Quyết định 43/2018/QĐ-UBND quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu: | 43/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Phan Ngọc Thọ |
Ngày ban hành: | 09/08/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2018/QĐ-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 8 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 8 năm 2018 và thay thế Quyết định số 08/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của UBND tỉnh về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH VÀ CHỦ TỊCH UBND TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-UBND Ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định:
- Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính thông qua Hệ thống thông tin chung tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, bao gồm: các sở ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố (sau đây gọi chung làUBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
b) Quy định này không quy định về việc tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giải đáp pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng
a) Quy định này áp dụng cho cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh tham gia khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin chung để tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
b) Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có phản ánh, kiến nghị.
Hệ thống thông tin chung là các kênh thông tin chính thức khác nhau trong tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; bao gồm:
1. Tiếp nhận bằng văn bản giấy (qua dịch vụ bưu chính) hoặc tiếp nhận qua thư điện tử công vụ của cơ quan.
2. Tiếp nhận qua điện thoại.
3. Tiếp nhận qua Hệ thống phần mềm điện tử hỗ trợ hoạt động tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức do các cơ quan hành chính nhà nước xây dựng, cụ thể: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Cổng Thông tin điện tử các Bộ, ngành Trung ương; Cổng Thông tin điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế; Trang Thông tin điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4. Tiếp nhận Phiếu lấy ý kiến (chỉ áp dụng khi các cơ quan nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về quy định hành chính).
Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1.Tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
2.Đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách quan, trung thực.
3.Quy trình tiếp nhận, phân loại chuyển xử lý, xử lý và trả lời kết quả xử lý phải cụ thể, rõ ràng, thống nhất; đảm bảo thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện nhất.
4.Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền và thời hạn quy định; thực hiện tốt việc phối hợp trong xử lý giữa của các cơ quan hành chính nhà nước.
5. Đối với phản ánh, kiến nghị tiếp nhận trên Hệ thống phần mềm điện tử, phải bảo đảm an toàn thông tin trong việc gửi, chuyển, lưu trữ dữ liệu về phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
6. Phối hợp kịp thời, có hiệu quả trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 4. Nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính.
2. Nội dung các quy định hành chính: những cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp với thực tế, không đồng bộ, không thống nhất, không hợp pháp, trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
3. Những giải pháp, sáng kiến ban hành mới quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
Điều 5. Hình thức, địa chỉ và thời gian tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp được thực hiện thông qua một trong các hình thức sau:
a) Gửi văn bản qua dịch vụ bưu chính, hoặc gửi qua thư điện tử công vụ.
b) Gọi điện thoại trực tiếp.
c) Truy cập và gửi thông tin trên Hệ thống phần mềm điện tử hỗ trợ hoạt động tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị do các cơ quan hành chính nhà nước (cả cấp Trung ương và địa phương) xây dựng, cụ thể:
- Trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tại địa chỉ: https://doanhnghiep.chinhphu.vn và https://nguoidan.chinhphu.vn;
- Trên Cổng Thông tin điện tử của các Bộ, ngành Trung ương;
- Trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế, địa chỉ: https://thuathienhue.gov.vn (chuyên mục: Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp);
- Trên Trang Thông tin điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Gửi Phiếu lấy ý kiến (chỉ áp dụng khi các cơ quan nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính).
2. Địa chỉ cụ thể tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
a) Gửi bằng văn bản về địa chỉ:
- Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính), số 16 đường Lê Lợi, thành phố Huế, email: kstthc@thuathienhue.gov.vn, Fax: 0234.3822003; kể cả trường hợp tiếp nhận Phiếu lấy ý kiến.
- Trụ sở các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
b) Gọi điện thoại theo đường dây nóng: 0234.3892987 (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng UBND tỉnh).
c) Gửi qua Hệ thống phần mềm điện tử hiện hành theo địa chỉ:
- Trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tại địa chỉ: https://doanhnghiep.chinhphu.vn và https://nguoidan.chinhphu.vn
- Trên Cổng Thông tin điện tử của các Bộ, ngành Trung ương;
- Trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế, địa chỉ: https://thuathienhue.gov.vn (chuyên mục "Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức" và "Hệ thống thông tin thủ tục hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế")
- Trên trang Thông tin điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh.
3. Thời gian tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
Thời gian tiếp nhận: Thực hiện theo giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày: thứ Bảy, Chủ Nhật).
Trường hợp gửi qua Hệ thống phần mềm điện tử hỗ trợ thì thực hiện gửi phản ánh, kiến nghị 24/24 giờ trong ngày.
4. Trách nhiệm tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
a) Tiếp nhận qua đường văn bản: cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp gửi tới cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm tiếp nhận.
b) Tiếp nhận qua số điện thoại đường dây nóng (0234.3892987): Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận.
c) Tiếp nhận qua Hệ thống phần mềm điện tử hỗ trợ:
- Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế chịu trách nhiệm tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị gửi tại địa chỉ: https://doanhnghiep.chinhphu.vn, https://thuathienhue.gov.vn (chuyên mục "Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức") và qua các địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị khác trên các Cổng Thông tin điện tử của các Bộ, ngành Trung ương khác.
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm tiếp nhận phản ánh, kiến nghị gửi tại địa chỉ: https://nguoidan.chinhphu.vn.
- Các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm tiếp nhận phản ánh, kiến nghị gửi trên trang Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình.
d) Tiếp nhận Phiếu lấy ý kiến: Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm tiếp nhận.
Trước khi lấy kiến của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về quy định hành chính, các cơ quan hành chính nhà nước cần gửi văn bản thống nhất trước với Văn phòng UBND tỉnh về nội dung, đối tượng và cách thức thực hiện gửi Phiếu lấy ý kiến (bằng đường công văn, qua phương tiện thông tin đại chúng, qua thư điện tử, hoặc lấy ý kiến công khai trên Trang thông tin điện tử của đơn vị).
Điều 6. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt. Trường hợp văn bản gửi phản ánh, kiến nghị bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch sang tiếng Việt kèm theo.
2. Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị quy định tại Điều 4, Quy định này.
3. Có đầy đủ thông tin về tên, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp gửi phản ánh, kiến nghị.
4. Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có nội dung phản ánh, kiến nghị sẽ được giữ bí mật khi có yêu cầu và phải chịu trách nhiệm toàn bộ về tính trung thực, chính xác của các thông tin phản ánh, kiến nghị.
5. Áp dụng chung mẫu "Đơn phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp” theo Mẫu số 01, Phụ lục II kèm theo Quy định này.
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 7. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, bao gồm: các sở, ban, ngành cấp tỉnh (kể cả các Chi cục trực thuộc Sở), UBND các huyện, thị xã và thành phố (kể cả các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc), UBND các xã, phường, thị trấn đều có thẩm quyền tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi xử lý của đơn vị mình.
2. Văn phòng UBND tỉnh (phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) làm đầu mối giúp UBND tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; đồng thời chuyển xử lý và theo dõi kết quả xử lý các phản ánh, kiến nghị nêu trên trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Tiếp nhận, phản ánh, kiến nghị
Hàng ngày các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp theo phân công tại Khoản 4, Điều 5, Quy định này để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Phân loại, vào Sổ tiếp nhận và theo dõi phản ánh, kiến nghị
1. Phân loại phản ánh, kiến nghị
Sau khi tiếp nhận, phản ánh, kiến nghị được phân loại thành 05 nhóm sau:
a) Nhóm 1: Phản ánh, kiến nghị không đúng nội dung, yêu cầu quy định tại Điều 4 và Điều 6 Quy định này.
b) Nhóm 2: Phản ánh, kiến nghị chưa rõ nội dung quy định tại Điều 4 và Điều 6 Quy định này.
c) Nhóm 3: Phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
d) Nhóm 4: Phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm quyền xử lý; phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của hai hay nhiều cơ quan.
đ) Nhóm 5: Phản ánh, kiến nghị đã được các cơ quan có thẩm quyền trả lời nhưng cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vẫn chưa nhất trí và tiếp tục gửi phản ánh, kiến nghị.
2. Vào Sổ tiếp nhận và theo dõi phản ánh, kiến nghị
Sau khi phân loại, phản ánh, kiến nghị phải được cập nhật thông tin vào "Sổ tiếp nhận và theo dõi phản ánh, kiến nghị" theo Mẫu số 02, Phụ lục II kèm theo Quy định này.
Điều 10. Xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Đối với các phản ánh, kiến nghị thuộc nhóm 1: trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị cơ quan, đơn vị, địa phương thông tin cho cá nhân, tổ chức việc không tiếp nhận và nêu rõ lý do.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị thuộc nhóm 2: trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị cơ quan, đơn vị, địa phương có văn bản đề nghị cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp bổ sung, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
3. Đối với các phản ánh, kiến nghị thuộc nhóm 3: các cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp xử lý, trả lời và đồng thời thông báo kết quả xử lý về Văn phòng UBND tỉnh để được theo dõi, tổng hợp và công khai kết quả xử lý trong thời hạn 07 ngày làm việc để người cá nhân, tổ chức biết.
4. Đối với các phản ánh, kiến nghị thuộc nhóm 4: trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, các cơ quan, đơn vị, địa phương chuyển phản ánh, kiến nghị về Văn phòng UBND tỉnh.
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị do các đơn vị chuyển, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý và giám sát thực hiện.
Đối với phản ánh, kiến nghị có nhiều nội dung liên quan từ 02 (hai) sở, ban, ngành hoặc địa phương của tỉnh trở lên, cơ quan được giao chủ trì xử lý có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan khác để xử lý trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.
5. Đối với các phản ánh, kiến nghị thuộc nhóm 5: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương chuyển; Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh bố trí họp với các đơn vị có liên quan để tìm hướng xử lý.
6. Đối với các phản ánh, kiến nghị do Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính và Cổng Thông tin điện tử tỉnh (Văn phòng UBND tỉnh) tiếp nhận thuộc thẩm quyền xử lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Văn phòng UBND tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị về cho các cơ quan, đơn vị, địa phương xử lý.
Điều 11. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Việc công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua các hình thức sau:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị tiếp nhận bằng hình thức văn bản, thư điện tử công vụ và điện thoại:
Kết quả xử lý được trả lời trực tiếp cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp bằng văn bản hoặc thư điện tử công vụ, đồng thời gửi 01 bản về Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi, tổng hợp chung.
b) Đối với phản ánh, kiến nghị tiếp nhận qua Hệ thống phần mềm điện tử:
Ngay sau khi xử lý xong, cơ quan có thẩm quyền xử lý có trách nhiệm cập nhật và công khai kết quả xử lý trên Hệ thống phần mềm điện tử để trả lời cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp biết; đồng thời gửi 01 bản về Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
2. Trường hợp các phản ánh, kiến nghị có nội dung liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc trong quá trình xử lý có các thông tin thuộc bảo vệ bí mật nhà nước thì việc trả lời kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị phải tuân thủ theo qui định pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước (không cập nhật thông tin trên Hệ thống phần mềm điện tử).
Điều 12. Liên thông tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị
Việc tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp với các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Quy trình liên thông thể hiện tại Phụ lục I "Lưu đồ thực hiện quy trình liên thông tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp", Quy định này.
Điều 13. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Bố trí nhân sự, trang thiết bị, đường truyền; quản lý an toàn tài khoản để phục vụ khai thác, sử dụng hệ thống thông tin hiệu quả.
2. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh đôn đốc các địa phương xử lý trả lời đúng thời hạn và đúng thẩm quyền các phản ánh, kiến nghị.
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tình hình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các sở, ban, ngành, địa phương; định kỳ quý/06 tháng/năm tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và tham mưu UBND tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ theo quy định.
4. Ứng dụng chữ ký số trong các văn bản điện tử để chuyển xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
5. Tổ chức quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thống nhất trên toàn tỉnh.
6. Thường xuyên nghiên cứu, rà soát, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung kịp thời nội dung Quy chế cho phù hợp với điều kiện thực tế; tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và trong đời sống nhân dân.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Bảo đảm chất lượng đường truyền dữ liệu, an toàn, an ninh cho Hệ thống phần mềm điện tử.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí trong tỉnh tăng cường truyền thông đối với công tác tiếp nhận, xử lý kiến nghị, vướng mắc của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên có tin, bài, thời lượng phát sóng phù hợp để thông tin, tuyên truyền tới người dân, cộng đồng doanh nghiệp về nội dung, tình hình kết quả thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , Nghị định số 48/2013/NĐ-CP và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP , Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ; nêu gương những cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức có sáng kiến cải cách thủ tục hành chính, tận tâm, tận tụy phục vụ nhân dân.
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc Quy định này.
b) Niêm yết "Bảng công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp" tại trụ sở chính theo Phụ lục III kèm theo Quy định này.
c) Xây dựng chuyên mục "Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp" trên Trang thông tin điện tử của đơn vị (liên kết, tích hợp với Hệ thống phần mềm điện tử).
d) Bố trí nhân sự thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và công khai trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
đ) Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh để tiếp nhận, xử lý dứt điểm, kịp thời, đúng hạn và đúng thẩm quyền đối với phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách và thủ tục hành hành chính thuộc phạm vi quản lý.
e) Nghiên cứu, chủ động đề xuất UBNDtỉnh các biện pháp xử lý, giải quyết phản ánh, kiến nghị; đề xuất sửa đổi các quy định hành chính làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân thuộc địa phương và ngành mình quản lý.
g) Xây dựng quy trình nội bộ của đơn vị trong việc thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp (trong đó: cụ thể hóa trình tự thực hiện, thời gian thực hiện, trách nhiệm thực hiện...).
h) Ứng dụng chữ ký số trong các văn bản điện tử để chuyển xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
i) Định kỳ định kỳ quý/06 tháng/năm (gửi trước ngày 10 của tháng cuối quý) tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính gửi về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp chung, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
k) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh trong việc quản lý, công khai và khai thác sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
2.Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc Quy định này.
b) Niêm yết "Bảng công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp" tại trụ sở chính theo Phụ lục III kèm theo Quy định này.
c) Xây dựng chuyên mục "Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp" trên Trang thông tin điện tử của đơn vị (liên kết, tích hợp với Hệ thống phần mềm điện tử).
d) Bố trí nhân sự thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và công khai trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
d) Xây dựng quy trình nội bộ của đơn vị trong việc thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp (trong đó: cụ thể hóa trình tự thực hiện, thời gian thực hiện, trách nhiệm thực hiện...).
e) Ứng dụng chữ ký số trong các văn bản điện tử để chuyển xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
g) Định kỳ quý/ 06 tháng/ năm (gửi trước ngày 05 của tháng cuối quý) tổng hợp tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp báo cáo UBND cấp huyện; trên cơ sở đó UBND cấp huyện hoàn chỉnh báo cáo gửi Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp chung, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND cấp huyện.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, các phòng chuyên môn trực thuộc cấp huyện có văn bản cử đầu mối tiếp nhận, bàn giao tài khoản khai thác, sử dụng Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp với Văn phòng UBND tỉnh.
1. Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính được ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan.
2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh trong việc bố trí kinh phí theo quy định tại Điều 21, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ.
Cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định pháp luật về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị và theo quy định tại Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, bao gồm: các sở, ban, ngành cấp tỉnh (kể cả các Chi cục trực thuộc Sở), UBND các huyện, thị xã và thành phố (kể cả các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc), UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã kịp thời phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp.
2. Văn phòng UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.
Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 31/10/2017 | Cập nhật: 03/11/2017
Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 07/08/2017 | Cập nhật: 07/08/2017
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về quản lý, tổ chức, thực hiện các hoạt động đối ngoại Ban hành: 23/09/2014 | Cập nhật: 16/10/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND quy định mức thu Kỹ thuật chụp CT Scanner 64 dãy và kỹ thuật chụp cộng hưởng từ tại các cơ sở y tế công lập Ban hành: 03/09/2014 | Cập nhật: 25/09/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về công tác lập, giao kế hoạch thu, chi và quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Phú Thọ Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế Xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi ngành thủ công mỹ nghệ tỉnh Quảng Bình Ban hành: 01/07/2014 | Cập nhật: 03/07/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 29/07/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về tiêu chí, thang điểm và mức đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, xóm, bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về bảng phân loại đường - Cự ly vận chuyển vật liệu để làm căn cứ tính cước vận chuyển hàng hóa, vật liệu xây dựng Ban hành: 24/06/2014 | Cập nhật: 15/07/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng, Phó phòng Giáo dục và Đào tạo, Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Sơn La Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về sử dụng chung cột điện để treo, mắc cáp viễn thông, cáp truyền hình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 01/07/2014 | Cập nhật: 29/07/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2380/2013/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 23/06/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 28/05/2014 | Cập nhật: 03/06/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 17/06/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về tiêu chí phân loại thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 03/06/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về danh mục cây trồng, cây khuyến khích trồng, cây hạn chế trồng, cây cấm trồng, cây bảo tồn trong các đô thị thuộc địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 24/06/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 29/05/2014 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng và vận hành hệ thống thư điện tử tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 30/05/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông, kèm theo Quyết định 33/2011/QĐ-UBND Ban hành: 14/05/2014 | Cập nhật: 16/10/2015
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên khoáng sản titan các loại Ban hành: 14/05/2014 | Cập nhật: 29/05/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung giá 105 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về quản lý và thực hiện Quyết định 33/2013/QĐ-TTg tiếp tục thực hiện Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015, trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 14/05/2014 | Cập nhật: 26/05/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 12/05/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy trình thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế trong dự án đầu tư xây dựng công trình và trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 26/05/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng viên chức do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 12/05/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 64/2012/QĐ-UBND về chế độ đối với cán bộ làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 08/04/2014 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 27/2013/QĐ-UBND do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 03/04/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 66/2011/QĐ-UBND Ban hành: 31/03/2014 | Cập nhật: 18/04/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về quản lý sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 27/08/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 88/2009/QĐ-UBND Ban hành: 26/03/2014 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về lệ phí trước bạ đối với xe máy, xe ô tô, máy thủy, tàu thuyền trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 25/03/2014 | Cập nhật: 08/05/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động của Nhà văn hoá ấp Ban hành: 02/04/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 25/03/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Thi đua, Khen thưởng trong phong trào thi đua “Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 03/07/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành: 10/04/2014 | Cập nhật: 08/05/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 25/03/2014 | Cập nhật: 14/06/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND sửa đổi quản lý về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 21/2012/QĐ-UBND Ban hành: 28/03/2014 | Cập nhật: 02/04/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 15/04/2014 | Cập nhật: 05/06/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy định chi tiết phạm vi đối tượng, điều kiện, ngành nghề cần đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức; quyền lợi và trách nhiệm của đối tượng được đào tạo, thu hút Ban hành: 01/04/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý hoạt động cải tạo đồng ruộng kết hợp tận thu đất sét để làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 48/2009/QĐ-UBND Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 26/03/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam Ban hành: 24/02/2014 | Cập nhật: 05/03/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về hỗ trợ đóng mới, cải hoán tàu cá khai thác hải sản xa bờ tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/02/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 04/03/2014 | Cập nhật: 18/04/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 04/03/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND Quy định tạm thời chế độ chi trả nhuận bút, thù lao đối với cơ quan Báo chí in, Phát thanh Truyền hình và Thông tin điện tử của tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/02/2014 | Cập nhật: 13/03/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND Quy chế vận hành, khai thác và quản lý mạng tin học diện rộng thành phố Hà Nội Ban hành: 13/02/2014 | Cập nhật: 22/02/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 04/2013/QĐ-UBND Ban hành: 13/03/2014 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND quy định thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn, bản đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 03/03/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về định mức kinh tế kỹ thuật mô hình khuyến nông, khuyến ngư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/02/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND quy định mức chi cho công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 20/01/2014 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 11/02/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách và khoán kinh phí hoạt động đối với tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn và thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 11/02/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung và nguồn vốn xổ số kiến thiết thuộc ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 17/01/2014 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 53/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 22/01/2014 | Cập nhật: 26/03/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng huyện Tân Kỳ, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An Ban hành: 17/01/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá tại cảng, bến cá do Ban Quản lý Cảng cá Phan Thiết tỉnh Bình Thuận quản lý Ban hành: 10/02/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về giá bồi thường, hỗ trợ hoa màu cây trái, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản khi thu hồi đất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 17/02/2014 | Cập nhật: 12/03/2014
Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 16/05/2013
Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 19/02/2008