Quyết định 46/2009/QĐ-UBND về quản lý hoạt động bán hàng rong trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 46/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Huy Tưởng |
Ngày ban hành: | 15/01/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2009/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG RONG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị Quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội khoá XII về điều chỉnh địa giới hành chính Hà Nội và một số tỉnh liên quan;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 39/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương Hà Nội tại Tờ trình số 1704/TTr-SCT ngày 29 tháng 12 năm 2008 về việc Quyết định Ban hành "Quy định về quản lý hoạt động bán hàng rong trên địa bàn Thành phố Hà Nội",
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý hoạt động bán hàng rong trên địa bàn Thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định 02/2008/QĐ-UBND ngày 09/01/2008 của Uỷ ban nhân dân Thành phố ban hành “Quy định về quản lý hoạt động bán hàng rong trên địa bàn Thành phố Hà Nội”
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND Thành phố Hà Đông, Sơn Tây và các Quận, Huyện; Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thị hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG RONG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2009 của UBND Thành phố Hà Nội về quản lý hoạt động bán hàng rong trên địa bàn Thành phố Hà Nội)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng: áp dụng đối với cá nhân bán hàng rong hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên, không có địa điểm kinh doanh cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là người bán hàng rong).
2. Phạm vi áp dụng: áp dụng đối với các hành vi bán hàng rong và trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước Thành phố Hà Nội đối với hoạt động bán hàng rong trên một số khu vực thuộc địa bàn Thành phố Hà Nội do UBND Thành phố quy định (có phụ lục kèm theo).
1. Người bán hàng rong là cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh, không có địa điểm kinh doanh cố định và không gọi là " thương nhân" theo quy định của Luật Thương mại.
2. Bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động bán rong không có địa điểm cố định, bao gồm cả việc mua nhận sách báo, tạp chí, văn hoá phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong.
PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI BÁN HÀNG RONG
Điều 3. Phạm vi về hàng hoá, dịch vụ kinh doanh của người bán rong
Người bán hàng rong được phép kinh doanh các loại hàng hoá, dịch vụ trừ các loại hàng hoá, dịch vụ sau đây:
a) Hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện theo phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính Phủ;
b) Hàng lậu, hàng giả, hàng không rõ xuất xứ, hàng quá thời hạn sử dụng, hàng không đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; hàng không đảm bảo chất lượng, bao gồm hàng mất phẩm chất, hàng kém chất lượng, hàng nhiễm độc và động thực vật bị dịch bệnh.
Điều 4. Phạm vi, khu vực kinh doanh của người bán rong
Những khu vực cấm kinh doanh:
1. Khu vực thuộc các di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng, các danh lam thắng cảnh khác;
2. Khu vực các cơ quan nhà nước Trung ương và Thành phố Hà Nội, cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế,
3. Khu vực vành đai an toàn kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ, doanh trại quân đội nhân dân Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
4. Khu vực thuộc cảng hàng không, sân ga, bến tầu, bến xe, bến phà, bến đò và trên các phương tiện vận chuyển;
5. Khu vực trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
6. Khu vực tạm dừng, đỗ của phương tiện giao thông đang tham gia giao thông, bao gồm cả đường bộ và đường thuỷ;
7. Đường quốc lộ, lòng đường, hè phố đường đô thị, đường huyện, đường trong các khu tập thể chỉ dùng cho mục đích giao thông.
8. Khu vệ sinh công cộng, bãi chứa rác thải, nơi sản xuất có thải nhiều bụi, chất độc hại dễ lây nhiễm bệnh, nơi bị đọng nước và các chất ô nhiễm khác.
Điều 5. Trách nhiệm và nghĩa vụ của người người bán rong trong quá trình hoạt động thương mại
1. Người bán hàng rong có trách nhiệm thực hiện các quy định sau:
a) Các quy định về nếp sống văn minh, vệ sinh phòng bệnh, môi trường, phòng cháy, chữa cháy, phòng chống thiên tai và giao thông vận tải;
b) Phải đặt, để các phương tiện di chuyển, thiết bị, dụng cụ bán hàng và hàng hoá ngăn nắp, trật tự; phải có dụng cụ đựng rác và chất thải phù hợp;
c) Trường hợp kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống, người bán hàng rong phải đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với việc kinh doanh các loại hàng hoá, dịch vụ này;
d) Khai báo với Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi tạm trú theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước địa phương.
2. Nghiêm cấm người bán hàng rong thực hiện các hành vi sau đây:
a) Thực hiện việc bán hàng để xảy ra gây rối trật tự ảnh hưởng xấu đến môi trường, sức khoẻ, an toàn và phúc lợi chung của cộng đồng;
b) Đeo bám, nài ép, chèo kéo, tranh giành, gây phiền hà cho khách và có lời nói hoặc cử chỉ thô tục, thiếu lịch sự với khách, lợi dụng hoạt động bán hàng rong để xin ăn;
c) Tụ tập đông người hoặc dùng loa phóng thanh, chiêng, chống, còi, kèn và các phương tiện tăng âm khác cổ động, quảng cáo cho hoạt động kinh doanh lưu động mà chưa được phép của các cơ quan chức năng;
d) Rao bán hoặc dùng các thiết bị âm thanh để rao bán rong gây ồn tại nơi công cộng và ảnh hưởng đến sự yên tĩnh chung trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau;
đ) In, vẽ, viết lên tường; treo (chăng, dựng) cờ, băng rôn, panô, áp phích, biển hiệu, biển quảng cáo trái quy định của pháp luật, không phù hợp với thuần phong mỹ tục và ảnh hưởng xấu đến mỹ quan thành phố;
e) Sử dụng các phương tiện di chuyển, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động mua bán không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn vệ sinh ảnh hưởng xấu đến mỹ quan chung;
g) Gian lận trong cân, đong, đo, đếm và các thông tin sai lệch, dối trá hoặc dễ gây hiểu lầm về chất lượng của hàng hoá, dịch vụ mà mình cung cấp;
h) Phóng uế bừa bãi; vứt hoặc để các phương tiện di chuyển, phương tiện bán hàng, thiết bị, bao bì và dụng cụ gói, giấy, rác, hàng hoá và các đồ vật khác ra đường giao thông, xuống sông, cống rãnh hoặc bất kỳ khu vực nào gây ô nhiễm môi trường, làm cản trở giao thông, gây bất tiện cho cộng đồng;
i) Nấu ăn, ngủ, nghỉ ở hè phố, lòng đường dành cho người và phương tiện tham gia giao thông, hầm đường bộ, gầm cầu; cầu vượt, lối đi, chiếu nghỉ cầu thang nhà chung cư; nhà chờ xe buýt; nơi hoạt động văn hoá, giải trí, vui chơi công cộng làm ảnh hưởng xấu đến mỹ quan thành phố và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
3. Nghiêm cấm người bán hàng rong chiếm dụng trái phép, tự ý xây dựng, lắp đặt cơ sở, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động mua bán hàng hoá và trưng bày hàng hoá ở bất kỳ địa điểm nào trên đường giao thông và nơi công cộng; lối ra vào lối thoát hiểm hoặc bất kỳ khu vực nào làm cản trở giao thông, gây bất tiện cho cộng đồng và làm mất mỹ quan chung.
4. Người bán hàng rong chỉ được thực hiện việc mua, bán hàng hoá ở các khu vực, tuyến đường, phần vỉa hè đường bộ, ngõ hẻm được Uỷ ban nhân dân Thành phố, Uỷ ban nhân dân Quận, Huyện cho phép sử dụng tạm thời theo phân cấp quản lý.
5. Người bán hàng rong phải di chuyển hàng hoá, phương tiện, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động mua bán hàng hoá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tránh làm cản trở hoặc tắc nghẽn giao thông trong trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do an ninh hoặc ảnh hưởng các hoạt động xã hội khác theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG RONG
Điều 6. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành Thành phố
1. Sở Công thương:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan; Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Đông, Sơn Tây và Uỷ ban nhân dân các Quận, Huyện tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra thực hiện quy định này; tổng hợp tình hình kết quả thực hiện định kỳ báo cáo với Uỷ ban nhân dân Thành phố; nghiên cứu, đề xuất các chính sách, giải pháp trong công tác quản lý các hoạt động bán hàng rong trên địa bàn Thành phố.
2. Sở Giao thông vận tải:
a) Chủ trì và phối hợp với Công an;Thành phố, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Đông, Sơn Tây và Uỷ ban nhân dân các Quận, Huyện quy hoạch và cho phép người bán hàng rong sử dụng tạm thời các khu vực, tuyến đường, phần vỉa hè đường bộ, ngõ hẻm trên địa bàn để thực hiện các hoạt động thương mại nhưng không làm ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông trình Uỷ ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
b) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Đông, Sơn Tây và Uỷ ban nhân dân các Quận, Huyện lắp đặt biển báo quy định về thời gian được phép hoạt động bán hàng rong và biển cấm người bán hàng rong hoạt động thương mại tại các khu vực tuyến đường, địa điểm theo Điều 4 của Quy định này;
c) Chỉ đạo các lực lượng thuộc ngành giải toả các tụ điểm buôn bán hàng rong sai quy định, gây ô nhiễm môi trường, lấn chiếm vỉa hè, lòng đường, những nơi công cộng, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền.
3. Công an Thành phố:
a) Phối hợp với Sở Giao thông Công chính, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Đông, Sơn Tây và Uỷ ban nhân dân các Quận, Huyện xem xét các khu vực cho phép người bán hàng rong sử dụng tạm thời để thực hiện các hoạt động thương mại.
b) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát trật tự, cảnh sát giao thông và các lực lượng trong ngành phối hợp với Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Đông, Sơn Tây và Uỷ ban nhân dân các Quận, Huyện xử lý kịp thời các vi phạm quy định này.
4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung quy định này trên các phương tiện thông tin;
b) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Đông, Sơn Tây và Uỷ ban nhân dân các Quận, Huyện tổ chức thực hiện các quy định của ngành đối với hoạt động bán hàng rong; Chỉ đạo các lực lượng thuộc sở xử lý kịp thời các vi phạm theo quy định hiện hành.
5. Sở Y tế:
Chịu trách nhiệm chỉ đạo lực lượng thuộc sở phối hợp với Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Đông, Sơn Tây và Uỷ ban nhân dân các Quận, Huyện hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm và các quy định của ngành đối với hoạt động bán hàng rong, xử lý kịp thời các vi phạm theo quy định hiện hành.
6. Sở Lao động Thương binh và xã hội:
a) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Đông, Sơn Tây và UBND các Quận, Huyện thực hiện việc tập trung người lang thang xin ăn kể cả người lợi dụng bán hàng rong để xin ăn;
b) Chỉ đạo việc tiếp nhận, tổ chức nuôi dưỡng giáo dục và chuyển trả người lang thang xin ăn về gia đình, địa phương theo quy định.
7. Đề nghị Hội phụ nữ Thành phố, Mặt Trận Tổ Quốc, Đoàn Thanh niên Thành phố Hà Nội:
Phối hợp với Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Đông, Sơn Tây và Uỷ ban nhân dân các Quận, Huyện tổ chức tuyên truyền, vận động người bán hàng rong thực hiện các quy định tại Quyết định này.
1. Có trách nhiệm lập quy hoạch các khu vực, tuyến đường, phần vỉa hè đường bộ, ngõ hẻm cho phép sử dụng tạm thời để tổ chức hoạt động bán hàng rong nhưng không được cản trở giao thông và không ảnh hưởng đến phần vỉa hè dành cho người đi bộ; phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an Thành phố trình Uỷ ban nhân dân Thành phố phê duyệt các địa điểm do Thành phố quản lý; phê duyệt các địa điểm đã được phân cấp cho Thành phố Hà Đông, Sơn Tây và các Quận, Huyện quản lý.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc, kiểm tra Uỷ ban nhân dân các Phường, Xã, Thị trấn trong việc thực hiện các quy định về quản lý hoạt động thương mại của người bán hàng rong trên địa bàn.
3. Xây dựng kế hoạch, phân công trách nhiệm, phân cấp quản lý hoạt động thương mại của người bán hàng rong trên địa bàn.
4. Chỉ đạo các phòng, ban thuộc Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Đông, Sơn Tây và Uỷ ban nhân dân Quận, Huyện thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền.
5. Kịp thời đưa ra các giải pháp tổ chức hoạt động thương mại và hình thức quản lý phù hợp, đảm bảo hoạt động bình thường của các khu vực, tuyến đường, địa điểm cấm hoặc cho phép người bán hàng rong thực hiện các hoạt động thương mại,
6. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của người bán hàng rong theo thẩm quyền.
7. Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo kết quả theo yêu cầu của các Sở, Ban, Ngành có liên quan về tình hình tổ chức, quản lý và hoạt động của người bán hàng rong tại địa bàn; kiến nghị các vấn đề liên quan đến việc quản lý hoạt động của các đối tượng này.
Điều 8. Trách nhiệm của UBND các Phường, Xã, Thị trấn
1. Có sổ theo dõi người bán hàng rong trên địa bàn quản lý (bao gồm người bán hàng rong cư trú trên địa bàn và người bán hàng rong ở nơi khác thường xuyên đến địa bàn quản lý hoạt động thương mại) và tình hình hoạt động, chấp hành quy định của đối tượng này.
2. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách và quy định pháp luật có liên quan về quản lý người bán hàng rong tới đối tượng trực tiếp thực hiện, cán bộ quản lý và toàn thể nhân dân trên địa bàn.
3. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý, các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và trách nhiệm trong việc quản lý người bán hàng rong trên địa bàn.
4. Triển khai thực hiện kế hoạch và phân công trách nhiệm quản lý hoạt động thương mại cụ thể của người bán hàng rong trên địa bàn theo hướng dẫn và phân cấp của các Sở, Ngành Thành phố có liên quan, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Đông, Sơn Tây và Uỷ ban nhân dân các Quận, Huyện.
5. Thông báo công khai, rộng rãi các khu vực, tuyến đường, địa điểm cấm hoặc cho phép người bán hàng rong thực hiện các hoạt động thương mại thông qua các phương tiện như đài phát thanh Phường, Xã, Thị trấn, dán các quy định về bán hàng rong tại nơi công cộng để người bán hàng rong được biết và thực hiện đúng quy định.
6. Triển khai thực hiện các giải pháp tổ chức hoạt động thương mại và hình thức quản lý phù hợp, bảo đảm hoạt động bình thường của các khu vực, tuyến đường cho phép người bán hàng rong thực hiện các hoạt động thương mại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm cho người bán hàng rong tuân thủ đúng các quy định về phạm vi hoạt động trong quy định này; bảo đảm an ninh, an toàn cho các hoạt động hợp pháp của người bán hàng rong trên địa bàn quản lý.
7. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của người bán hàng rong theo thẩm quyền.
8. Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan quản lý cấp trên về tình hình tổ chức, quản lý và hoạt động của người bán hàng rong trên địa bàn Thành phố và kiến nghị các vấn đề liên quan đến việc quản lý hoạt động của người bán hàng rong.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Xử lý vi phạm với người bán hàng rong
Người bán hàng rong có hành vi vi phạm các quy định tại Quy định này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này được xem xét khen thưởng theo quy định. Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ nếu để xảy ra sai phạm, tuỳ theo mức độ sai phạm sẽ bị xử lý theo Pháp lệnh Công chức.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Công thương có trách nhiệm thống nhất với các Sở, Ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Đông, Sơn Tây và UBND Quận, Huyện những nội dung cần sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định./.
DANH MỤC 63 TUYẾN PHỐ KHÔNG ĐƯỢC BÁN HÀNG RONG
(Kèm theo Quyết định số 46/2009/QĐ-UBND ngày 15/01/2009 của UBND Thành phố Hà Nội)
TT |
Tên phố |
Ghi chú |
I |
QUẬN HOÀN KIẾM: 16 TUYẾN PHỐ |
|
1 |
Đinh Tiên Hoàng |
|
2 |
Lê Lai |
|
3 |
Lê Thạch |
|
4 |
Lê Thái Tổ |
|
5 |
Bà Triệu |
Thực hiện cả tuyến phố trên địa bàn quận Hoàn Kiếm và quận Hai Bà Trưng |
6 |
Tràng Tiền |
|
7 |
Hàng Khay |
|
8 |
Tràng Thi |
|
9 |
Hàng Lược |
|
10 |
Chả Cá |
|
11 |
Hàng Cân |
|
12 |
Lương Văn Can |
|
13 |
Hàng Bông |
|
14 |
Hàng Gai |
|
15 |
Hàng Bài |
|
16 |
Nhà Chung |
|
II |
QUẬN BA ĐÌNH: 26 TUYẾN PHỐ |
|
17 |
Kim Mã |
|
18 |
Nguyễn Thái Học |
|
19 |
Chu Văn An |
|
20 |
Độc Lập |
|
21 |
Hùng Vương |
|
22 |
Phan Đình Phùng |
|
23 |
Nguyễn Tri Phương |
|
24 |
Điện Biên Phủ |
|
25 |
Lê Hồng Phong |
|
26 |
Trần Phú |
|
27 |
Chùa Một Cột |
|
28 |
Ông ích Khiêm |
|
29 |
Bà Huyện Thanh Quan |
|
30 |
Lê Trực |
|
31 |
Sơn Tây |
|
32 |
Thanh Niên |
|
33 |
Hoàng Diệu |
|
34 |
Hoàng Văn Thụ |
|
35 |
Bắc Sơn |
|
36 |
Mai Xuân Thưởng |
|
37 |
Nguyễn Chí Thanh |
|
38 |
Vạn Phúc |
|
39 |
Liễu Giai |
|
40 |
Văn Cao |
|
41 |
Phan Huy ích |
|
42 |
Vạn Bảo |
|
III |
QUẬN ĐỐNG ĐA: 12 TUYẾN PHỐ |
|
43 |
Cát Linh |
|
44 |
Tôn Đức Thắng |
|
45 |
Nguyễn Lương Bằng |
|
46 |
Tây Sơn |
|
47 |
Trường Chinh |
|
48 |
Tôn Thất Tùng |
|
49 |
Phạm Ngọc Thạch |
|
50 |
Đào Duy Anh |
|
51 |
Chùa Bộc |
|
52 |
Thái Hà |
|
53 |
Khâm Thiên |
|
54 |
Đê La Thành |
|
IV |
QUÂN HAI BÀ TRƯNG: 3 TUYẾN PHỐ |
|
55 |
Bạch Mai |
|
56 |
Phố Huế |
Thực hiện cả tuyến phố trên địa bàn quận Hai Bà Trưng và quận Hoàn Kiếm |
57 |
Trương Định |
|
V |
QUẬN CẦU GIẤY: 3 TUYẾN PHỐ |
|
58 |
Xuân Thuỷ |
|
59 |
Cầu Giấy |
|
60 |
Trần Duy Hưng |
|
VI |
QUậN THANH XUÂN: 2 TUYếN PHố |
|
61 |
Nguyễn Huy Tưởng |
|
62 |
Khương Trung |
|
VI |
THÀNH PHỐ HÀ ĐÔNG: 1 TUYẾN PHỐ |
|
63 |
Đường Phùng Khoang đi Ba La |
Thuộc Quốc lộ 6 đoạn qua địa phận Hà Đông (Km 9+200-Km 14+00) |
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về trình tự và thủ tục cung cấp thông tin quy hoạch - kiến trúc đối với các dự án nhà ở trong khu đô thị hiện hữu trên địa bàn quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 09/12/2008 | Cập nhật: 07/01/2009
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động hội nhập kinh tế quốc tế (giai đoạn 2008 - 2010) do Ủy ban nhân dân quận 2 ban hành Ban hành: 17/10/2008 | Cập nhật: 17/11/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa do Ủy ban nhân dân quận Thanh Khê ban hành Ban hành: 12/09/2008 | Cập nhật: 17/02/2011
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/08/2008 | Cập nhật: 15/09/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 22/07/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND Quy định quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 11/09/2017
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND phê duyệt các khu vực cấm, tạm cấm và hạn chế hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 10/06/2010
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Xây dựng quận và Thanh tra Xây dựng phường Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 01/02/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về chuyển Trường Cao đẳng sư phạm Hưng Yên thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo về Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên trực tiếp quản lý Ban hành: 01/02/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của thanh tra xây dựng quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 12/04/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm y tế dự phòng quận 12 do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 27/02/2008 | Cập nhật: 22/03/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 08/09/2010
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 18/02/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt cho các tuyến trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế quản lý và thực hiện di dân, tái định cư các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 04/10/2010
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định giá thóc tẻ dùng để thu thuế sử dụng đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ và đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 23/02/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 04/03/2008 | Cập nhật: 11/09/2009
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm y tế dự phòng quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 12/03/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 21/06/2011
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động bán hàng rong Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ học tập cho học sinh tiểu học có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở các cơ sở giáo dục đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 19/03/2008
Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 14/02/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về chi phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 08/02/2014
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản tại các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Tây Ninh đến năm 2010, có xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 12/01/2008 | Cập nhật: 18/02/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND phê duyệt tạm thời mức thu phí đường 188 do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định về bảng giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 03/03/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 11/04/2011
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 20/02/2009
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung Bản Quy định đơn giá bồi thường, trợ cấp về đất và tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công công trình đường vào Chiến khu Thuận An Hòa, huyện Thuận An do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về bãi bỏ quyết định ban hành Đơn giá khảo sát xây dựng tỉnh Nghệ An Ban hành: 08/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khối phố văn hóa” do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 08/01/2008 | Cập nhật: 25/03/2011
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định về loại cây trồng, mật độ, mô hình, cơ cấu cây trồng và mức đầu tư công trình lâm sinh thuộc dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 2008-2010 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND đổi tên Trung tâm trợ giúp pháp lý của nhà nước thành Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định thành phần và quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 39/2007/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ, truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 05/05/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND phê duyệt đặt tên đường chưa có tên ở thị trấn Phú Phong, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 18/02/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND điều chỉnh nội dung dự án hỗ trợ đào tạo bậc đại học tại các cơ sở giáo dục trong nước và ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước dành cho học sinh các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do UBND TP. Đà Nẵng ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 25/02/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về quy chế phân công trách nhiệm và phối hợp thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Cần Thơ do UBND thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 25/02/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND ban hành kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 15/01/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của tỉnh Đồng Nai Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về chế độ miễn, giảm và điều chỉnh tỷ lệ (%) để lại đơn vị thu đối với một số phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 04/03/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND sửa đổi điều 2 Quyết định 42/2007/QĐ-UBND quy định về thu phí qua cầu Sở Thượng, huyện Hồng Ngự do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về sửa đổi một số mức thu học phí tại Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 21/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 14/03/2013
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 18/2000/QĐ-UB và Quyết định 28/2000/QĐ-UB Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định công tác kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 11/01/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất và giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 10/01/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND quy định về đơn giá bồi thường thiệt hại cây trái, hoa màu khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 05/05/2008
Quyết định 02/2008/QĐ-UBND ban hành kế hoạch thực hiện chủ đề “năm 2008 - năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị” do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 06/03/2008
Nghị định 39/2007/NĐ-CP về việc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 24/03/2007
Nghị định 59/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện Ban hành: 12/06/2006 | Cập nhật: 21/06/2006