập nhật: 19/12/2017
Nghị định 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của Nhà nước Ban hành: 31/03/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 14/03/2017 | Cập nhật: 13/04/2017
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 thi hành luật được Quốc hội thông qua Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 19/04/2017
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tại thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 28/02/2017 | Cập nhật: 03/04/2017
Kế hoạch 24/KH-UBND thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người Ban hành: 08/02/2017 | Cập nhật: 11/03/2017
Kế hoạch 24/KH-UBND công tác văn thư, lưu trữ năm 2017 Ban hành: 16/02/2017 | Cập nhật: 08/03/2017
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 15/02/2017
Quyết định 69/QĐ-BNN-VPĐP năm 2017 Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 09/01/2017 | Cập nhật: 20/01/2017
Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung hạng mục kế hoạch đầu tư xã (CIP) của xã Đạ Tông, huyện Đam Rông thuộc dự án Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 16/09/2016 | Cập nhật: 30/09/2016
Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2016 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 17/10/2016 | Cập nhật: 18/10/2016
Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 16/08/2016 | Cập nhật: 22/08/2016
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTg về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính Ban hành: 24/05/2016 | Cập nhật: 08/12/2016
Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức xã giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg Ban hành: 16/06/2016 | Cập nhật: 07/07/2016
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2016 về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật về nhà ở xã hội và nhà ở cho người có công trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 01/04/2016 | Cập nhật: 15/04/2016
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2016 tổ chức triển khai thi hành Bộ luật Hình sự trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 04/04/2016 | Cập nhật: 26/04/2016
Kế hoạch hành động 24/KH-UBND năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2016 Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2016 thực hiện chương trình tăng cường quốc phòng giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 18/03/2016 | Cập nhật: 24/03/2016
Kế hoạch 24/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tội phạm năm 2016 Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/03/2016
Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch phòng chống Hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút corona (MERS-CoV) trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 17/06/2015 | Cập nhật: 10/07/2015
Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 09/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Kế hoạch 24/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2015 Ban hành: 03/03/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Kế hoạch 24/KH-UBND triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2014 về thực hiện Nghị quyết của Quốc hội và Chương trình của Chính phủ về tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 02/03/2015
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2014 tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong 2 năm (2014 – 2015) Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 09/06/2014
Kế hoạch 24/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý”, giai đoạn 2014 - 2016 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 18/06/2015
Kế hoạch 24/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 132/NQ-CP điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 02 quận và 23 phường thuộc thành phố Hà Nội Ban hành: 20/01/2014 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt danh mục Dự án hỗ trợ kỹ thuật lần 2 cho Chương trình “Cải cách Doanh nghiệp Nhà nước và hỗ trợ quản trị công ty” do Ngân hàng Phát triển Châu Á viện trợ không hoàn lại của Thủ tướng Chính phủ ban hành Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 02/11/2013
Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2013 về Điều lệ mẫu tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 17/06/2013 | Cập nhật: 16/11/2013
Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2012 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Phước Ban hành: 09/10/2012 | Cập nhật: 09/11/2012
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2012 về tuyên truyền công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 14/03/2012 | Cập nhật: 17/09/2018
Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2011 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bị hủy bỏ trong bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp quận, thành phố Cần Thơ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 22/10/2011
Kế hoạch 24/KH-UBND triển khai Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về Công nghệ thông tin và truyền thông” giai đoạn 2011-2015 tại tỉnh An Giang Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 08/05/2013
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2011 triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 giai đoạn 2011 - 2013 của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 11/03/2014
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2011 về thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015 Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 01/04/2014
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2010 thực hiện Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 24/11/2010 | Cập nhật: 16/06/2015
Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2010 thành lập Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng Ban hành: 28/10/2010 | Cập nhật: 03/11/2010
Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh mức vay làm nhà ở và mua trả chậm nền nhà ở trong các cụm tuyến dân cư thuộc chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 19/10/2009
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2009 thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng Ban hành: 07/10/2009 | Cập nhật: 04/06/2015
Kế hoạch 24/KH-UBND thực hiện Kế hoạch hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 24/11/2008 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 1600/QĐ-TTg bổ sung dự toán ngân sách năm 2008 của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam Ban hành: 07/11/2008 | Cập nhật: 15/11/2008
Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2007 về duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 3, thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/05/2007 | Cập nhật: 22/06/2007
Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trên lĩnh vực đất đai, lao động - thương binh và xã hội tại Ủy ban nhân dân phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng Ban hành: 20/03/2007 | Cập nhật: 28/06/2012
Kế hoạch 24/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2021 Ban hành: 04/02/2021 | Cập nhật: 19/02/2021
Kế hoạch 24/KH-UBND thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp năm 2021 Ban hành: 19/01/2021 | Cập nhật: 19/02/2021