Quyết định 45/2012/QĐ-UBND về Đề án hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012 - 2015
Số hiệu: | 45/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Võ Đại |
Ngày ban hành: | 17/08/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Bảo hiểm, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2012/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 17 tháng 8 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo hiểm Y tế năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội;
Căn cứ Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế và Thông tư số 10/2009/TT-BYT của Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân về việc thông qua Đề án hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012 - 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 909/TTr-SLĐTBXH ngày 06 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HỖ TRỢ KINH PHÍ MUA THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO HỘ GIA ĐÌNH CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN
Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, là một trong những loại hình bảo hiểm y tế xã hội mang ý nghĩa nhân đạo, có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Ngày 14 tháng 11 năm 2008 tại kỳ họp thứ IV, Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật Bảo hiểm y tế, đây là một đạo luật quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và quá trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, đồng thời tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho công tác bảo hiểm y tế trong giai đoạn tới, góp phần tích cực vào việc thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
Ninh Thuận có 7 đơn vị hành chính gồm 01 thành phố và 6 huyện với 65 xã, phường, thị trấn; 397 thôn, khu phố; trong đó có 02 huyện và 29 xã miền núi, với 14 xã đặc biệt khó khăn theo Chương trình 135 và 9 xã nghèo theo Chương trình 20 của Chính phủ (trong đó có 5 xã nghèo vùng bãi ngang ven biển).
Là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo, hộ gia đình cận nghèo cao so với bình quân chung cả nước; tỉnh có huyện Bác Ái là huyện được hưởng các chính sách về giảm nghèo nhanh, bền vững theo Nghị quyết 30a của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Trẻ em được chăm sóc về sức khoẻ, được hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh tương đối cao ở những năm trước đây và hiện nay là được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
Số người thuộc hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh tham gia bảo hiểm y tế những năm qua còn thấp.
Mặc dù Nhà nước đã có những chính sách tạo điều kiện cho hộ cận nghèo được thuận lợi hơn trong tiếp cận dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ nhưng do thu nhập thấp, cuộc sống bấp bênh, dễ bị tổn thương người cận nghèo vẫn chưa tiếp cận được nhiều loại hình chăm sóc sức khoẻ và nguy cơ chuyển từ hộ gia đình cận nghèo đến hộ nghèo cao nếu gia đình không may có người thân vào viện, bị bệnh hiểm nghèo, … và hậu quả để lại cho xã hội giải quyết sẽ còn phức tạp hơn nhiều.
Người cận nghèo một số trường hợp là những hộ nghèo mới thoát nghèo nếu không có biện pháp để trợ giúp, không may gia đình có người đau ốm, không có thẻ bảo hiểm y tế, không đủ tiền trang trải chi phí khám chữa bệnh, nguy cơ tái nghèo cao, kết quả giảm nghèo sẽ không thật sự bền vững.
1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về bảo hiểm y tế:
a) Quan điểm của Đảng và Nhà nước về bảo hiểm y tế là tiến tới mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân, đã được xác định trong Hiến pháp năm 1992: “…kết hợp phát triển y tế Nhà nước với y tế tư nhân; thực hiện bảo hiểm y tế, tạo điều kiện để mọi người dân được chăm lo sức khoẻ”;
b) Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới, khẳng định: “Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân, nhằm từng bước đạt tới sự công bằng trong chăm sóc sức khoẻ, thực hiện sự chia sẻ giữa người khoẻ với người ốm, người giàu với người nghèo, người trong độ tuổi lao động với trẻ em, người già, ...”;
c) Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục nhấn mạnh: “Phát triển và nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế; xây dựng và thực hiện tốt lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân; phát triển mạnh các loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện, bảo hiểm y tế cộng đồng. Mở rộng diện các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập khám bệnh, chữa bệnh theo bảo hiểm y tế. Hạn chế và giảm dần hình thức thanh toán viện phí trực tiếp từ người bệnh. Đổi mới phương thức thanh toán viện phí qua Quỹ bảo hiểm y tế”;
d) Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở định hướng: “...phát triển bảo hiểm y tế ở nông thôn, đặc biệt là bảo hiểm y tế cho người nghèo, những người thuộc diện chính sách trợ cấp xã hội và nông dân”;
đ) Công văn số 152/UBND-TH ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về điều chỉnh đơn vị chủ trì Đề án hỗ trợ kinh phí mua thẻ Bảo hiểm y tế cận nghèo giai đoạn 2012 - 2015;
e) Công văn số 524/UBND-TH ngày 14 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về khẩn trương hoàn thành của Tờ trình, Đề án tỉnh tại kỳ họp giữa năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá IX.
Như vậy, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về bảo hiểm y tế đều khẳng định nhất quán mục tiêu từng bước tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan:
- Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004;
- Luật Bảo hiểm Y tế năm 2008;
- Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội;
- Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Theo đó một trong những mục tiêu cụ thể của Nghị quyết nhằm: “… điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là về y tế, giáo dục, văn hoá, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản”;
- Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 là 1.050.000 đồng/tháng;
- Quyết định số 797/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
- Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo, hộ gia đình cận nghèo giai đoạn 2011 - 2015. Theo đó chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 như sau: 1. Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống; 2. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống; 3. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng; 4. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng;
- Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
- Quyết định số 375/QĐ-LĐTBXH ngày 28 tháng 3 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2011;
- Quyết định số 948/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn mới cuối năm 2010 của tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 441/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận công nhận hộ nghèo, hộ gia đình cận nghèo cuối năm 2011 trên địa bàn tỉnh;
Phần II
1. Kết quả chung trong thực hiện chính sách:
- Khẳng định tính đúng đắn và phù hợp trong lựa chọn chính sách tài chính thông qua bảo hiểm y tế - một cơ chế bảo đảm tài chính y tế mang tính xã hội cao dựa trên nguyên tắc đoàn kết, tương trợ, chia sẻ rủi ro trong cộng đồng;
- Việc mở rộng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, cả khu vực công lập và tư nhân, đặc biệt là việc tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại tuyến xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế trong việc tiếp cận, lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, góp phần củng cố và phát triển mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ ban đầu và khám bệnh, chữa bệnh thông thường tại tuyến y tế cơ sở;
- Cơ chế bảo hiểm y tế đã từng bước thúc đẩy các cơ sở y tế chuyển đổi cơ chế quản lý, sử dụng nguồn lực và nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh;
- Chính sách bảo hiểm y tế đã góp phần xoá đói, giảm nghèo và thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân;
- Chính sách bảo hiểm y tế cũng góp phần làm thay đổi nhận thức của người dân trong việc lựa chọn giải pháp tài chính để chăm lo cho sức khoẻ của bản thân, đồng thời góp phần hình thành và phát triển hệ thống an sinh xã hội ở nước ta.
2. Thực trạng bảo hiểm y tế của hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh:
- Số người thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế quá thấp, cụ thể như sau:
+ Năm 2009, số người tham gia: 397 người/42.391 người chiếm tỷ lệ 0,94%, kinh phí ngân sách hỗ trợ: 10,9 triệu đồng, người cận nghèo tự đóng tương đương số tiền ngân sách hỗ trợ.
+ Năm 2010, số người tham gia: 670 người/41.357 người, tỷ lệ tham gia là: 1,61%, kinh phí ngân sách hỗ trợ: 74,8 triệu đồng, người cận nghèo tham gia bảo hiểm tự đóng số tiền tương ứng.
+ Năm 2011, số người tham gia: 1.600 người/51.849 người, tỷ lệ tham gia là: 3,09%, kinh phí ngân sách hỗ trợ: 269,5 triệu đồng, người cận nghèo tham gia bảo hiểm tự đóng số tiền tương ứng.
+ 6 tháng năm 2012, số người thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế là: 950 người/49.804 người, chiếm tỷ lệ 1,91%.
Tỷ lệ người cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế có tăng nhưng mức độ quá thấp là do nhiều nguyên nhân:
+ Thu nhập bình quân chung của hộ gia đình cận nghèo so với hộ nghèo chênh lệch không nhiều, trong khi đó hộ nghèo được ngân sách hỗ trợ 100% khi mua thẻ bảo hiểm y tế và hộ gia đình cận nghèo chỉ được hỗ trợ 50% trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 và từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 đến nay là 70%.
+ Do thu nhập chưa cao, kinh tế khó khăn, thu nhập chủ yếu của người cận nghèo chỉ đủ để giải quyết nhu cầu cơ bản nhất của con người (nhu cầu ăn, mặc, ở); người cận nghèo chưa quan tâm tới việc chăm sóc sức khoẻ, chỉ khi gia đình có người mắc bệnh phải nhập viện hoặc bị bệnh hiểm nghèo, hộ gia đình cận nghèo mới quan tâm đến việc mua bảo hiểm y tế.
+ Một bộ phận nhỏ hộ gia đình cận nghèo còn có tư tưởng trông chờ ỷ lại sự hỗ trợ của Nhà nước, ý thức vươn lên làm giàu, tự trang trải cuộc sống và chi phí y tế, chăm sóc sức khoẻ thấp.
3. Quyền lợi của người thuộc hộ gia đình cận nghèo có bảo hiểm y tế:
- Được đăng ký khám chữa bệnh ban đầu ở xã, huyện và nơi tương đương, kể cả cơ sở y tế tư nhân có hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
- Được khám chữa bệnh thông thường tại nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu với các mức hỗ trợ như: 100% khi đi khám chữa bệnh tại tuyến xã, 100% khi đi khám chữa bệnh ở tuyến huyện nếu tổng chí phí 1 lần khám chữa bệnh không quá 15% mức lương tối thiểu, 80% chi phí khám chữa bệnh nếu tổng chi phí 1 lần khám chữa bệnh ở tuyến huyện vượt quá 15% mức lương tối thiểu. Ngoài ra có thể được khám chữa bệnh theo yêu cầu và chỉ được thanh toán theo giá dịch vụ của Nhà nước áp dụng cho cơ sở khám chữa bệnh đó theo mức quy định trên;
Đối với các trường hợp khám chữa bệnh kỹ thuật cao, người có bảo hiểm y tế được thanh toán 80% chi phí 1 đợt điều trị nhưng không quá 40 tháng lương tối thiểu.
Nếu đi khám chữa bệnh ở cơ sở y tế không đúng với đăng ký ban đầu, trừ các trường hợp cấp cứu, sẽ được thanh toán 70% chi phí đối với cơ sở khám chữa bệnh hạng III, 50% chi phí đối với cơ sở khám chữa bệnh hạng II, 30% chi phí đối với cơ sở khám chữa bệnh hạng I và hạng đặc biệt. Cả 4 loại hạng cơ sở y tế khám chữa bệnh nêu trên đều được thanh toán không quá 40 tháng lương tối thiểu cho mỗi lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn.
Khi đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế ngoài công lập có hợp đồng bảo hiểm y tế, nơi người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký ban đầu sẽ được bảo hiểm y tế thanh toán như khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế công lập tương đương với tuyến chuyên môn kỹ thuật.
Ngoài ra, người bệnh còn được thanh toán 50% thuốc điều trị bệnh ung thư, thuốc chống thải ghép ngoài danh mục quy định của Bộ Y tế nhưng được phép lưu hành tại Việt Nam đối với các trường hợp có bảo hiểm y tế liên tục 36 tháng, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng, Công an, Cơ yếu, ...
II. Đối tượng: người thuộc hộ gia đình cận nghèo được quy định tại Điều 1 Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 (trừ những người thuộc diện tham gia Bảo hiểm y tế bắt buộc, trẻ em dưới sáu tuổi và những người đang được các chương trình, dự án của Nhà nước hoặc các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ hỗ trợ tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện).
III. Mục tiêu: Bảo hiểm y tế cho người cận nghèo phải đạt được tỷ lệ 100% tổng số người thuộc hộ gia đình cận nghèo của toàn tỉnh; hỗ trợ để phát triển và triển khai tốt chính sách bảo hiểm y tế cho người cận nghèo, giúp người cận nghèo tăng cường khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế có chất lượng, an tâm về tài chính khám chữa bệnh khi bị ốm đau, góp phần bảo đảm sự công bằng và hiệu quả trong chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
CƠ SỞ TÍNH TOÁN VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Theo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo, hộ gia đình cận nghèo giai đoạn 2011 - 2015 thì hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng; hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Mệnh giá bảo hiểm y tế theo Nghị định số 62/CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế tại Điều 3, quy định mức đóng, mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế như sau:
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 mức đóng hằng tháng của các đối tượng như sau: bằng 4,5% mức lương tối thiểu đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 20 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế và các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này (hộ gia đình cận nghèo thuộc đối tượng quy định tại khoản 20 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế).
Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 là 830.000 đồng/tháng và tại Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ mức lương tối thiểu chung thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 là 1.050.000 đồng/tháng.
Đề án tiến hành thực hiện vào ngày 01 tháng 8 năm 2012. Số thẻ bảo hiểm y tế được sử dụng trong thời gian 5 tháng năm 2012, mệnh giá cho mỗi thẻ là:
1.050.000 đồng x 4,5% x 5 tháng = 236.250 đồng/thẻ/5 tháng sử dụng;
Từ năm 2013, mệnh giá cho mỗi thẻ sử dụng 1 năm là:
1.050.000 đồng x 4,5% x 12 tháng = 567.000 đồng/thẻ
(Mệnh giá của thẻ sẽ được điều chỉnh khi Nhà nước thay đổi mức tiền lương tối thiểu).
Để giúp cho người cận nghèo có điều kiện chăm sóc sức khoẻ, tại điểm 5, Điều 3, Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng cho các đối tượng như sau: hỗ trợ tối thiểu bằng 50% mức đóng đối với đối tượng quy định tại khoản 20 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế (người thuộc hộ gia đình cận nghèo) từ ngày 01 tháng 7 năm 2009; nguồn kinh phí được quy định cụ thể ngân sách Trung ương hỗ trợ 100% kinh phí cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách.
Ngày 26 tháng 6 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 797/QĐ-TTg về việc nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo. Theo đó nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo do ngân sách Trung ương hỗ trợ tối thiểu bằng 70%, mức đóng bảo hiểm y tế hộ cận nghèo phải đóng 30%.
Như vậy mức hỗ trợ mà Đề án đề nghị là 30% số tiền gia đình hộ cận nghèo phải đóng góp để mua thẻ bảo hiểm y tế.
Bên cạnh đó, để vận động nhiều người cận nghèo trong cùng một hộ gia đình cận nghèo tham gia mua thẻ bảo hiểm y tế, đã có chính sách khuyến khích giảm dần mức đóng bảo hiểm y tế khi cả hộ gia đình cùng tham gia mua bảo hiểm y tế quy định tại điểm 6, Điều 3, Nghị định số 62/2009/NĐ-CP của Chính phủ như sau: trường hợp đối tượng quy định tại khoản 20 và khoản 22 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu và đang sống chung trong một nhà … có từ hai thân nhân trở lên tham gia, mức đóng của các thành viên như sau:
1. Người thứ nhất đóng bằng mức quy định.
2. Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 90%, 80%, 70% mức đóng của người thứ nhất.
3. Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 60% mức đóng của người thứ nhất.
- Số người thuộc hộ gia đình cận nghèo tăng, giảm hằng năm dự kiến bằng mức tăng giảm năm 2011 so với năm 2010 (số liệu điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn mới);
- Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi tham gia bảo hiểm y tế bình quân trong mỗi hộ gia đình tính theo mức thực hiện năm 2011;
- Số người bình quân trong hộ gia đình cận nghèo tính theo số liệu điều tra cuối năm 2011.
III. Dự kiến nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Đề án:
Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án: 74.006,66 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ 70% theo Quyết định số 797/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ: 51.804,66 triệu đồng;
- Kinh phí đề nghị ngân sách tỉnh hỗ trợ cho hộ gia đình cận nghèo mua 187.013 thẻ Bảo hiểm y tế cho cả giai đoạn: 22.202 triệu đồng, trong đó:
Năm 2012: 2.913,20 triệu đồng.
Năm 2013: 6.710,64 triệu đồng.
Năm 2014: 6.429,60 triệu đồng.
Năm 2015: 6.148,56 triệu đồng;
Chi tiết kinh phí thực hiện Đề án của cả giai đoạn:
(Đính kèm chi tiết)
- Nguồn kinh phí hỗ trợ mua thẻ Bảo hiểm y tế hằng năm sẽ được điều chỉnh khi Nhà nước thay đổi mức tiền lương tối thiểu.
I. Ưu điểm, hiệu quả của Đề án:
- 100% hộ gia đình cận nghèo tiếp cận được với các dịch vụ y tế, được khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại các cơ sở y tế thuận tiện với nơi làm, cư trú;
- Bình quân mỗi năm có 46.753 người thuộc hộ gia đình cận nghèo được hỗ trợ 30% kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế, thể hiện chính sách an sinh xã hội của Nhà nước ta đã đi vào cuộc sống, tác động tích cực đến phát triển kinh tế của địa phương;
- Đề án nếu được phê duyệt và thực hiện thể hiện tính nhân văn sâu sắc, thể hiện sự chăm lo của Ðảng và Nhà nước đối với bộ phận dân cư thuộc hộ gia đình cận nghèo, giúp những người gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống được tiếp cận với hệ thống khám, chữa bệnh; được chăm sóc, điều trị khi ốm đau, bệnh tật, góp phần củng cố vững chắc những thành tựu của công cuộc xoá đói, giảm nghèo tại địa phương;
- Giảm bớt gánh nặng tài chính cho hộ gia đình cận nghèo, tạo cảm giác an toàn cho người cận nghèo khi gia đình không may có người bệnh nặng, nhập viện;
- Giảm bớt gánh nặng cho xã hội, giúp giảm nghèo bền vững, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp cùng Sở Tài chính tham mưu kinh phí tổ chức tập huấn công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm, đảm bảo hoàn thành đúng thời gian phục vụ cho công tác triển khai mua, cấp thẻ bảo hiểm y tế vào đầu năm sau;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã phường, thị trấn tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền về chính sách bảo hiểm y tế đảm bảo thường xuyên, liên tục và hình thức phù hợp với đối tượng tiếp cận thông tin; cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn, điều tra rà soát hộ nghèo, hộ gia đình cận nghèo hằng năm; phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế kịp thời, cấp đến tay người cận nghèo; Ủy ban nhân dân các xã chỉ đạo cán bộ lập danh sách người thuộc hộ gia đình cận nghèo được hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đồng thời tổ chức cấp phát thẻ kịp thời cho nhân dân;
- Các địa phương khẩn trương rà soát, báo cáo kết quả giảm nghèo, lập danh sách hộ cận nghèo hàng năm gởi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tiến hành các bước mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế kịp thời, cấp đến tay người cận nghèo; báo cáo danh sách trẻ em dưới 6 tuổi, người có công,… thuộc hộ gia đình cận nghèo, hạn chế thiếu sót, trùng lắp, gây lãng phí thời gian, ngân sách;
- Truyền thông để người thuộc hộ gia đình cận nghèo nhận thức được quyền lợi, trách nhiệm của người có thẻ bảo hiểm y tế (được khám chữa bệnh kịp thời nếu có thẻ Bảo hiểm y tế, bảo quản thẻ tốt hơn hoặc nếu chưa được cấp thẻ Bảo hiểm y tế từ đầu năm phải nhắc nhở cán bộ xã, thôn, khu phố đảm bảo quyền lợi của mình đồng thời giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ địa bàn thôn, xã, ...)
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hằng năm rà soát hộ nghèo, cận nghèo và có báo cáo trước ngày 15/12 hằng năm nhằm tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ gia đình cận nghèo có điều kiện nhận thẻ Bảo hiểm y tế từ đầu năm;
- Sở Tài chính căn cứ kết quả điều tra rà soát hộ nghèo, hộ gia đình cận nghèo hằng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và đề nghị thanh toán Bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác nhận bố trí kinh phí thanh toán tiền mua thẻ Bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo cho Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh phổ biến, chỉ đạo cơ sở y tế tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia Bảo hiểm y tế tại địa phương theo quy định; chỉ đạo, thực hiện việc xây dựng bảng giá dịch vụ kỹ thuật, tổ chức cung ứng thuốc, vật tư y tế và quản lý giá thuốc, giá vật tư y tế theo quy định. Đối với các dịch vụ kỹ thuật mới, dịch vụ kỹ thuật chưa có trong khung giá dịch vụ y tế do liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kịp thời, làm căn cứ thanh toán Bảo hiểm y tế;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh trên cơ sở đề nghị và danh sách những người thuộc hộ gia đình cận nghèo đã được Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận, tiến hành in, cấp thẻ kịp thời cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo; hướng dẫn quy trình, thủ tục cấp mới, cấp lại và đổi thẻ Bảo hiểm y tế. Thời hạn cấp thẻ tối thiểu là một năm;
Trong quá trình thực hiện Đề án nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề xuất, phản ánh gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
CHI TIẾT KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ KINH PHÍ MUA THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO HỘ GIA ĐÌNH CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Giai đoạn/Năm |
Số thẻ BHYT dự kiến |
Số tiền dự kiến (triệu đồng) |
||
Ngân sách Trung ương hỗ trợ 70% theo Quyết định số 797/QĐ-TTg ngày 26/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ |
Đề nghị ngân sách tỉnh hỗ trợ phần hộ cận nghèo đóng góp 30% |
Tổng cộng |
||
Giai đoạn 2012 - 2015 |
187.013 |
51.804,66 |
22.202,00 |
74.006,66 |
Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm |
64.570 |
18.563,30 |
7.955,70 |
26.519,00 |
Huyện Ninh Hải |
28.640 |
7.898,86 |
3.385,23 |
11.284,09 |
Huyện Ninh Phước |
50.756 |
13.383,12 |
5.735,62 |
19.118,74 |
Huyện Thuận Bắc |
12.334 |
3.529,92 |
1.512,82 |
5.042,74 |
Huyện Ninh Sơn |
22.591 |
6.330,60 |
2.713,11 |
9.043,71 |
Huyện Thuận Nam |
8.122 |
2.098,87 |
899,51 |
2.998,38 |
Năm 2012 |
49.804 |
6.797,47 |
2.913,20 |
9.710,68 |
Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm |
14.677 |
2.026,97 |
868,70 |
2.895,67 |
Huyện Ninh Hải |
8.435 |
1.170,43 |
501,61 |
1.672,05 |
Huyện Ninh Phước |
15.821 |
2.124,48 |
910,49 |
3.034,98 |
Huyện Thuận Bắc |
2.525 |
341,85 |
146,51 |
488,36 |
Huyện Ninh Sơn |
5.495 |
747,75 |
320,46 |
1.068,21 |
Huyện Thuận Nam |
2.851 |
385,98 |
165,42 |
551,41 |
Năm 2013 |
47.770 |
15.658,17 |
6.710,64 |
22.368,81 |
Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm |
15.654 |
5.188,42 |
2.223,61 |
7.412,02 |
Huyện Ninh Hải |
7.585 |
2.525,93 |
1.082,54 |
3.608,47 |
Huyện Ninh Phước |
13.733 |
4.425,82 |
1.896,78 |
6.322,60 |
Huyện Thuận Bắc |
2.897 |
941,57 |
403,53 |
1.345,10 |
Huyện Ninh Sơn |
5.597 |
1.827,78 |
783,33 |
2.611,11 |
Huyện Thuận Nam |
2.304 |
748,66 |
320,86 |
1.069,52 |
Năm 2014 |
45.736 |
15.002,40 |
6.429,60 |
21.432,00 |
Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm |
16.631 |
5.512,11 |
2.362,33 |
7.874,44 |
Huyện Ninh Hải |
6.735 |
2.242,81 |
961,20 |
3.204,01 |
Huyện Ninh Phước |
11.645 |
3.752,88 |
1.608,38 |
5.361,25 |
Huyện Thuận Bắc |
3.270 |
1.062,69 |
455,44 |
1.518,13 |
Huyện Ninh Sơn |
5.699 |
1.860,95 |
797,55 |
2.658,50 |
Huyện Thuận Nam |
1.757 |
570,96 |
244,70 |
815,66 |
Năm 2015 |
43.702 |
14.346,63 |
6.148,55 |
20.495,18 |
Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm |
17.607 |
5.835,81 |
2.501,06 |
8.336,87 |
Huyện Ninh Hải |
5.885 |
1.959,69 |
839,87 |
2.799,56 |
Huyện Ninh Phước |
9.557 |
3.079,94 |
1.319,97 |
4.399,91 |
Huyện Thuận Bắc |
3.643 |
1.183,81 |
507,35 |
1.691,15 |
Huyện Ninh Sơn |
5.800 |
1.894,12 |
811,77 |
2.705,89 |
Huyện Thuận Nam |
1.210 |
393,26 |
168,54 |
561,80 |
Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực khí tượng thủy văn thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 23/06/2020 | Cập nhật: 21/12/2020
Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình Ban hành: 26/06/2020 | Cập nhật: 22/07/2020
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2020 về miễn thị thực cho người nước ngoài vào khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 02/06/2020
Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới trong các lĩnh vực: Lao động - Tiền lương; Việc làm về thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Yên Bái Ban hành: 15/05/2020 | Cập nhật: 05/08/2020
Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Đấu thầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 11/04/2020 | Cập nhật: 13/05/2020
Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2020 quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 17/04/2020 | Cập nhật: 17/07/2020
Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Hoạt động xây dựng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/03/2020 | Cập nhật: 30/06/2020
Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính liên thông thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Định Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 12/06/2020
Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2020 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang Ban hành: 24/02/2020 | Cập nhật: 04/04/2020
Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2020 về quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong lĩnh vực lâm nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/02/2020 | Cập nhật: 24/02/2020
Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và lĩnh vực ưu tiên được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong năm 2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 04/10/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Quyết định 441/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/03/2019 | Cập nhật: 19/03/2019
Quyết định 797/QĐ-TTg năm 2018 về bảo lãnh Chính phủ cho Dự án Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 mở rộng Ban hành: 29/06/2018 | Cập nhật: 03/07/2018
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/06/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới Ban hành: 11/06/2018 | Cập nhật: 24/09/2018
Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/03/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Bảo tồn động vật hoang dã quý hiếm thuộc thẩm quyền giải quyết và quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 27/02/2018 | Cập nhật: 28/08/2018
Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển du lịch thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 31/01/2018 | Cập nhật: 02/04/2018
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2017 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 18/08/2017 | Cập nhật: 22/08/2017
Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 6 và lớp 10 năm học 2017-2018 trên địa bàn Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 08/05/2017
Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2017-2018 Ban hành: 15/03/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2017 hướng dẫn phương pháp xác định, đánh giá mức độ đạt tiêu chí xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 27/03/2017 | Cập nhật: 22/04/2017
Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2017 về sáp nhập Trung tâm Xúc tiến Thương mại nông nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Trung tâm Dịch vụ đối ngoại trực thuộc Sở Ngoại vụ vào Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hà Nội và tổ chức lại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hà Nội Ban hành: 23/01/2017 | Cập nhật: 01/03/2017
Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai Ban hành: 11/10/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2016 về phân công bổ sung nhiệm vụ đối với Phó Chủ tịch và thay đổi lĩnh vực phụ trách đối với Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 14/09/2016
Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông Trung tâm thị trấn D’Ran, huyện Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 10/05/2016 | Cập nhật: 14/05/2016
Quyết định 948/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch Đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2016 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 26/04/2016 | Cập nhật: 24/11/2016
Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 18/02/2016 | Cập nhật: 23/02/2016
Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch đào tạo cán bộ làm công tác kế hoạch giai đoạn 2015 - 2020 theo Đề án đổi mới công tác kế hoạch trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 06/05/2015 | Cập nhật: 15/05/2015
Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 30/03/2015 | Cập nhật: 23/04/2015
Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2015 quy định mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp nghề miễn phí cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 13/02/2015 | Cập nhật: 13/07/2015
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2014 phê duyệt Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam và A-déc-bai-gian Ban hành: 06/11/2014 | Cập nhật: 10/11/2014
Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 11/09/2014 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2014 phân khai kế hoạch vốn cho 17 xã có khả năng đạt tiêu chí nông thôn mới vào năm 2015 (vốn ngân sách tỉnh) Ban hành: 04/07/2014 | Cập nhật: 24/09/2018
Quyết định 441/QD-UBND phê duyệt Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014 Ban hành: 14/02/2014 | Cập nhật: 02/05/2014
Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch hành động khắc phục cơ bản hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/05/2013 | Cập nhật: 09/05/2014
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Nghị định thư sửa đổi Hiệp định giữa Việt Nam - Lào về khuyến khích và bảo hộ đầu tư Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức chi cho các đối tượng ăn xin, lang thang cơ nhỡ và mức chi phục vụ công tác thu gom Ban hành: 21/05/2013 | Cập nhật: 14/06/2013
Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, thay thế, bãi bỏ áp dụng tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 03/07/2014
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2012 điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thị trấn Yên Thịnh thuộc huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/11/2012 | Cập nhật: 30/11/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 29/05/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND sửa đổi quy định về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 kèm theo Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 16/05/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 08/11/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của tỉnh Bình Phước Ban hành: 06/08/2012 | Cập nhật: 23/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND điều chỉnh chế độ chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa XI, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 01/09/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí qua phà trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND sửa đổi quy định về định mức phân bổ và định mức chi thường xuyên ngân sách năm 2011 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2011 - 2015 kèm theo Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND Ban hành: 18/07/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến 2020 Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 01/04/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định đối tượng, tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ngoài đối tượng đã được quy định tại Quyết định 78/2001/QĐ-TTg Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 08/01/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng và chế độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và khu dân cư; hỗ trợ kinh phí hoạt động của chi hội thuộc tổ chức chính trị - xã hội xã đặc biệt khó khăn do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đầu tư xây dựng hạng mục công trình ở xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 20/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND điều chỉnh định mức phân bổ chi quản lý hành chính và bổ sung dự toán thu, chi ngân sách năm 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 16/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản (trừ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 28/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho hộ gia đình cận nghèo tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 22/2010/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về mức chi cụ thể cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 20/08/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND thông qua đề án Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2012 - 2016 định hướng đến năm 2019 Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 30/06/2014
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định nội dung, mức chi và định mức phân bổ kinh phí bảo đảm công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 16/11/2012
Quyết định 797/QĐ-TTg năm 2012 nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo Ban hành: 26/06/2012 | Cập nhật: 28/06/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định tạm thời mức thu dịch vụ kỹ thuật mới trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 04/01/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND sửa đổi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 kèm theo Nghị quyết 70/2011/NQ-HĐND do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND sửa đổi phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 18/07/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển hệ thống y tế thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 05/04/2012 | Cập nhật: 03/07/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao tỉnh Kon Tum Ban hành: 05/04/2012 | Cập nhật: 20/05/2015
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định mức thu phí thư viện và tham quan công trình văn hoá trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 375/QĐ-LĐTBXH năm 2012 phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2011 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 28/03/2012 | Cập nhật: 29/03/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND về giảm nghèo bền vững đối với các xã, thôn, bản, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có tỷ lệ hộ nghèo cao Ban hành: 13/04/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND phê chuẩn mức thu phí trông giữ xe đạp, gắn máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/04/2012 | Cập nhật: 19/12/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định mức chi có tính chất đặc thù trong công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị định 31/2012/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 13/04/2012
Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao của tỉnh Yên Bái; quản lý đặc thù đối với đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Yên Bái Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 23/08/2013
Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 08/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Nghị định 22/2011/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung Ban hành: 04/04/2011 | Cập nhật: 05/04/2011
Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2010 điều chỉnh Điều 3, Quyết định 1005/QĐ-UBND quy định chi phí vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp; điều chỉnh hệ số phụ cấp nhân công lưu động, nhân công khu vực, chi phí xây dựng nhà tạm trong dự toán công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 20/04/2010 | Cập nhật: 14/02/2014
Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2010 thực hiện xây dựng và nâng cấp hệ thống phần mềm phục vụ quản lý đất đai thuộc Dự án chi tiết xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009-2010 Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 06/10/2016
Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 25/09/2009 | Cập nhật: 26/03/2010
Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 01/04/2011
Nghị định 62/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế Ban hành: 27/07/2009 | Cập nhật: 29/07/2009
Thông tư liên tịch 09/2009/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 08/09/2009
Thông tư 10/2009/TT-BYT hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 09/09/2009
Quyết định 797/QĐ-TTg năm 2009 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng nhiệm kỳ 2004 – 2011 Ban hành: 10/06/2009 | Cập nhật: 12/06/2009
Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt đề cương Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 Ban hành: 01/04/2009 | Cập nhật: 17/05/2017
Quyết định 797/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng Cờ thi đua của Chính phủ Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 27/06/2008
Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2007 về Quy định phối hợp công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin giữa các ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 24/10/2012
Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2006 về cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô Ban hành: 16/02/2006 | Cập nhật: 28/08/2014