Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
Số hiệu: | 948/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Nguyễn Tử Quỳnh |
Ngày ban hành: | 08/08/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 948/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 08 tháng 8 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ Quy định về các biện pháp bình đẳng giới;
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới;
Căn cứ công văn số 664/LĐTBXH-BĐG ngày 11 tháng 3 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng kế hoạch và thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại tờ trình số 31/TTr-SLĐTBXH ngày 03 tháng 6 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015 (kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, đồng thời có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện hàng năm và cả giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành của tỉnh, các cơ quan liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 948/QĐ-UBND ngày 08/8/2011 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và sự nỗ lực của các cấp, các ngành, công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Bắc Ninh được cải thiện đáng kể, cơ bản hoàn thành các mục tiêu trước hạn. Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ có những tác động tích cực tới việc nâng cao vị thế của phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng giới, định kiến về vai trò của phụ nữ có sự thay đổi, số lượng phụ nữ tham gia vào các vị trí quản lý, lãnh đạo ngày một nhiều, tỷ lệ phụ nữ tiếp cận với dịch vụ y tế và giáo dục đã dần hướng tới sự bình đẳng với nam giới. Để tiếp tục phát huy và đẩy mạnh vai trò phối hợp của các cấp, các ngành tới bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ. UBND tỉnh Bắc Ninh xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015 với những nội dung cụ thể sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát
Cơ bản bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của tỉnh Bắc Ninh.
2. Các mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015, 50% các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và UBND các cấp có lãnh đạo là nữ.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015, 50% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động từ 30% trở lên.
Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.
- Chỉ tiêu 1: Hằng năm, trong tổng số người được tạo việc làm mới, bảo đảm ít nhất 45% cho mỗi giới (nam và nữ).
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đạt 30% vào năm 2015.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ lao động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt không dưới 40% và giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị đối với lao động nữ xuống dưới 3,5% vào năm 2015.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ ở vùng nông thôn là hộ nghèo có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt 100% vào năm 2015.
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Chỉ tiêu 1: Duy trì bền vững tỷ lệ 98% của nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 được công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở.
- Chỉ tiêu 2: Trong tổng số thạc sỹ, tiến sỹ được đào tạo, phấn đấu tỷ lệ nữ thạc sỹ là 40% và tỷ lệ nữ tiến sỹ là 20% vào năm 2015.
Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2015.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 50/100.000 trẻ đẻ sống.
- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con lên 50% vào năm 2015 so với năm 2010.
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai xuống 27/100 trẻ đẻ sống vào năm 2015.
Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hoá và thông tin.
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015 giảm 80% sản phẩm văn hoá, thông tin mang định kiến giới. Tăng thời lượng phát sóng các chương trình, chuyên mục và số lượng các sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và 100% Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xoá bỏ bạo lực trên cơ sở giới.
- Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam xuống 2 lần vào năm 2015.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015, 40% số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn về pháp lý và sức khoẻ, được hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình. Đến năm 2015, 70% số người gây bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015 có 100% số nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được giải cứu, số nạn nhân bị buôn bán tự trở về được phát hiện được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hoà nhập cộng đồng.
Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào 80% các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 có 100% thành viên các Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp lụât được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015 bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới từ tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2015, 100% cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành được tập huấn nghiệp vụ ít nhất một lần.
II. CÁC GIẢI PHÁP
1. Các giải pháp chung
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng giới. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giơí, phân biệt đối xử về giới. Thực hiện lồng ghép vấn đề giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động của ngành, trong xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới.
- Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền trên Đài Phát thanh và Đài Truyền hình quốc gia; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh và Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố; Đài Truyền thanh cấp xã; trên các bản tin, xuất bản ấn phẩm và một số loại hình thông tin khác nhằm phổ biến giáo dục nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hàng năm và giai đoạn 2011 - 2015 nhằm hỗ trợ các ngành, địa phương giải quyết những vấn đề trọng tâm của công tác bình đẳng giới.
- Phát triển các hệ thống dịch vụ có chất lượng nhằm hỗ trợ nữ và nam bình đẳng về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tăng cường xã hội hoá và phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động về bình đẳng giới.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác bình đẳng giới; chi ngân sách nhà nước cho công tác bình đẳng giới theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; ưu tiên nguồn lực cho những khu vực có hiện tượng bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao về bất bình đẳng giới, vùng nông thôn, vùng khó khăn.
2. Các giải pháp cụ thể
* Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 1
- Rà soát các quy định của Đảng, Nhà nước và các văn bản của tỉnh về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, nghỉ hưu. Xác định những bất hợp lý và bất lợi đối với phụ nữ khi thực hiện những quy định này để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Luật Bình đẳng giới.
- Thực hiện công tác quy hoạch dài hạn cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ với các chỉ tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức về công tác cán bộ nữ, góp phần xoá bỏ các định kiến, các quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Đa dạng hoá các hình ảnh của nữ giới với các vai trò và nghề nghiệp khác nhau.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới, trước hết là quy định về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm cho phù hợp với nữ giới.
- Hỗ trợ việc nâng cao năng lực cho nữ lãnh đạo trẻ thông qua việc thực hiện các chương trình, dự án nâng cao năng lực từ mọi nguồn lực.
* Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 2
- Giảm chi phí tiếp cận việc làm và thời gian tìm việc làm của người lao động thông qua việc xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động, tư vấn về việc làm và về cơ hội đầu tư. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động và đào tạo nghề tách biệt theo giới tính. Có các biện pháp cụ thể để khuyến khích đầu tư vào việc cung cấp thông tin về thị trường lao động, thị trường đầu tư, thị trường tài chính v.v… với giá rẻ, bảo đảm tính trung thực và cập nhật.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách và mở rộng đối tượng tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội, nhất là đối với nhóm lao động mới; thực hiện các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu của nữ giới và nam giới tham gia bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.
- Bảo đảm các điều kiện để phụ nữ được tiếp cận đầy đủ và bình đẳng các nguồn lực kinh tế (như đất canh tác, các nguồn vốn tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về pháp luật, chính sách), bình đẳng về cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh.
- Các chính sách, chương trình đào tạo nghề cần tập trung vào khu vực nông thôn; thu hút nhiều lao động nữ; nâng cao tay nghề, kỹ năng, cách quản lý, kinh doanh phát triển tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng cũng như phát triển các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dân cư ở nông thôn. Có chính sách hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là cơ sở thu hút nhiều lao động nữ.
- Bảo đảm các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm sử dụng ngân sách nhà nước thu hút nhiều học viên nữ. Xác định và bảo đảm thực hiện các chỉ tiêu về nữ trong việc bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo cho người dân ở khu vực nông thôn, hỗ trợ họ áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp và chế biến.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm bảo đảm tính hiệu quả, công bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và chế độ nghỉ hưu.
* Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 3
- Lồng ghép chương trình về bình đẳng giới vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục trong tỉnh, đặc biệt ở các cấp trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu học. Đưa nội dung về giới vào các chương trình bồi dưỡng về quản lý nhà nước nhằm nâng cao nhận thức cho độ ngũ lãnh đạo chủ chốt.
- Có chế độ đặc thù cho một nhóm đối tượng: chính sách, chương trình học bổng hỗ trợ trẻ em gái và phụ nữ tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt có chính sách khuyến khích đối với trẻ em gái, phụ nữ nông thôn; chính sách đặc thù cho giáo dục mầm non ở vùng có điều kiện khó khăn; chế độ thu hút giáo viên tiểu học và mầm non là nam giới.
- Thực hiện lồng ghép giới trong các chương trình, kế hoạch của ngành giáo dục; xây dựng cơ sở dữ liệu có tách biệt theo giới tính ở các cấp học, bậc học.
* Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 4
- Tăng cường cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục cho phụ nữ và nam giới.
- Mở rộng mạng lưới tư vấn sức khoẻ sinh sản cho nam giới. Tăng cường đào tạo bác sỹ chuyên khoa nam học tại các bệnh viện đa khoa cấp tỉnh và cấp huyện.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục cho phụ nữ và nam giới. Tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Mở rộng các hoạt động truyền thông đối với người chưa thành niên về sức khoẻ tình dục, tránh thai an toàn.
- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành y tế.
* Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 5
- Nâng cao nhận thức về giới trong việc ban hành các văn bản văn hoá, thông tin. Xoá bỏ các thông điệp và hình ảnh mang định kiến giới trong các sản phẩm văn hoá, thông tin.
- Tăng cường truyên truyền, giáo dục về giới trên các phương tiện thông tin đại chúng và các loại hình thông tin khác với các hình thức đa dạng, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng khu vực.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các hoạt động và sản phẩm văn hoá, thông tin từ góc độ giới.
* Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 6
- Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn hoá, trong đó nhấn mạnh tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình.
- Chú trọng xây dựng mô hình các câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực, thu hút sự tham gia tích cực của nam giới vào các hoạt động này.
- Xây dựng và thực hiện thí điểm mô hình tư vấn, hỗ trợ phòng chống bạo lực trên cơ sở giới và buôn bán người; nhân rộng các mô hình thành công.
* Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 7
- Bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở các cấp; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ, đặc biệt ở thôn, xóm, cụm dân cư.
- Bồi dưỡng kỹ năng phân tích, đánh giá và lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ, công chức tham gia xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức các đợt tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới cho thành viên các Ban soạn thảo, Tổ xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và đoàn thể, triển khai, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, mục tiêu và lồng ghép các nội dung bảo đảm bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ trong xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của tỉnh;
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện mục tiêu 2 đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra;
Tham mưu giúp UBND tỉnh dự thảo các văn bản chỉ đạo, các chương trình, kế hoạch và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ;
Sơ kết, tổng kết, báo cáo, đánh giá theo định kỳ; kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về bình đẳng giới theo quy định;
Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh việc thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện mục tiêu 1 đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Tham mưu giúp cấp uỷ, chính quyền theo phân cấp, trong việc cơ cấu cấp uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân gắn với thực hiện bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ;
Thực hiện bình đẳng giới trong việc quy hoạch, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm theo quy định.
3. Sở Giáo dục - Đào tạo
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện mục tiêu 3 đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra;
Triển khai thực hiện bình đẳng giới vào chương trình giáo dục trong nhà trường phù hợp với từng cấp học và trình độ đào tạo. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong tổ chức bộ máy và lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
4. Sở Y tế
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện mục tiêu 4 đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra;
Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của ngành: Chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế, đảm bảo tỷ lệ giới tính giữa trẻ em gái và trẻ em trai khi sinh .v.v.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện mục tiêu 5 đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra;
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và các văn bản liên quan, chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài, các cơ quan có bản tin tăng cường thời lượng phát sóng và thường xuyên xây dựng các chuyên trang, chuyên mục và số lượng sản phẩm tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
6. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên Hiệp Phụ nữ tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện mục tiêu 6 đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xoá bỏ bạo lực trên cơ sở giới; Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai truyền thông phòng, chống bạo lực gia đình; Hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng từ cấp tỉnh đến cơ sở, tuyên truyền, vận động nhân dân phát huy các phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc, phù hợp mục tiêu bình đẳng giới.
7. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - TB&XH, UBND các huyện/TX/TP và các cơ quan liên quan tổ chức chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về giới và chính sách pháp luật về bình đẳng giới; Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện mục tiêu 7 đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra;
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, văn bản hành chính liên quan đến Luật Bình đẳng giới trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ các văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới đảm bảo mục tiêu của kế hoạch.
8. Sở Kế hoạch - đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - TB&XH tham mưu giúp UBND tỉnh lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
Đề xuất cơ chế, chính sách, cân đối, phân bổ nguồn lực, huy động các nguồn viện trợ và các nguồn vốn khác cho hoạt động bình đẳng giới.
9. Sở Tài chính
Bố trí nguồn kinh phí, hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng kinh phí, đảm bảo triển khai nội dung Luật Bình đẳng giới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
10. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động - TB&XH chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc cấp mình quản lý và các địa phương tuyên truyền phòng, chống và xử lý các vụ ngược đãi đối với phụ nữ, trẻ em trong gia đình, trẻ em bị xâm hại tình dục, tình trạng buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em gái.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Lao động - TB&XH thực hiện lồng ghép giới và kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ vào các dự án thuộc chương trình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh;
Tạo điều kiện để cho phụ nữ tham gia các loại hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
12. Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh
Tham gia giám sát việc thực thi Luật Bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”.
13. Liên đoàn lao động tỉnh
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, công chức, hội viên, đoàn viên, quần chúng nhân dân thực hiện Luật Bình đẳng giới, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020, các văn bản pháp luật có liên quan và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ.
14. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ trong đối tượng phụ trách; tổ chức các hoạt động hỗ trợ phụ nữ góp phần thực hiện mục tiêu về bình đẳng giới. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới với các chương trình mục tiêu quốc gia “Vì sự tiến bộ của phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước”. Phối hợp với Sở Lao động - TB&XH thu thập ý kiến về thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới để kịp thời xử lý. Đồng thời cập nhật số liệu và thực hiện chế độ thông tin báo cáo về bình đẳng giới đối với lĩnh vực phụ trách phục vụ cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
15. Tỉnh Đoàn thanh niên
Tiến hành lồng ghép giới, tuyên truyền, phổ biến Luật Bình đẳng giới, Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 và các Nghị định của Chính phủ về hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ trong thanh niên.
16. Các cơ quan, ban ngành của tỉnh và các đơn vị lực lượng vũ trang
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai Luật Bình đẳng giới, Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 và các văn bản có liên quan tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và chiến sỹ.
17. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng và ban hành các văn bản theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; huy động nhân lực, kinh phí và các biện pháp thúc đẩy để thực hiện bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ;
Tổ chức, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về giới và chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho nhân dân;
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ trong phạm vi địa phương. Sơ kết, tổng kết, báo cáo đánh giá định kỳ, hàng năm về tình hình thực hiện bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ;
Kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới, về sự tiến bộ của phụ nữ.
18. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện
Chỉ đạo trong đơn vị bổ sung thêm tiêu chí nữ vào trong các mẫu phân loại, thống kê, báo cáo phù hợp với từng nội dung của ngành mình để phục vụ công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Trưởng Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các ngành, các cấp nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo đúng nội dung hướng dẫn phục vụ công tác thông tin.
Định kỳ 6 tháng (vào cuối tháng 6) và cả năm (vào cuối tháng 11), các cơ quan, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện của đơn vị, địa phương mình. Đối với các cơ quan, đơn vị được phân công thực hiện các mục tiêu trong kế hoạch, yêu cầu báo cáo riêng kết quả thực hiện mục tiêu được phân công. Báo cáo gửi về Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh (Qua Sở Lao động - TB&XH để tổng hợp)./.
Nghị quyết 57/NQ-CP năm 2019 phê duyệt kết quả pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật đối với các chủ đề: Tôn giáo, tín ngưỡng; Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật và 24 đề mục Ban hành: 23/07/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Nghị quyết 57/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Yên Bái Ban hành: 17/05/2018 | Cập nhật: 28/05/2018
Nghị quyết 57/NQ-CP năm 2017 về không ban hành Thông tư hướng dẫn cơ chế tài chính, ngân sách đặc thù đối với thành phố Đà Nẵng theo Nghị định 144/2016/NĐ-CP Ban hành: 04/07/2017 | Cập nhật: 05/07/2017
Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt Óc Eo - Ba Thê, thị trấn Óc Eo, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang Ban hành: 05/12/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Nghị quyết 57/NQ-CP năm 2016 phê duyệt “Hiệp định song phương và tài liệu kèm theo để thực hiện Đạo luật tuân thủ thuế đối với các tài khoản ở nước ngoài của Hoa Kỳ giữa Việt Nam - Hoa Kỳ” Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 19/12/2016
Nghị quyết 57/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2015 Ban hành: 06/08/2015 | Cập nhật: 06/08/2015
Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" Ban hành: 24/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Nghị quyết 57/NQ-CP năm 2014 đàm phán ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ hoặc hộ chiếu đặc biệt giữa Việt Nam và Xu-đăng Ban hành: 06/08/2014 | Cập nhật: 16/08/2014
Nghị quyết 57/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố Cần Thơ Ban hành: 04/05/2013 | Cập nhật: 07/05/2013
Nghị quyết 57/NQ-CP năm 2012 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 18/09/2012
Nghị quyết 57/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn số đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Công văn 664/LĐTBXH-BĐG xây dựng kế hoạch và thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 11/03/2011 | Cập nhật: 16/03/2011
Nghị quyết 57/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 15/12/2010 | Cập nhật: 28/12/2010
Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 24/12/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Nghị quyết 57/NQ-CP về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Ban hành: 01/12/2009 | Cập nhật: 04/12/2009
Nghị định 70/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật bình đẳng giới Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 10/06/2008