Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp quản lý, sử dụng xe ô tô kiểm nghiệm an toàn thực phẩm
Số hiệu: | 2061/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Nguyễn Quốc Hùng |
Ngày ban hành: | 18/06/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2061/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 18 tháng 6 năm 2020 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ KIỂM NGHIỆM AN TOÀN THỰC PHẨM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Đồng Nai năm 2017, giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Công văn số 4667/BYT-ATTP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Bộ Y tế về việc thực hiện Thông báo số 321/TB-VPCP ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 2908/TTr-SYT ngày 01 tháng 6 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý, sử dụng xe ô tô kiểm nghiệm an toàn thực phẩm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ KIỂM NGHIỆM AN TOÀN THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2061/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2020 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Quy chế này quy định về trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc quản lý, sử dụng xe ô tô kiểm nghiệm về an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là ATTP).
Quy chế này áp dụng đối với Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công Thương; Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh; đoàn kiểm tra liên ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị thuộc Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh Đồng Nai.
Thực hiện xét nghiệm nhanh sản phẩm thực phẩm phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ATTP tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, các chợ, các siêu thị.
1. Nội dung phối hợp phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan phối hợp nhằm tăng cường hiệu quả khai thác sử dụng công năng của xe chuyên dụng kiểm nghiệm về ATTP.
2. Việc phối hợp phải dựa trên các quy định hiện hành, tuân thủ pháp luật của Nhà nước nhằm đảm bảo sự thống nhất, tính khách quan, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; đáp ứng nhanh, kịp thời việc thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm, giám sát định kỳ và đột xuất về ATTP theo từng chuyên ngành.
3. Việc thực hiện về trang bị, bố trí, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, xử lý xe ô tô được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản pháp luật liên quan. Kinh phí sử dụng trong ngân sách hoạt động của các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương.
TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG XE KIỂM NGHIỆM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
1. Chủ trì tham mưu xây dựng kế hoạch quản lý và vận hành xe chuyên dụng kiểm nghiệm ATTP trình UBND tỉnh. Hàng năm, tổng hợp kế hoạch xét nghiệm thường xuyên và đột xuất của 03 Sở: Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xây dựng kế hoạch và lập dự toán mua sắm về trang thiết bị, hóa chất, vật tư tiêu hao cho xét nghiệm và ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe định kỳ và xăng dầu, đảm bảo điều kiện xe kiểm nghiệm ATTP hoạt động thường xuyên, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Y tế giao Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm (Chi cục ATVSTP) tiếp nhận, quản lý, vận hành, sử dụng xe chuyên dụng kiểm nghiệm ATTP và giao Trung tâm Kiểm nghiệm Đồng Nai bố trí 02 cán bộ xét nghiệm thường trực tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra ngộ độc thực phẩm. Để đảm bảo tính chủ động, đáp ứng yêu cầu cấp thiết và nhiệm vụ từng chuyên ngành, có thể giao xe kiểm nghiệm cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương quản lý, sử dụng theo kế hoạch được phê duyệt.
3. Đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng xe kiểm nghiệm của đoàn kiểm tra liên ngành ATTP tỉnh và các đơn vị thuộc Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố, trưng dụng của các đoàn kiểm tra liên ngành Trung ương.
4. Công bố kết quả kiểm nghiệm do trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát của ngành thực hiện. Trong trường hợp cần thiết, Sở Y tế phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Công an tỉnh công bố kết quả kiểm nghiệm của đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát mà trưởng đoàn kiểm tra thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Công an tỉnh Đồng Nai.
5. Thực hiện việc nộp thuế theo quy định của pháp luật, nộp phí trước bạ, lệ phí cấp biển số xe, phí bảo hiểm, phí đăng kiểm, phí bảo trì đường bộ liên quan đến việc sử dụng xe.
6. Bảo đảm bố trí 01 lái xe và 02 cán bộ xét nghiệm cho 01 xe chuyên dụng kiểm nghiệm ATTP.
7. Kiến nghị, đề xuất các vấn đề liên quan đến việc quản lý, sử dụng và bảo quản xe ô tô kiểm nghiệm ATTP.
8. Tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động của xe kiểm nghiệm định kỳ 6 tháng và báo cáo năm, lồng ghép trong báo cáo của Ban Chỉ đạo bảo đảm vệ sinh ATTP về công tác thanh tra, kiểm tra.
Điều 6. Trách nhiệm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương
1. Hàng năm, xây dựng kế hoạch xét nghiệm và số lượng các loại mẫu, danh mục các chỉ tiêu phân tích, số lần phân tích; kế hoạch sử dụng xe ô tô kiểm nghiệm ATTP phục vụ cho công tác thanh, kiểm tra giám sát theo lĩnh vực quản lý của ngành gửi Sở Y tế (qua Chi cục ATVSTP) để tổng hợp, lập dự toán nhu cầu hóa chất phục vụ cho xét nghiêm và dự toán các nhu cầu khác có liên quan. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và trưởng đoàn kiểm tra liên ngành tỉnh thuộc Sở sử dụng xe kiểm nghiệm ATTP thường xuyên đúng mục đích và hiệu quả.
2. Chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở và đoàn kiểm tra liên ngành tỉnh do lãnh đạo của ngành làm trưởng đoàn, gửi Chi cục ATVSTP kế hoạch hoặc văn bản đăng ký sử dụng xe ô tô kiểm nghiệm ATTP trước 05 ngày làm việc. Khi kiểm tra đột xuất báo lịch trước 01 ngày.
3. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát có quyền hạn và trách nhiệm điều hành cán bộ xét nghiệm, lái xe phục vụ nhiệm vụ của đoàn; chỉ định những sản phẩm thực phẩm cần xét nghiệm; loại sản phẩm thực phẩm và chỉ tiêu cần kiểm nghiệm gửi cơ sở xét nghiệm đủ năng lực theo quy định. Xin ý kiến lãnh đạo Sở chủ quản trước khi công bố kết quả kiểm nghiệm.
4. Công bố kết quả kiểm nghiệm do đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát của ngành thực hiện. Trường hợp cần thiết, chủ động phối hợp với Sở Y tế công bố kết quả kiểm nghiệm của đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát mà trưởng đoàn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương.
5. Gửi báo cáo kết quả xét nghiệm, vận hành, sử dụng xe chuyên dụng kiểm nghiệm ATTP sau mỗi lần sử dụng về Sở Y tế (Chi cục ATVSTP) để tổng hợp báo cáo, thời gian gửi báo cáo chậm nhất là ngày 25 hàng tháng.
Điều 7. Trách nhiệm Công an tỉnh
1. Hàng năm xây dựng kế hoạch sử dụng xe ô tô kiểm nghiệm ATTP phục vụ cho công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, vi phạm hành chính về ATTP gửi Sở Y tế (qua Chi cục ATVSTP). Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc sử dụng xe kiểm nghiệm ATTP thường xuyên đúng mục đích và hiệu quả.
2. Chủ động phối hợp với các Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương,... sử dụng xe ô tô chuyên dụng kiểm nghiệm về ATTP phục vụ cho công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, vi phạm hành chính về ATTP, đảm bảo an ninh, an toàn theo quy định pháp luật.
3. Phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương công bố kết quả kiểm nghiệm thực phẩm do đoàn của các đơn vị thuộc Công an tỉnh thực hiện.
4. Gửi báo cáo kết quả xét nghiệm, vận hành, sử dụng xe chuyên dụng kiểm nghiệm ATTP sau mỗi lần sử dụng về Sở Y tế (Chi cục ATVSTP) để tổng hợp báo cáo, thời gian gửi báo cáo chậm nhất là ngày 25 hàng tháng.
Điều 8. Trách nhiệm các đơn vị liên quan
1. Trách nhiệm Sở Tài chính
- Thẩm định nguồn kinh phí mua hóa chất, vật tư tiêu hao, xăng dầu sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa cho xe ô tô chuyên dụng kiểm nghiệm ATTP trong kinh phí hoạt động của các Sở hàng năm.
- Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng xe ô tô kiểm nghiệm ATTP theo quy định hiện hành và Quy chế này.
2. Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh phối hợp tuyên truyền về công tác đảm bảo ATTP nói chung và việc hoạt động của xe ô tô chuyển dụng kiểm nghiệm ATTP phục vụ công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, giám sát thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan tại địa phương phối hợp chặt chẽ với các đoàn liên ngành tỉnh, các đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát và hoạt động của xe kiểm nghiệm ATTP trên địa bàn. Tăng cường công tác tuyên truyền về ATTP và hoạt động của xe ô tô chuyên đụng kiểm nghiệm ATTP.
- Phối hợp với đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát xử lý sản phẩm thực phẩm không đảm bảo an toàn trên địa bàn quản lý.
Điều 9. Trách nhiệm của các cá nhân liên quan
1. Trách nhiệm của nhân viên lái xe
a) Thực hiện nghiêm lệnh điều vận xe, đến địa điểm thanh tra, kiểm tra, giám sát đúng thời gian và không tiết lộ thông tin về thời gian, địa điểm và kết quả xét nghiệm.
b) Tuân thủ sự điều hành của trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra.
c) Quản lý, bảo quản và sử dụng ô tô được giao đúng quy trình kỹ thuật.
d) Phải thường xuyên kiểm tra kỹ thuật xe trước khi đi công tác, nhất là đi công tác xa (kiểm tra tình trạng dầu mỡ, xăng, điện, xăm lốp dự phòng thay thế phải đầy đủ điều kiện kỹ thuật).
đ) Vệ sinh ô tô sạch sẽ, bảo dưỡng hoặc đề xuất bảo dưỡng ô tô theo đúng chế độ quy định.
e) Có số nhật ký công tác, số lịch trình xe theo dõi hiện tượng, thực trạng xe.
2. Trách nhiệm của cán bộ xét nghiệm
a) Thực hiện chỉ định của trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát trong việc lấy mẫu sản phẩm thực phẩm, chỉ tiêu xét nghiệm. Đảm bảo tính chính xác trung thực, khách quan và chịu trách nhiệm về kết quả xét nghiệm.
b) Quản lý, bảo quản và sử dụng các dụng cụ, hóa chất xét nghiệm trên xe ô tô theo quy định. Thường xuyên kiểm tra bổ sung đảm bảo đủ tets, hóa chất, vật tư xét nghiệm.
c) Đảm bảo vệ sinh labo sạch sẽ theo đúng quy định.
d) Ghi chép đầy đủ các kết quả xét nghiệm đã làm. Bảo quản, lưu giữ mẫu sản phẩm thực phẩm đã xét nghiệm theo quy định.
đ) Thực hiện chế độ bảo mật thông tin, không để lộ thông tin về thời gian, địa điểm và kết quả xét nghiệm.
3. Trách nhiệm cán bộ sử dụng xe ô tô
Trong thời gian đi thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, đoàn sử dụng xe ô tô kiểm nghiệm về ATTP có trách nhiệm sử dụng xe đúng mục đích, đúng lệnh điều xe đã ký.
Điều 10. Chế độ điều hành và thực hiện
1. Việc sử dụng xe ô tô kiểm nghiệm ATTP thực hiện theo chỉ đạo của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng, Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh; lãnh đạo các Sở: Y tế, Công Thương, Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh; Trưởng các đoàn kiểm tra, giám sát và theo lệnh điều vận của lãnh đạo Chi cục ATVSTP.
2. Nhân viên lái xe chỉ được vận hành xe ô tô khi có lệnh điều vận, thực hiện đúng lệnh điều vận và sự điều hành của trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát.
3. Xe kiểm nghiệm ATTP phục vụ cho các đoàn thanh tra, kiểm tra (liên ngành và chuyên ngành), giám sát, điều tra ngộ độc thực phẩm. Trong trường hợp cùng lúc có nhiều đơn vị cùng đề nghị sử dụng xe thì thứ tự ưu tiên như sau:
a) Sự thỏa thuận giữa các Sở, ngành;
b) Các đoàn giám sát mẫu tại các chợ, siêu thị...;
c) Các đoàn điều tra ngộ độc thực phẩm;
d) Ưu tiên các đoàn liên ngành trước, các đoàn chuyên ngành sau theo thứ tự: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Công an tỉnh;
đ) Các trường hợp khác do cơ quan quản lý xe quyết định trên cơ sở tính cấp thiết của việc sử dụng xe.
Điều 11. Chế độ thanh toán xăng dầu xe
1. Thanh toán theo quy định.
2. Có sổ sách theo dõi công-tơ-mét, đối chiếu lộ trình công tác để thanh toán xăng dầu xe định kỳ theo quy định hiện hành.
1. Thủ trưởng các đơn vị ghi tại Điều 2 căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Công an tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh, khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những điểm chưa phù hợp để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Thông báo 321/TB-VPCP năm 2020 về kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng tại cuộc họp về tình hình tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ đối với dự thảo Nghị định quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển Ban hành: 08/09/2020 | Cập nhật: 11/09/2020
Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô Ban hành: 11/01/2019 | Cập nhật: 16/01/2019
Thông báo 321/TB-VPCP năm 2018 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Phiên họp lần thứ nhất Ban Chỉ đạo quốc gia về cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng Ban hành: 28/08/2018 | Cập nhật: 31/08/2018
Thông tư 45/2018/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 07/05/2018
Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 29/12/2017
Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công Ban hành: 26/12/2017 | Cập nhật: 26/12/2017
Công văn 4667/BYT-ATTP năm 2017 về thực hiện Thông báo 321/TB-VPCP Ban hành: 18/08/2017 | Cập nhật: 30/12/2017
Thông báo 321/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 26/07/2017
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư phát triển năm 2017 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 06/07/2017
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản đá làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 20/02/2017
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND Quy định về phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm từng nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 13/01/2017
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 25/02/2017
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND quy định đối với một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 16/02/2017
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIV, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 10/12/2016 | Cập nhật: 11/01/2017
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách tạo nguồn lực xây dựng huyện Nghi Xuân và huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 15/12/2016 | Cập nhật: 07/08/2017
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND quy định mức thu và tỷ lệ điều tiết một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 23/02/2017
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND về thông qua Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 17/11/2016 | Cập nhật: 11/01/2017
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp, chế độ đối với người hoạt động không chuyên trách và mức hỗ trợ kinh phí hoạt động cho tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 13/12/2016 | Cập nhật: 10/02/2017
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND quy định tỷ lệ phần trăm (%) làm cơ sở xác định số thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 08/07/2017
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND Quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Đồng Nai năm 2017, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, ổn định từ năm 2017-2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 29/03/2017
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND quy định mức chi phục vụ hoạt động cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 13/02/2017
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 22/02/2017
Thông báo 321/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại buổi làm việc về tình hình hoạt động thời gian qua và định hướng phát triển trong thời gian tới của Cục Sở hữu trí tuệ Ban hành: 12/10/2016 | Cập nhật: 29/10/2016
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Khóa VI, Nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 25/11/2016
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2016; điều chỉnh chỉ tiêu kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách địa phương năm 2016 tỉnh Lào Cai Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 01/10/2016
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND tổ chức kỳ họp thường lệ năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 06/07/2016 | Cập nhật: 22/07/2017
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 12/05/2017
Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 28/07/2016 | Cập nhật: 23/08/2016
Thông báo 321/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Định Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Thông báo số 321/TB-VPCP về việc kết luận của Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng về việc chỉ đạo giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, bức xúc, kéo dài Ban hành: 21/11/2008 | Cập nhật: 25/11/2008