Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe môtô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp của tỉnh Lai Châu
Số hiệu: | 42/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu | Người ký: | Nguyễn Khắc Chử |
Ngày ban hành: | 18/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, Dân tộc, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2012/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 18 tháng 12 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 28/11/2008;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 của Bộ Giao thông Vận tải về việc Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
Căn cứ Thông tư 15/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ Giao thông Vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe môtô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp".
Điều 2. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm giúp UBND tỉnh trong việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 05/11/2007 của UBND tỉnh Lai Châu.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HẠNG A1 CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CÓ TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN QUÁ THẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2012/QĐ-UB ngày 18 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng.
1. Quy chế này chỉ áp dụng cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp có hộ khẩu thường trú tại các xã, phường thuộc huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu có nhu cầu học và thi lấy giấy phép lái xe môtô hạng A1.
2. Đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp là những người: Không biết nói tiếng Việt hoặc biết nói tiếng Việt nhưng nói chậm, hiểu chậm tiếng Việt, biết đọc chậm nhưng không biết viết hoặc viết chậm, hoặc hoàn toàn không biết đọc, biết viết.
3. Quy chế này không áp dụng cho các đối tượng sau đây:
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các tổ chức kinh tế - xã hội, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan chính quyền các cấp, cán bộ chiến sỹ thuộc các đơn vị lực lượng vũ trang.
- Người có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh khác.
- Các đối tượng có trình độ học vấn từ lớp 5/12 trở lên.
- Các đối tượng học và thi lấy giấy phép lái xe các hạng khác ngoài hạng A1.
Điều 2. Quy định về địa điểm, thời gian tuyển sinh, mở lớp, giáo viên giảng dạy.
1. Địa điểm tổ chức đào tạo, sát hạch được tổ chức tại trung tâm các huyện, thị hoặc trung tâm các xã có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
2. Thời gian mở lớp theo đề nghị của các huyện, thị và được Sở Giao thông Vận tải chấp thuận bằng văn bản.
3. Sau khi được Sở Giao thông Vận tải chấp thuận, các cơ sở đào tạo phối hợp với các huyện, thị tiến hành tuyển sinh, số lượng học viên, thời gian, địa điểm học gửi Sở Giao thông Vận tải để báo cáo.
4. Quy định số lượng học viên không vượt quá 40 người/01 lớp, nếu số lượng lớn phải chia thành nhiều lớp.
5. Quy định về phòng học lý thuyết, sân sát hạch thực hành theo tiêu chuẩn chung của Bộ Giao thông Vận tải.
6. Giáo viên giảng dạy phải là người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại các Khoản 10, 11, Điều 5, Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Bộ Giao thông Vận tải và biết nói tiếng dân tộc thiểu số, nếu không có giáo viên biết nói tiếng dân tộc thiểu số thì cơ sở đào tạo phải thuê người phiên dịch, kinh phí thuê do cơ sở đào tạo tự chi trả, nghiêm cấm không được thu thêm học phí của học viên.
Điều 3. Về mức thu học phí và các khoản lệ phí khác.
1. Thực hiện mức thu học phí và lệ phí do cơ sở đào tạo tự xây dựng mức học phí quy định tại Thông tư liên tịch số 72/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông Vận tải.
2. Nghiêm cấm cơ sở đào tạo thu thêm học phí hoặc các khoản lệ phí khác ngoài quy định. Nghiêm cấm bán các loại tài liệu hồ sơ cho học viên quá mức giá quy định.
Điều 4. Quy định về điều kiện tuyển sinh.
Là người đủ 18 tuổi trở lên, đảm bảo sức khỏe theo quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ và thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 của Quy chế này.
Điều 5. Nội dung đào tạo lý thuyết.
1. Trên cơ sở giáo trình đào tạo môtô hạng A1, A2 đã được Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành, cơ sở đào tạo phải soạn riêng giáo trình, giáo án có lược bớt một số nội dung cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp phù hợp với điều kiện đường xá địa hình của Tỉnh.
2. Giáo trình đào tạo cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp do cơ sở đào tạo biên soạn phải được Sở Giao thông Vận tải phê duyệt mới được thực hiện.
3. Lớp học cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp phải giảng dạy riêng, thời gian giảng lý thuyết không dưới 10 tiết và thực hành tay lái là 04 tiết.
4. Nếu do học viên không hiểu, không nói được tiếng Việt hoặc hiểu, nói được nhưng chậm thì các cơ sở đào tạo phải giảng dạy bằng tiếng dân tộc, nếu cần thiết phải thuê người phiên dịch tiếng dân tộc phù hợp.
Điều 6. Nội dung đào tạo thực hành.
1. Giảng theo giáo trình đã ban hành, trong đó cần nhấn mạnh thêm về tốc độ chạy xe trên đường, đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, đi đường đèo dốc, tránh vượt, chuyển hướng đúng quy tắc đường bộ, đi đúng làn đường, không cắt cua…
2. Phải hướng dẫn cụ thể về cấu tạo xe, cách điều khiển xe trên đường, các biện pháp đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường.
3. Tập trung giảng dạy kỹ năng lái xe trong hình thi liên hoàn và trực tiếp giáo viên phải đi mẫu.
Điều 7. Quy định về trình tự, thủ tục, hồ sơ tuyển sinh.
Cá nhân có nhu cầu học và thi lấy giấy phép lái xe môtô hạng A1 đảm bảo các quy định tại Điều 4 Quy chế này, nộp 01 bộ hồ sơ tại Cơ sở đào tạo lái xe Lai Châu. Hồ sơ bao gồm:
1. Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 1;
2. Bản sao chụp giấy chứng minh nhân dân;
3. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
4. Giấy xác nhận trình độ học vấn do UBND xã, phường nơi người dự học cư trú, có dán ảnh và đóng dấu giáp lai của nơi xác nhận (theo mẫu phụ lục 2).
5. 06 ảnh màu kiểu chứng minh nhân dân cỡ 3 x 4 cm;
Điều 8. Phương pháp đào tạo.
1. Sử dụng phương pháp giảng dạy trực quan, chủ yếu bằng hình ảnh, bằng động tác mẫu, bằng chỉ dẫn và hỏi đáp. Khi giảng dạy yêu cầu phải có đầy đủ hình ảnh mẫu về những vi phạm Luật Giao thông đường bộ.
2. Trong quá trình giảng giáo viên cần phải có nhiều ví dụ cụ thể sinh động nhằm làm cho học viên dễ hiểu, dễ nhớ.
3. Dành thời gian để hướng dẫn nhắc nhở học viên về quy chế thi và hình thức thi.
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP SÁT HẠCH
Điều 9. Quy định về đề thi.
1. Bộ đề thi do Sở Giao thông Vận tải ban hành và thống nhất quản lý trên cơ sở bộ đề thi chung của Tổng cục Đường bộ Việt Nam được lược bớt một số câu không liên quan đến tình hình thực tế tại Lai Châu và có tham khảo giáo trình đào tạo đã được phê duyệt.
2. Thẻ soi lỗ chấm thi có 10 câu được đục lỗ do Ban Quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe thống nhất quản lý và sử dụng theo quy định.
3. Bộ đề gồm 40 đề thi được đánh số từ 01 đến 40, mỗi đề có 10 câu hỏi trong đó có 03 câu lý thuyết Luật Giao thông đường bộ, 05 câu biển báo, 02 câu sa hình.
4. Mỗi câu hỏi có từ 2 đến 4 đáp án trong đó chỉ có một đáp án đúng.
5. Áp dụng thể thức đảo đề như quy định của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trước mỗi kỳ thi sát hạch để bảo đảm tính khách quan trong kỳ thi.
Điều 10. Hình thức và phuơng pháp thi lý thuyết.
1. Hình thức thi có hai hình thức là thi trắc nghiệm trên giấy và thi vấn đáp để chọn đáp án đúng.
2. Đối với thí sinh là người biết đọc, biết viết chậm trình tự tiến hành kỳ thi như sau:
- Thí sinh tự ghi các trích ngang vào giấy thi theo quy định.
- Thí sinh được phát đề trong bộ đề thi và làm bài thi vào giấy in sẵn.
- Thời gian làm bài 15 phút cho 10 câu hỏi, đúng 07/10 câu là đạt yêu cầu.
- Giám khảo chấm thi bằng thẻ soi lỗ, sau đó công bố ngay kết quả để thí sinh biết và yêu cầu thí sinh ký tên vào bài thi và giám khảo ký tên xác nhận kết quả.
3. Đối với thí sinh là người không biết đọc, biết viết trình tự tiến hành kỳ thi như sau:
- Giám khảo kê khai các trích ngang trong giấy thi cho thí sinh.
- Thí sinh tự chọn rút đề thi trong số bộ đề in sẵn, 01 giám khảo hỏi, 01 giám khảo giúp thí sinh đánh dấu theo đáp án mà thí sinh lựa chọn.
- Thời gian hỏi và trả lời của thí sinh là 15 phút cho 10 câu, đúng 07/10 câu là đạt yêu cầu.
- Giám khảo hỏi xong chấm bài bằng thẻ soi lỗ, sau khi chấm xong bài thì công bố kết quả ngay và yêu cầu thí sinh điểm chỉ vào bài thi và giám khảo ký tên xác nhận kết quả.
4. Mỗi đợt giám khảo gọi thi.
- Đối với thí sinh là người biết đọc, biết viết chậm thì mỗi lần gọi là 20 thí sinh.
- Đối với thí sinh là người không biết đọc, biết viết thì mỗi lần gọi là 01 thí sinh.
Điều 11. Hình thức và phương pháp thi thực hành.
1. Thí sinh đạt lý thuyết mới được dự thi thực hành như quy định của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
2. Quy trình sát hạch thực hành thực hiện theo quy định của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, thí sinh đạt 80/100 điểm là đạt yêu cầu.
3. Sau khi thi xong thực hành, giám khảo yêu cầu thí sinh ký xác nhận (điểm chỉ) vào giấy thi đúng quy định trước khi công bố kết quả chung toàn kỳ thi.
Điều 12. Xét công nhận trúng tuyển cấp giấy phép lái xe.
1. Sau khi thi xong 2 phần thi lý thuyết và thực hành lái xe đạt yêu cầu được lập hồ sơ để công nhận trúng tuyển cấp giấy phép lái xe và được lập danh sách riêng cho mỗi khóa thi.
2. Thí sinh không đạt lý thuyết làn một thì được đăng ký thi lại ở kỳ kế tiếp, nếu thi lại không đạt thì thí sinh phải đăng ký tham gia đào tạo lại từ đầu.
3. Thí sinh thi không đạt thực hành lần 1 thì được bảo lưu kết quả lý thuyết sang kỳ sau hoặc đăng ký thi lại thực hành lần 2. Trường hợp thi lại thực hành không đạt thì phải đăng ký thi lại kỳ sau và không được bảo lưu kết quả lý thuyết.
Điều 13. Cấp Giấy phép lái xe.
1. Sau 05 ngày làm việc kể từ khi được Sở Giao thông Vận tải công nhận trúng tuyển.
2. Nơi trả giấy phép lái xe sẽ được thông báo ngay khi nhân dân đến dự thi.
Điều 14. Trách nhiệm phối hợp.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân các dân tộc thiểu số được tham gia giao thông thuận lợi, đúng quy định và tạo ra sự hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật. Đồng thời tránh lạm dụng chủ trương ưu tiên của Đảng và chính sách của Nhà nước, yêu cầu các Sở, Ban Ngành, các địa phương phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy chế này.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải.
1. Chủ động lập kế hoạch và thống nhất với cơ sở đào tạo, các huyện thị, các xã, phường về lịch học và thi, địa điểm học và thi, thông báo rộng rãi để nhân dân biết tham gia.
2. Soạn đề thi, thẻ soi lỗ chấm thi đúng chương trình, giáo trình đào tạo trên cơ sở bộ đề thi của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Tổ chức kỳ thi đúng thời gian, địa điểm và đảm bảo có chất lượng, đúng quy định.
3. Chỉ đạo cơ sở đào tạo lái xe biên soạn chương trình, giáo trình giảng dạy, kiểm tra và phê duyệt chương trình giáo trình này theo quy định tại khoản 2 điều 5 quy chế này.
4. Phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban ngành chức năng thường xuyên kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện quy chế.
5. Hàng năm Sở Giao thông Vận tải báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Quy chế này.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo.
1. Chỉ có cơ sở đào tạo lái xe đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo hạng A1 trở lên và đủ các điều kiện về giáo viên, về trang thiết bị và cơ sở vật chất mới được đào tạo cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá thấp.
2. Cơ sở đào tạo phải nâng cao ý thức trách nhiệm, chất lượng đào tạo cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giảng dạy, đội ngũ giáo viên, chú trọng đào tạo giáo viên là người biết tiếng dân tộc.
3. Phối hợp chính quyền các huyện thị, các xã, phường và các cơ quan chức năng tổ chức thông tin phổ biến để nhân dân học và thi lấy giấy phép lái xe đúng quy định.
4. Chủ động soạn giáo trình và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chương trình, giáo trình giảng dạy. Tổ chức đào tạo đúng nội dung, chương trình đã được phê duyệt, chú trọng chất lượng đào tạo lý thuyết Luật Giao thông đường bộ.
5. Sở Giao thông Vận tải chỉ chấp thuận cho phép mở lớp đào tạo tại các huyện thị khi cơ sở đào tạo đã có đầy đủ chương trình, giáo trình đào tạo được phê duyệt.
Điều 17. Trách nhiệm của các ban ngành có liên quan.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, các ban ngành có liên quan có trách nhiệm tổ chức việc triển khai thực hiện và kiểm tra giám sát tình hình thực hiện Quy chế này tại các địa phương.
Điều 18. Trách nhiệm của UBND các huyện thị.
1. Phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông Vận tải và các ban ngành chức năng thường xuyên thông tin tuyên truyền về chế độ chính sách ưu tiên của Nhà nước cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp học và thi lấy giấy phép lái xe môtô, động viên nhân dân tự giác tham gia học và thi theo đúng Quy chế này. Thông báo rộng rãi lịch học và thi đến các thôn, bản của địa phương.
2. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về phòng học, phòng thi và sân bãi thi thuận tiện.
3. Chỉ đạo các phòng ban chức năng phối hợp với cơ sở đào tạo lái xe môtô trong Tỉnh tổ chức tuyển sinh đúng thời gian, đảm bảo đúng đối tượng, tránh lợi dụng chính sách ưu tiên để thực hiện sai Quy chế này.
4. Chỉ đạo chính quyền các xã, phường phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc xác nhận trình độ văn hóa của người đăng ký, phòng tránh trường hợp lạm dụng chính sách chủ trương của Nhà nước.
Điều 19. Trách nhiệm của UBND xã, phường.
1. UBND xã, phường phải phân công cán bộ có trách nhiệm, biết thạo tiếng dân tộc thiểu số để giải thích, hướng dẫn cho nhân dân đến làm thủ tục hồ sơ dự học và thi lấy giấy phép lái xe.
2. Căn cứ vào lịch học và lịch thi đã được thống nhất, UBND xã, phường phải có trách nhiệm thông báo đến từng thôn bản để nhân dân biết tham dự và thi lấy giấy phép lái xe.
3. UBND xã, phường phải có trách nhiệm xác minh và xác nhận đúng trình độ học vấn của người đến làm thủ tục học và thi lấy giấy phép lái xe. Nghiêm cấm UBND xã, phường xác nhận không đúng về trình độ học vấn hoặc xác nhận khi không rõ, khai man về trình độ học vấn để lợi dụng học và thi theo quy chế này.
4. Nghiêm cấm UBND xã, phường thu thêm tiền lệ phí xác nhận trình độ học vấn cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp khi làm hồ sơ học và thi lấy giấy phép lái xe.
Điều 20. Tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện Quy chế này được khen thưởng theo quy định của nhà nước.
Điều 21. Hình thức xử lý vi phạm.
1. Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Người khai man hồ sơ để được dự học và thi theo quy định tại Quy chế này nếu phát hiện sẽ bị xử lý bằng hình thức lập biên bản cảnh cáo trước toàn thể thí sinh đến dự thi và hủy kết quả thi, hủy bỏ toàn bộ hồ sơ học và thi không cho phép dự đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe trong 12 tháng.
3. Cán bộ thuộc cơ sở đào tạo thực hiện không đúng quy định này bị xử lý kỷ luật theo Thông tư số 06/2012/TT-BGTVT ngày 08 tháng 03 năm 2012 của Bộ Giao thông Vận tải.
4. Cán bộ sát hạch vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định khác, cố ý gây phiền hà, sách nhiễu hoặc thông đồng cùng người khác để làm sai quy định của Quy chế này sẽ bị xử lý kỷ luật theo Thông tư số 06/2012/TT-BGTVT ngày 08 tháng 03 năm 2012 của Bộ Giao thông Vận tải.
Điều 22. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 23. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các địa phương, các cơ sở đào tạo phản ánh kịp thời về Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
---------------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỌC, SÁT HẠCH ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
(Áp dụng cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá thấp)
Ảnh 3x4 |
Kính gửi: |
- ……………………………………. |
Họ và tên:…………………………………………………………..Nam (nữ)……………
Sinh ngày……tháng……năm…………………Dân tộc..............................................
Nơi ĐKNK trường trú:...............................................................................................
..................................................................................................................................
Nơi cư trú..................................................................................................................
..................................................................................................................................
Số CMND……………………..Cấp ngày……tháng…….năm....................................
Tại.............................................................................................................................
Trình độ văn hóa.......................................................................................................
Đề nghị cho Tôi được học, dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng A1.
Xin gửi kèm theo:
- 01 Giấy chứng nhận sức khỏe
- 06 ảnh cỡ 3x4
- Bản Photocopy Giấy chứng minh thư.
Tôi xin cam đoan những điều khai trên là đúng sự thật, nếu sai Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
Chứng nhận của UBND phường, xã |
Lai Châu, ngày…..tháng….năm 20.. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
---------------------------
Ảnh 3x4 |
Lai Châu, ngày……tháng…..năm 201… UBND nhân dân xã, phường ………………. |
XÁC NHẬN (1)
Họ và tên:……………………………......Nam (nữ)......................................................
Sinh ngày……tháng…….năm....................................................................................
Quốc tịch:……………………………………Dân tộc....................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú................................................................................
...................................................................................................................................
Số CMND……………………Cấp ngày…..tháng……..năm........................................
Tại..............................................................................................................................
Trình độ văn hóa........................................................................................................
|
TM. UBND XÃ, PHƯỜNG |
Ghi chú: (1): Đề nghị các xã, phường xác nhận rõ trình độ văn hóa lớp mấy /10, lớp mấy /12
www.scantopdf.eu
Thông tư 06/2012/TT-BGTVT quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 08/03/2012 | Cập nhật: 22/03/2012
Thông tư 07/2009/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 28/07/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 07/07/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình ban hành Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 05/01/2008
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/11/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ phụ nữ Quảng Trị, đến năm 2010 Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về "Chương trình phát triển y tế giai đoạn 2006-2010" thực hiện Chương trình hành động 05-CTr/TU Ban hành: 19/10/2007 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Qui chế Quản lý đào tạo, sát hạch, cấp GPLX môtô hạng A1 chơ đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá quá thấp Ban hành: 05/11/2007 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định về giá cước vận tải hàng hóa bằng đường bộ và đường sông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 29/10/2007 | Cập nhật: 04/12/2015
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 03/10/2007 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định về tổ chức, quản lý, hoạt động của nhà văn hoá xã, phường, thị trấn và nhà văn hoá thôn, xóm, bản, tổ nhân dân Ban hành: 06/08/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định cơ quan, đơn vị thu phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 09/10/2007 | Cập nhật: 14/02/2011
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền lệ phí cấp biển số nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND điều chỉnh phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 21/01/2011
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán mức thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 15/06/2012
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng hiệu quả, bền vững Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn Ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/06/2007 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định lập và thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng, thiết kế bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 26/06/2007 | Cập nhật: 10/03/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 12/06/2007 | Cập nhật: 03/12/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND sửa đổi chế độ đi học cho cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 25/06/2007 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, ngành và tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 18/05/2007 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định việc cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đoàn ngoại giao thuê nhà tại tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 29/05/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ internet, dịch vụ trò chơi trực tuyến, dịch vụ điện thoại Internet trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/07/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đô thị Mỹ Tho do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/06/2007 | Cập nhật: 17/01/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục triển khai các dự án đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài bên ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ban hành Ban hành: 19/04/2007 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội do UBND thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 27/02/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về công tác thẩm định an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/03/2007 | Cập nhật: 21/08/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua xây dựng Hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 23/05/2007 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 10/09/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 16/12/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách các cấp chính quyền ở địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách mới, áp dụng từ năm ngân sách 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 22/05/2007 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 04/02/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND sửa đổi tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 169/2006/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, quốc lộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 14/03/2007 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Vì người nghèo thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007