Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế Xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi ngành thủ công mỹ nghệ tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: 08/2014/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Nguyễn Xuân Quang
Ngày ban hành: 01/07/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2014/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 01 tháng 7 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN, THỢ GIỎI NGÀNH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/ 2010;

Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BCN ngày 11/01/2007 của Bộ Công Nghiệp (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú; Thông tư số 26/2011/TT-BCT ngày 11/7/2011 của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại Thông tư số 01/2007/TT-BCT ngày 11/01/2007 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 382/TTr-SCT ngày 29/5/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi ngành thủ công mỹ nghệ tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh uỷ;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Báo Quảng Bình;
- Website tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CVCN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Quang

 

QUY CHẾ

XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN VÀ THỢ GIỎI NGÀNH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2014/QĐ-UBND Ngày 01tháng 7 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi ngành thủ công mỹ nghệ tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi tắt là Nghệ nhân, Thợ giỏi cấp tỉnh); quyền và nghĩa vụ của Nghệ nhân, Thợ giỏi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Người được xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi cấp tỉnh là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú và đang trực tiếp làm việc trong ngành thủ công mỹ nghệ tại tỉnh Quảng Bình.

Điều 3: Giải thích từ ngữ

Các từ ngữ sau đây trong Quy chế này được hiểu như sau:

- Nghệ nhân là người có khả năng sáng tác, thiết kế mẫu mã đạt trình độ nghệ thuật cao mà người thợ bình thường không làm được.

- Thợ giỏi là người thợ lành nghề, làm việc có năng suất, chất lượng cao, có trình độ kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp giỏi.

- Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là sản phẩm được tạo ra bằng phương pháp thủ công hoặc có sử dụng công cụ, dụng cụ thô sơ và có giá trị kỹ thuật, mỹ thuật.

Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi

1. Danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi cấp tỉnh chỉ công nhận và tặng 01 lần cho 01 người, không có hình thức truy tặng.

2. Khi xét tặng danh hiệu Nghệ nhân mà không đạt tiêu chuẩn, nhưng đủ tiêu chuẩn Thợ giỏi thì Hội đồng xét tặng cấp tỉnh xét tặng danh hiệu Thợ giỏi mà không cần phải có đề nghị của tổ chức, cá nhân.

3. Khi xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi cấp tỉnh, trường hợp một người đạt tiêu chuẩn từ 02 danh hiệu trở lên thì thực hiện như sau:

a) Đạt tiêu chuẩn Nghệ nhân và Thợ giỏi cùng một nghề thì xét tặng danh hiệu cao nhất.

b) Đạt tiêu chuẩn Nghệ nhân ở 02 nghề khác nhau trở lên thì xét tặng cả 02 danh hiệu trở lên; tương tự cho danh hiệu Thợ giỏi.

Chương II

TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN, THỢ GIỎI

Điều 5. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ nhân

1. Có phẩm chất đạo đức tốt, có thâm niên trong nghề từ 10 năm trở lên, đã dạy nghề, truyền nghề cho ít nhất 50 lao động, có kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp điêu luyện, có khả năng sáng tác, thiết kế mẫu mã đạt trình độ nghệ thuật cao mà người thợ bình thường không làm được.

2. Trực tiếp làm ra ít nhất 05 sản phẩm thủ công mỹ nghệ có giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, đáp ứng một trong các yêu cầu sau:

a) Sản phẩm thủ công mỹ nghệ được công nhận là sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực trở lên.

b) Sản phẩm thủ công mỹ nghệ được tặng giải thưởng vàng, bạc, đồng hoặc tương đương tại các hội chợ triển làm quốc gia hoặc quốc tế.

c) Sản phẩm thủ công mỹ nghệ đạt giải nhất, nhì tại các cuộc thi sản phẩm thủ công do các cơ quan, đơn vị, hiệp hội nghề tổ chức.

d) Sản phẩm thủ công mỹ nghệ được chọn trưng bày trong các bảo tàng, công trình văn hóa, phục hồi di tích lịch sử.

e) Trường hợp không có điều kiện tham gia các cuộc thi, triển lãm thì phải có sản phẩm thủ công mỹ nghệ đạt trình độ nghệ thuật cao được các Hội nghề nghiệp cùng ngành nghề thừa nhận và nhất trí suy tôn.

3. Riêng đối với một số nghề đặc thù có khả năng bị thất truyền, ít truyền cho người ngoài, chưa đào tạo truyền nghề đủ 50 người, nhưng đạt những tiêu chuẩn khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này vẫn được xem xét tặng danh hiệu Nghệ nhân. Nghề đặc thù do Hội đồng Xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi cấp tỉnh xem xét Quyết định (sau đây gọi tắt là Hội đồng Xét tặng).

Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Thợ giỏi

1. Có phẩm chất đạo đức tốt, có thâm niên trong nghề tối thiểu là 05 năm. Là thợ lành nghề, làm việc có năng suất, chất lượng cao, có trình độ kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp giỏi.

2. Trực tiếp làm ra ít nhất 03 sản phẩm thủ công mỹ nghệ được công nhận là sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh hoặc sản phẩm đạt giải thưởng trong các cuộc thi tay nghề, thợ giỏi do các tổ chức, các Hội nghề nghiệp cấp tỉnh tổ chức. Trường hợp không có điều kiện tham gia các cuộc thi tay nghề, thợ giỏi thì phải có sản phẩm đạt trình độ kỹ thuật cao được Hội nghề nghiệp

cấp tỉnh cùng ngành nghề thừa nhận và suy tôn.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN, THỢ GIỎI

Điều 7. Trình tự thủ tục

Việc đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi cấp tỉnh thực hiện như sau:

1. Các cá nhân đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 5, Điều 6 thì lập hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Quy chế này và nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Sở Công Thương theo trình tự sau:

a) Trường hợp là cá nhân thuộc đơn vị sản xuất kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã thì xác nhận và nộp hồ sơ tại đơn vị đang làm việc. Người đứng đầu đơn vị sản xuất kinh doanh tập hợp hồ sơ, lập danh sách đối tượng thuộc đơn vị và có công văn, tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi gửi về Sở Công Thương.

b) Trường hợp là cá nhân sản xuất riêng lẻ thì xác nhận hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú hoặc hành nghề và nộp tại Sở Công Thương.

c) Trường hợp là cá nhân sản xuất riêng lẻ nhưng có tham gia sinh hoạt tại các Hội nghề nghiệp thì xác nhận hồ sơ tại các Hội nghề nghiệp và nộp tại Sở Công Thương.

2. Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ, viết giấy biên nhận hồ sơ gửi cho người nộp hồ sơ (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện); thông báo bằng văn bản gửi cho các tổ chức, cá nhân biết và nêu rõ lý do trong trường hợp hồ sơ cần phải bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện xét tặng; tham mưu trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng Xét tặng theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.

Hội đồng Xét tặng tiến hành kiểm tra, thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định công nhận đối với cá nhân đủ tiêu chuẩn theo quy định.

Điều 8. Hồ sơ xét tặng

Hồ sơ cá nhân đề nghị xét tặng Nghệ nhân, Thợ giỏi gửi Sở Công Thương mỗi loại 01 bộ; bao gồm:

1. Đơn cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu (Mẫu số 01);

2. Bản thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu (Mẫu số 02);

3. Danh sách học viên đã được cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân tỉnh Quảng Bình trực tiếp dạy nghề, truyền nghề (Mẫu số 03).

4. Bản sao có chứng thực đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu đối với trường hợp nộp hồ

sơ trực tiếp các loại giấy tờ sau:

a) Hộ khẩu thường trú;

b) Các giấy chứng nhận giải thưởng kèm ảnh chụp sản phẩm được giải trong các cuộc thi, hội chợ, triển lãm trong tỉnh, hoặc trong nước, quốc tế (nếu có).

5. Những người do đặc thù nghề, chưa đủ tiêu chuẩn về đào tạo truyền nghề đủ số người theo quy định tại Chương II Quy chế này, phải làm đơn trình bày rõ lý do, gửi Hội đồng Xét tặng (qua Sở Công Thương) xem xét quyết định.

Điều 9. Hội đồng xét tặng

1. Hội đồng Xét tặng gồm đại diện các nhà quản lý có uy tín, chuyên môn phù hợp thuộc các Sở, ban, ngành, các Hội nghề nghiệp và các chuyên gia kỹ thuật, mỹ thuật ngành thủ công mỹ nghệ.

Thành phần Hội đồng xét tặng từ 09 đến 11 thành viên, do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực Công Thương làm Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Sở Công Thương làm Phó Chủ tịch Hội đồng, thành viên là đại diện các tổ chức, cá nhân khác có liên quan do Giám đốc Sở Công Thương đề nghị.

2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng

a) Hội đồng chỉ xem xét các hồ sơ do tổ chức, cá nhân đề nghị trừ trường hợp xét tặng Thợ giỏi khi các tổ chức, cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân mà không đạt tiêu chuẩn, nhưng đủ tiêu chuẩn xét tặng Thợ giỏi.

b) Hội đồng không xem xét các trường hợp: hồ sơ kê khai không đúng mẫu, không đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Quy chế này hoặc nộp chậm thời gian quy định.

c) Phiên họp xét tặng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó chủ tịch Hội đồng.

d) Các thành viên Hội đồng đánh giá theo nguyên tắc bỏ phiếu kín.

e) Người được Hội đồng đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi cấp tỉnh phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt tán thành.

3. Trách nhiệm của Hội đồng

a) Thông báo niêm yết công khai kết quả xét tặng danh hiệu và tiếp nhận các ý kiến phản hồi, kiến nghị tại Sở Công Thương trước khi trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra Quyết định công nhận. Các ý kiến phản hồi, kiến nghị có liên quan đến việc xét tặng phải được Hội đồng cấp tỉnh xem xét, kết luận cụ thể và thông báo công khai.

b) Trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định công nhận cho Nghệ nhân, Thợ giỏi đạt tiêu chuẩn.

Điều 10. Thời gian tổ chức xét tặng

1. Danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi được tổ chức xét tặng và công bố định

kỳ 02 năm/một lần, bắt đầu từ năm 2014.

2. Tổ chức, cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân,Thợ giỏi gửi hồ sơ về Hội đồng Xét tặng (qua Sở Công Thương) trước ngày 01 tháng 9 của năm tổ chức xét tặng.

3. Hội đồng Xét tặng tổ chức xét duyệt những người đủ tiêu chuẩn chậm nhất ngày 30 tháng 11 của năm xét tặng. Thông báo công khai kết quả xét tặng và tiếp nhận ý kiến phản hồi, kiến nghị tại Sở Công Thương là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày xét tặng. Hội đồng sẽ xem xét giải quyết khiếu nại về kết quả xét tặng (nếu có), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận danh hiệu vào cuối tháng 12.

Điều 11: Giải quyết khiếu nại

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về kết quả xét chọn danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi cấp tỉnh. Đơn thư khiếu nại gửi Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Hội đồng và Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.

Chương IV

QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ

Điều 12. Quyền lợi, nghĩa vụ của Nghệ nhân, Thợ giỏi cấp tỉnh

1. Quyền lợi đối với cá nhân được công nhận danh hiệu Nghệ nhân:

Cá nhân đủ điều kiện công nhận danh hiệu Nghệ nhân cấp tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh cấp Bằng chứng nhận danh hiệu “Nghệ nhân ngành thủ công mỹ nghệ tỉnh Quảng Bình” kèm theo mức tiền thưởng là 07 lần mức lương cơ sở tại thời điểm công nhận. Ngoài ra, còn được hưởng những quyền lợi sau đây tại địa bàn tỉnh:

a) Được Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với những sản phẩm làm ra theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.

b) Được mời tham gia các cuộc thi sáng tạo kiểu dáng theo chuyên ngành.

c) Được tổ chức truyền nghề, dạy nghề trực tiếp và thu tiền học phí của các học viên trên nguyên tắc thỏa thuận theo quy định của pháp luật. Được ký hợp đồng với các đơn vị có tư cách pháp nhân để truyền, dạy nghề.

d) Được hỗ trợ kinh phí thực hiện các đề án đào tạo nghề, truyền nghề, hoạt động nghiên cứu, thiết kế, cải tiến mẫu mã sản phẩm, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, đa dạng hóa sản phẩm, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, theo chương trình hỗ trợ phát triển nghề và làng nghề, chương trình khuyến công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

e) Được đề nghị Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú khi hội đủ điều kiện theo quy định.

2. Quyền lợi đối với cá nhân được công nhận danh hiệu Thợ giỏi:

Cá nhân đủ điều kiện công nhận danh hiệu Thợ giỏi cấp tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh cấp Bằng chứng nhận danh hiệu “Thợ giỏi ngành thủ công mỹ nghệ tỉnh Quảng Bình” kèm theo mức tiền thưởng là 05 lần mức lương cơ sở tại thời điểm công nhận. Ngoài ra còn được hưởng những quyền lợi sau đây tại địa bàn tỉnh:

a) Được ký hợp đồng với các đơn vị có tư cách pháp nhân để truyền nghề, dạy nghề theo quy định của pháp luật.

b) Được mời tham gia các cuộc thi tay nghề, thợ giỏi do tỉnh tổ chức.

c) Được hỗ trợ kinh phí thực hiện các đề án đào tạo nghề, truyền nghề, hoạt động nghiên cứu, thiết kế, cải tiến mẫu mã sản phẩm, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, đa dạng hóa sản phẩm, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, theo chương trình hỗ trợ phát triển nghề và làng nghề, chương trình khuyến công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Được đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân cấp tỉnh khi hội đủ điều kiện.

3. Nghĩa vụ của Nghệ nhân, Thợ giỏi:

a) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

b) Tích cực truyền nghề, dạy nghề, đưa nghề vào phát triển ở địa phương tỉnh Quảng Bình.

c) Tích cực nghiên cứu, sáng tác, thiết kế, cải tiến mẫu mã, tạo dáng, nâng cao chất lượng, giá trị, đa dạng hoá sản phẩm.

Điều 13. Nguồn kinh phí thực hiện

Kinh phí hoạt động của Hội đồng Xét tặng, kinh phí in ấn, bằng chứng nhận, làm khung, tiền thưởng cho Nghệ nhân, Thợ giỏi và các chi phí liên quan khác được lấy từ nguồn kinh phí khuyến công hàng năm của tỉnh.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM

Điều 14. Tổ chức thực hiện

Sở Công Thương:

a) Là cơ quan Thường trực Hội đồng Xét tặng của tỉnh.

b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy chế này.

c) Giới thiệu danh sách thành viên Hội đồng Xét tặng trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng.

d) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

e) Xây dựng kế hoạch: Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức kỹ thuật, mỹ thuật cho các Nghệ nhân, Thợ giỏi; tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm phát triển mẫu mã sản phẩm cho các Nghệ nhân, Thợ giỏi.

f) Xây dựng kế hoạch tài chính phục vụ hoạt động xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi và các quyền lợi, chế độ của Nghệ nhân, Thợ giỏi cấp tỉnh theo định kỳ.

2. Các sở, ban, ngành: Khoa học và Công nghệ, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Nội Vụ, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương đánh giá những sản phẩm của cá nhân được xét tặng; tuyên truyền, hướng dẫn, thực hiện Quy chế này.

3. UBND cấp huyện chỉ đạo triển khai thực hiện Quy chế trên địa bàn và đôn đốc, kiểm tra UBND cấp xã trong việc tuyên truyền, phổ biến, thực hiện Quy chế.

4. UBND cấp xã triển khai thực hiện Quy chế và xem xét, xác nhận tính chính xác của hồ sơ do các cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân,Thợ giỏi.

5. Các Hội nghề nghiệp có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn các hội viên kê khai hồ sơ cá nhân; phối hợp với Sở Công Thương lựa chọn, giới thiệu người đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi.

Điều 15. Quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm

1. Hội đồng Xét tặng danh hiệu Nghệ nhân,Thợ giỏi tỉnh có trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy chế này và chịu trách nhiệm về kết quả công nhận danh hiệu Nghệ nhân,Thợ giỏi cấp tỉnh.

2. Đối với các cá nhân đăng ký xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi cấp tỉnh chịu trách nhiệm về tính đúng đắn trong hồ sơ kê khai.

3. Trường hợp phát hiện các hành vi khai man sẽ bị tước danh hiệu và tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Công Thương để hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

PHỤ LỤC

MẪU HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM DỰ XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN, THỢ GIỎI TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quy chế xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi ngành thủ công mỹ nghệ tỉnh Quảng Bình)

Mẫu số 01

Đơn đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân (Thợ giỏi) tỉnh Quảng Bình.

Mẫu số 02

Bản tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu ………… năm 201...

Mẫu số 03

Danh sách học viên đã được cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân tỉnh Quảng Bình trực tiếp dạy nghề, truyền nghề.

 

Mẫu số 01

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Xét tặng danh hiệu Nghệ nhân (Thợ giỏi) tỉnh Quảng Bình

Kính gửi: UBND tỉnh Quảng Bình (qua Sở Công Thương)

1. Tôi tên là:…………………………..………….., Nam, nữ: ……….…

2. Ngày, tháng, năm sinh:… ………………………………………….…

3. Nghề nghiệp, chức vụ hiện nay: ..….…….……….….…….……….…

….………………………………………………………….………..……

4. Nơi làm việc, hành nghề hiện nay: ………………………..………….

Căn cứ các tiêu chuẩn về danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi tại Quyết định số …../2014/QĐ-UBND ngày….tháng ….năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Bình về ban hành Quy chế Xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi ngành thủ công mỹ nghệ tỉnh Quảng Bình. Tôi xét thấy mình đủ điều kiện, tiêu chuẩn để được xét tặng danh hiệu ........................................................

Kính đề nghị Hội đồng xem xét và công nhận thành tích của tôi.

Tôi cam đoan nội dung kê khai trong hồ sơ là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

 

 

……….., ngày … tháng……năm 201..

Người làm đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

Mẫu số 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------------

BẢN TÓM TẮT THÀNH TÍCH

Đề nghị xét tặng danh hiệu .............................. năm 201...

I. THÔNG TIN CHUNG

- Họ và tên (khai sinh): ............................................ Nam, nữ.....................

- Bí danh: .....................................................................................................

- Ngày, tháng, năm sinh: ......................................... Dân tộc ......................

- Quê quán: ...................................................................................................

- Chỗ ở hiện nay: ..........................................................................................

- Nghề nghiệp, chức vụ hiện nay: ................................................................

- Nghề nghiệp đề nghị xét tặng danh hiệu: ..................................................

- Đơn vị công tác: ........................................................................................

- Thời gian trực tiếp làm nghề: ............................................................

- Số điện thoại liên hệ (cố định; di động): ..................................................

II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

Khai quá trình công tác (chức vụ, nơi công tác,...) từ khi đi làm cho đến nay.

III. KHEN THƯỞNG:

1. Khen thưởng chung (từ Chiến sĩ thi đua trở lên).

2. Khen thưởng (có bản sao hợp lệ chứng nhận các giải thưởng, bằng khen, ...):

- Tên các sản phẩm được giải thưởng trong nước (hoặc quốc tế) và hình thức giải thưởng:....

- Chức danh của cá nhân trong các công trình được giải thưởng đối với công trình có nhiều chức danh tham gia:....

IV. KỶ LUẬT

Từ hình thức khiển trách trở lên về Đảng, Đoàn thể, chính quyền và tổ chức xã hội tham gia hoặc vi phạm pháp luật.

V. NHỮNG THÀNH TÍCH CHỦ YẾU

1. Đối với Nghệ nhân

- Đã trực tiếp làm nghề, dạy nghề, giữ nghề, truyền nghề cho số lượng lao động địa phương, đơn vị.

- Các danh hiệu đã được phong tặng trong hoạt động nghề.

- Những sản phẩm đã sáng tác, thiết kế đạt trình độ nghệ thuật cao.

- Các sản phẩm được giải thưởng trong tỉnh hoặc trong nước, quốc tế và hình thức giải thưởng.

- Có công trong việc phát triển nghề, làng nghề tại địa phương, đơn vị.

- Thời gian trực tiếp làm nghề.

- Một số thành tích khác (nếu có).

2. Đối với Thợ giỏi

- Các danh hiệu đã được phong tặng trong hoạt động nghề.

- Các sản phẩm được giải thưởng trong tỉnh hoặc trong nước, quốc tế và hình thức giải thưởng.

- Có công trong việc phát triển nghề, làng nghề tại địa phương, đơn vị.

- Thời gian trực tiếp làm nghề.

- Một số thành tích khác (nếu có).

 

 

Xác nhận Thủ trưởng đơn vị
(hoặc chính quyền địa phương)

(Ký tên, đóng dấu)

......, ngày… tháng… năm 20...

Người lập 
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Mẫu số 03

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------------

DANH SÁCH HỌC VIÊN

Đã được cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân tỉnh Quảng Bình trực tiếp dạy nghề, truyền nghề

1. Họ và tên cá nhân đề nghị (người đào tạo, dạy nghề, truyền nghề): .......................................................................................................................

2. Năm sinh: ...... .................................................................................…

3. Đơn vị công tác:....................................................................................…

4. Chỗ ở hiện nay: ....................................................................................…

Đã trực tiếp dạy nghề, truyền nghề:…………………. cho các cá nhân, danh sách kèm theo như sau:

STT

Họ và tên

Năm sinh

Địa chỉ

Thời gian học nghề

Nơi tổ chức dạy nghề, truyền nghề

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xác nhận Thủ trưởng đơn vị
(hoặc chính quyền địa phương)

(Ký tên, đóng dấu)

......, ngày… tháng… năm 20...

Người lập 
(Ký, ghi rõ họ tên)