Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2015
Số hiệu: | 410/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Hứa Ngọc Thuận |
Ngày ban hành: | 22/01/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 01/03/2014 | Số công báo: | Số 11 |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 410/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 01 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Công văn số 54/SVHTTDL-TCCB ngày 06 tháng 01 năm 2014 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao giai đoạn 2011-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Thành phố, và Thủ trưởng các sở - ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, PHÁT HIỆN, BỒI DƯỠNG NĂNG KHIẾU, NHÂN TÀI LĨNH VỰC VĂN HÓA - NGHỆ THUẬT, THỂ DỤC - THỂ THAO GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 410/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Căn cứ Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2015;
Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao giai đoạn 2011-2015 như sau:
1. Tăng cường phát hiện, tuyển chọn, đào tạo tài năng trên các lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao, bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, xây dựng lực lượng này trở thành những chuyên gia ở các lĩnh vực trên, góp phần thực hiện tốt định hướng xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; củng cố, xây dựng, phát triển lĩnh vực thể dục - thể thao, nhất là thể thao thành tích cao của thành phố nhằm bổ sung nhân tài phục vụ việc phát triển ngành, nâng cao vị thế của thể thao Thành phố trên đấu trường hội nhập quốc tế trong những năm tiếp theo.
2. Trên cơ sở đánh giá hiện trạng nhân lực ngành văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể thao cũng như đúc kết những bài học kinh nghiệm từ các chương trình quy hoạch phát triển nguồn nhân lực trong các giai đoạn trước, Chương trình giai đoạn 2011-2015 cần đề ra những giải pháp khả thi để thực hiện được mục tiêu chiến lược của Thành phố. Vì vậy, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở-ngành liên quan cũng như sự theo dõi, chỉ đạo thường xuyên của các cấp lãnh đạo nhằm kịp thời điều chỉnh, bổ sung rút kinh nghiệm việc thực hiện chương trình từng năm để năm sau luôn thực hiện tốt hơn năm trước.
1. Rà soát, phát hiện và tuyển chọn tài năng, năng khiếu của thành phố giai đoạn 2011-2015, đặc biệt đào tạo năng khiếu từ độ tuổi thiếu nhi, thiếu niên nhằm bổ sung nhân lực phục vụ việc phát triển ngành, tạo nguồn lực lượng kế thừa trên lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể dục-thể thao cho thành phố.
2. Giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức cho lực lượng kế thừa song song với đào tạo kỹ năng, bồi dưỡng tài năng.
3. Nâng cao chất lượng đào tạo, tạo giải pháp hiệu quả hơn đối với việc phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài nghệ thuật; trau dồi kỹ năng, nâng cao tài năng cho lực lượng văn nghệ sĩ. Đồng thời định hướng phát triển nghề nghiệp cho thế hệ nghệ sĩ, diễn viên trẻ sau thời gian học tập thật sự là những chuyên gia, và tương lai sẽ trở thành những cánh chim đầu đàn trên từng lĩnh vực hoạt động.
4. Góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có tài và có tâm góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa nghệ thuật nước nhà, đáp ứng nhu cầu đời sống văn hóa đang ngày một phát triển.
5. Đào tạo lực lượng vận động viên trẻ tài năng đạt huy chương tại Khu vực, Châu lục và Thế giới (SEA Games, Asiad, Olympic). Đồng thời, đào tạo lực lượng cán bộ, huấn luyện viên, trọng tài có trình độ quốc tế nhằm nâng cao vị thế của thể dục thể thao Thành phố trên đấu trường quốc tế trong giai đoạn 2011-2015 và những năm tiếp theo. Từ đó, phát triển thể thao Thành phố đúng tầm với vị trí là một đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về nhiều mặt của cả nước.
6. Nâng cao khả năng lãnh đạo, quản lý nhằm chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý trong lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật và thể dục - thể thao.
1. Chương trình nâng cao chất lượng, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài lĩnh vực văn hóa-nghệ thuật giai đoạn 2011-2015 và những năm tiếp theo:
1.1. Nội dung chương trình:
- Đào tạo các chuyên ngành liên quan đến hoạt động bảo tàng như văn hóa học, sử học, dân tộc học, khảo cổ học, bảo tàng học, v.v...
- Tập trung đào tạo diễn viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống như: cải lương, hát bội, múa rối nước, múa dân gian, v.v... nhằm bảo tồn, duy trì giá trị văn hóa truyền thống quý báu của dân tộc.
- Bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, hoàn thiện kỹ xảo cho các diễn viên, nghệ sĩ ở các bộ môn xiếc, rối, v.v...
- Đào tạo chuyên môn (đại học, sau đại học) cho các chức danh đạo diễn, biên đạo múa, nghệ sĩ chỉ huy hợp xướng, chỉ huy dàn nhạc, v.v... cũng như ở các lĩnh vực nghệ thuật khác.
1.2. Đối tượng đào tạo:
- Cán bộ trẻ, có chiều hướng phát triển tốt và có tâm huyết với ngành đang làm công tác quản lý; các bảo tàng viên phụ trách các lĩnh vực bảo quản, bảo tồn, nghiên cứu sưu tầm những di tích, di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của khối di sản văn hóa. Đây là nguồn nhân lực sẽ đáp ứng yêu cầu phát triển của lĩnh vực di sản văn hóa trong tương lai.
- Diễn viên giỏi, yêu nghề đang hoạt động nghệ thuật tại các đơn vị nghệ thuật;
- Tuyển chọn, đào tạo những học sinh, sinh viên tốt nghiệp các ngành nghệ thuật; đạt giải cao trong các hội diễn, hội thi; có năng khiếu và đam mê để đào tạo chuyên sâu nhằm trang bị thêm kỹ năng biểu diễn sân khấu thực tế;
- Tài năng xuất thân trong các gia đình có nhiều thế hệ làm nghệ thuật nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể quý báu của dân tộc.
1.3. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng:
- Áp dụng nhiều phương thức đào tạo từ ngắn hạn đến dài hạn, từ đào tạo chính quy đến bồi dưỡng, truyền nghề, trong nước lẫn ngoài nước,... tùy thuộc vào đặc thù của bộ môn, điều kiện đào tạo trong và ngoài nước cũng như nguồn lực của từng đơn vị.
- Dựa vào đặc thù của từng lĩnh vực để mời chuyên gia nước ngoài giảng dạy và truyền đạt kinh nghiệm cho lực lượng học viên, diễn viên, bảo tàng viên ngay trong nước hoặc đưa học viên ra nước ngoài để vừa tiết kiệm ngân sách vừa tăng hiệu quả đào tạo.
- Đặc biệt, đối với một số loại hình nghệ thuật truyền thống, điển hình như bộ môn nghệ thuật hát bội, cải lương, múa rối nước; việc áp dụng hình thức đào tạo truyền nghề, bồi dưỡng tại chỗ là giải pháp chủ đạo.
1.4. Chỉ tiêu cụ thể:
2.1. Đào tạo, bồi dưỡng trong nước:
● Dài hạn:
- 03 tiến sĩ chuyên ngành lịch sử.
- 07 thạc sĩ chuyên ngành văn hóa học, sử học.
- 20 diễn viên trung cấp cải lương.
- 07 trung cấp diễn viên xiếc (tại Hà Nội).
- 05 đạo diễn sân khấu.
- 02 thạc sĩ lý luận phê bình.
- 01 cao học thanh nhạc (giảng viên).
- Mở lớp cử nhân biên kịch sân khấu; duy trì lớp đào tạo nguồn diễn viên giao hưởng-nhạc, vũ kịch; lớp trung cấp cải lương.
● Ngắn hạn:
- Đào tạo, bồi dưỡng 10 nghệ nhân các bộ môn nghệ thuật truyền thống
- Duy trì lớp truyền nghề nghệ thuật hát bội cho các diễn viên thuộc Nhà hát Nghệ thuật Hát Bội, Múa rối.
2.2. Đào tạo dài hạn ở nước ngoài:
Đào tạo tại Châu Âu (Pháp, Nga), Hàn Quốc, Úc, v.v... các chỉ tiêu:
- 01 họa sĩ thiết kế sân khấu truyền thống,
- 03 họa sĩ thiết kế sân khấu hiện đại,
- 10 trung cấp diễn viên múa dân gian,
- 10 cao đẳng diễn viên múa dân gian,
- 06 trung cấp diễn viên nhạc cụ dân tộc,
- 02 cử nhân biên đạo múa dân gian,
- 10 trung cấp diễn viên Xiếc (tại Nga),
- 06 cử nhân nhạc (giao hưởng), 04 thạc sĩ ngành nhạc (giao hưởng),
- 02 cử nhân biên đạo múa solist,
- 04 trung cấp múa solist, 02 thạc sĩ ngành nhạc kịch,
- 01 cao học nghệ thuật,
- 06 đạo diễn ánh sáng,
- 06 đạo diễn âm thanh.
2. Chương trình đào tạo nguồn nhân lực thể thao thành tích cao Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2015 và những năm tiếp theo:
2.1. Nội dung chương trình:
Dựa vào trình độ hiện tại và mục tiêu phát triển thành tích cao, phát huy thế mạnh của các môn thể thao truyền thống của Thành phố trong giai đoạn mới, tạo sự đột phá thành tích thể thao trên bước đường Hội nhập quốc tế, Chương trình thực hiện việc quy hoạch phân nhóm bộ môn. Xác định tập trung đầu tư 20 môn thể thao trọng điểm gồm:
+ Ba môn trọng điểm cơ bản của Olympic gồm: điền kinh, bơi lội, thể dục dụng cụ.
+ Các môn truyền thống, có ưu thế của Thành phố, có tiềm năng phát triển cao đạt thành tích quốc tế: bóng bàn, taekwondo, nhảy cầu, đấu kiếm, cầu lông, bắn cung, karatedo, bóng chuyền, quần vợt, judo, đua thuyền (rowing và canoeing), cờ vua, boxing, bóng đá, bóng rổ, trampoline.
2.2. Đối tượng đào tạo và tiêu chí tuyển chọn:
Chương trình tập trung đào tạo nâng cao cho lực lượng vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài và cán bộ chuyên môn. Theo đó, các đối tượng được tuyển chọn phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể như sau:
a) Vận động viên:
+ Trẻ tuổi, có hình thái, năng khiếu thể thao phù hợp với sự phát triển dài hạn chuyên sâu.
+ Nỗ lực tập luyện (ý chí, chuyên cần, sự đam mê).
+ Thành tích thể thao nổi bật (dựa trên thành tích hiện tại và theo dự báo sẽ phát triển cao).
+ Nhân cách tốt (có đạo đức, tác phong tốt, có lòng yêu nước, phục vụ lâu dài cho sự nghiệp thể dục thể thao).
+ Có khả năng chịu đựng lượng vận động cao.
b) Huấn luyện viên, Trọng tài, Cán bộ chuyên môn: tuyển chọn từ đội ngũ vận động viên trưởng thành đáp ứng những điều kiện, tiêu chuẩn sau:
+ Đã có thành tích đóng góp cho thể thao Quốc gia và Thành phố.
+ Có tư cách đạo đức tốt.
+ Có nguyện vọng phục vụ cho ngành lâu dài.
+ Đảm bảo trình độ ngoại ngữ để tiếp thu, giao tiếp và làm việc ở nước ngoài.
+ Có tinh thần học hỏi, cần cù trong công việc, có khả năng báo cáo, phân tích, tổng hợp giáo án, chương trình huấn luyện để sau các đợt tập huấn có thể huấn luyện các vận động viên với trình độ cao và truyền đạt kinh nghiệm cho đồng nghiệp khác.
+ Có thể đáp ứng được yêu cầu làm việc dài hạn ở nước ngoài, không vướng bận công việc, gia đình, có ý thức, phẩm chất đạo đức tốt, lập trường chính trị vững vàng.
+ Có khả năng đối ngoại, quan hệ tốt với các nước để tạo điều kiện làm việc cho đội cũng như làm cầu nối cho các đội khác sau này.
2.3. Chỉ tiêu:
a) Vận động viên trẻ tài năng:
Với 20 bộ môn thể thao trọng điểm nêu trên, trong cả giai đoạn 2011-2015, tổng số vận động viên trẻ tài năng dự kiến đào tạo là 167 lượt (với sự tham gia cùng học tập tích lũy kinh nghiệm của 61 huấn luyện viên).
Giai đoạn 2011 - 2012 đã đào tạo 27 vận động viên trẻ tài năng (với sự tháp tùng của 9 huấn luyện viên).
Giai đoạn 2013 - 2015 dự kiến tiếp tục đào tạo 140 lượt vận động viên (cùng với 52 huấn luyện viên tháp tùng); thực hiện 2 chu kỳ, mỗi chu kỳ đào tạo 70 vận động viên trẻ tài năng kéo dài trong 18 tháng (mỗi bộ môn đào tạo từ 02 đến 05 vận động viên) tại một số quốc gia như: Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Úc, Đài Loan (Trung Quốc), Indonesia, Malaysia, Bulgary, Cuba, Pháp, Nga, v.v... Chỉ tiêu phân bổ cụ thể cho từng bộ môn như sau:
- Điền kinh, Bơi lội, Thể dục dụng cụ, Bóng bàn, Judo, Đua thuyền, Taekwondo, Cử tạ: mỗi môn 05 vận động viên/ chu kỳ;
- Quần vợt: 04 vận động viên/chu kỳ;
- Đấu kiếm, Cờ vua, Cầu lông, Boxing, Karatedo, Bóng đá: mỗi môn 03 vận động viên/chu kỳ;
- Nhảy cầu, Bắn cung, Bóng rổ, Bóng chuyền: mỗi môn 02 vận động viên/chu kỳ.
Bên cạnh đó, ở mỗi bộ môn, các vận động viên (VĐV) được cử đi đào tạo còn cần có huấn luyện viên (HLV) tháp tùng chịu trách nhiệm hướng dẫn ban đầu cho VĐV tại địa điểm tập huấn, số lượng HLV tháp tùng tùy thuộc vào đặc thù của bộ môn và số lượng VĐV được cử đi đào tạo, thường từ 1-2 HLV cho mỗi môn. Nếu có điều kiện, những HLV này có thể ở lại cùng học tập với VĐV, nếu không sẽ bàn giao công tác huấn luyện lại cho HLV tại nước sở tại và trở về nước tiếp tục công tác chuyên môn.
b) Huấn luyện viên, Trọng tài
Trong cả giai đoạn 2011-2015, dự kiến đào tạo 116 lượt huấn luyện viên/trọng tài, với hai giai đoạn:
Giai đoạn 2011-2012 đã đào tạo 11 huấn luyện viên/trọng tài.
Giai đoạn 2013-2015 dự kiến tiếp tục đào tạo 105 lượt huấn luyện viên, trọng tài. Trong giai đoạn này, mỗi năm tập trung đào tạo 35 huấn luyện viên/trọng tài ở 18 bộ môn (mỗi năm mỗi bộ môn đào tạo 1-2 huấn luyện viên/trọng tài) tại các quốc gia như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc, Nga, v.v... Chỉ tiêu phân bổ cụ thể cho từng bộ môn như sau:
- Bơi lội: 03 huấn luyện viên hoặc trọng tài/năm;
- Bóng bàn, Cử tạ, Karatedo, Cầu lông, Taekwondo, Wushu, Điền kinh, Bóng chuyền, Quần vợt, Judo, Bóng rổ, Bóng đá, Boxing, Thể dục dụng cụ, Cờ vua: mỗi bộ môn 02 huấn luyện viên hoặc trọng tài/năm;
- Đua thuyền, Kiếm: mỗi bộ môn 01 huấn luyện viên hoặc trọng tài/năm.
c) Cán bộ chuyên môn
Tập trung thực hiện trong giai đoạn 2013-2015, dự kiến đào tạo từ 14 đến 16 cán bộ chuyên môn, bác sĩ thể thao tại Pháp, Úc, Đài Loan (Trung Quốc) v.v…
2.4. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng:
a) Đào tạo dài hạn ở nước ngoài:
Đối với lực lượng vận động viên, huấn luyện viên, đào tạo dài hạn ở nước ngoài vẫn là giải pháp hiệu quả nhất đáp ứng được yêu cầu phát triển cho thể thao thành tích cao Thành phố trong giai đoạn hiện nay. Trong giai đoạn chuyên môn hóa hay chuyên môn hóa sâu, việc đào tạo được thực hiện với chu kỳ từ 1 - 2 năm tại các địa điểm đã được xác định trước áp dụng cho các vận động viên, huấn luyện viên các bộ môn được tập trung đầu tư. Đảm bảo đủ các điều kiện cho việc tập luyện nâng cao lượng vận động và phát triển thành tích thể thao theo kế hoạch. Trong thời gian tham gia đào tạo, không tham gia thi đấu các giải không có trong kế hoạch huấn luyện dài hạn đề ra.
b) Tập huấn ngắn hạn tại nước ngoài:
Duy trì việc tập huấn ngắn hạn tại nước ngoài đối với vận động viên, huấn luyện viên các bộ môn trong giai đoạn chuyên môn hoặc giai đoạn tiền thi đấu từ 1 - 3 tháng trong năm, chủ yếu để thay đổi môi trường tập luyện, tạo hưng phấn thể thao cao, thích ứng với các điều kiện tập luyện hiện đại và cọ xát với các đối thủ mạnh để nâng cao trình độ, tâm lý và cải thiện thành tích thi đấu.
c) Kết hợp với y học, dinh dưỡng:
Phối hợp với các chuyên viên về y học thể dục thể thao, dinh dưỡng để xây dựng kế hoạch huấn luyện đảm bảo có sự hỗ trợ của y học và dinh dưỡng; đảm bảo sự hồi phục cho vận động viên. Tạo sự đột phá về khả năng chịu đựng lượng vận động và phát triển thành tích thể thao. Đây là điều tối cần thiết đối với thể thao đỉnh cao nhưng hiện tại ở Việt Nam và Thành phố Hồ Chi Minh chưa được ứng dụng, cấp thêm kinh phí sử dụng thuốc, thực phẩm chức năng ngoài tiền ăn và ở cho các vận động viên tập huấn dài hạn ở nước ngoài. Không có sự hỗ trợ của y học và dinh dưỡng, vận động viên không thể chịu đựng được lượng vận động cao và có hiệu quả trong tập luyện. Theo dự kiến mỗi ngày cần khoảng 10 USD cho chi phí này. Việc này cần được thực hiện theo kế hoạch do chuyên gia (HLV tại nước sở tại) và bác sĩ thể thao yêu cầu theo từng giai đoạn phù hợp với lộ trình của kế hoạch huấn luyện.
d) Kết hợp giữa tập luyện và thi đấu:
Nghiên cứu và phối hợp giữa các giải thi đấu trong nước và quốc tế (dự kiến) để có kế hoạch thi đấu phù hợp với kế hoạch huấn luyện. Xác định rõ các giải thi đấu trong, ngoài nước cần thiết để đánh giá năng lực vận động viên, tiến độ phát triển thành tích, kết quả cần xác định. Việc xác định các đỉnh trong hệ thống thi đấu rất cần thiết để phục vụ cho công tác huấn luyện. Nâng dần các đỉnh thi đấu, tập trung vào đỉnh chính cần kết quả cao (không nhất thiết phải thi đấu hết tất cả các giải, chỉ thi đấu khi nền tảng tập luyện đủ và cần thiết).
2.5. Địa điểm đào tạo, tập huấn:
Tiến hành khảo sát, lựa chọn và ký kết hợp đồng hợp tác với các địa phương, đơn vị, học viện, cơ quan quản lý huấn luyện thể thao của các quốc gia và vùng lãnh thổ; địa điểm chọn lựa phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Phát triển hợp tác quốc tế.
Có thành tích đào tạo.
Có đội ngũ huấn luyện viên giỏi, có kinh nghiệm huấn luyện trẻ và nâng cao, phù hợp với nội dung các môn thể thao theo yêu cầu của Thành phố.
Có cơ sở vật chất, nơi ăn, ở, tập luyện tiện nghi, trang thiết bị tập luyện đạt quy chuẩn quốc tế.
Có nền y học thể dục thể thao phát triển, có khả năng phối hợp và hỗ trợ quá trình huấn luyện cho vận động viên cấp cao.
Trên cơ sở đó, các địa điểm được chọn dựa trên các ký kết hợp tác đào tạo, các cường quốc của từng môn thể thao hoặc đã từng được các môn thể thao tham gia tập huấn đánh giá chất lượng cao như: Pháp, Nga, Nhật, Hàn Quốc, Mỹ, Hoa Kỳ, Indonesia, Thái Lan...
Kinh phí thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao giai đoạn 2011-2015 từ nguồn ngân sách thành phố và các nguồn kinh phí xã hội hóa, học bổng từ các tổ chức, cơ quan, đơn vị liên quan.
Tổng kinh phí thực hiện chương trình khoảng 325 tỉ đồng, phân bổ theo từng giai đoạn hoặc từng năm như sau:
- Giai đoạn 2011-2012: đã được giao 14.623.173.000 đồng, trong đó:
+ Lĩnh vực Văn hóa - Nghệ thuật: 5.154.457.000 đồng;
+ Lĩnh vực Thể dục thể thao: 9.468.716.000 đồng.
- Giai đoạn 2013-2015: dự kiến sử dụng 310.413.500.000 đồng, trong đó:
+ Lĩnh vực Văn hóa - Nghệ thuật: 110.213.600.000 đồng;
+ Lĩnh vực Thể dục thể thao: 200.199.900.000 đồng.
Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách; Ủy ban nhân dân Thành phố sẽ phê duyệt kinh phí cụ thể theo đề xuất của cơ quan chủ trì thực hiện chương trình.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp, triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao giai đoạn 2011-2015; xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm thông qua Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, phê duyệt; tổ chức thực hiện tốt kế hoạch hàng năm khi được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở - ngành có liên quan thực hiện kế hoạch; kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết những vấn đề có liên quan trong quá trình thực hiện kế hoạch này.
- Tham mưu đề xuất xây dựng quy chế tuyển chọn và đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch hàng năm.
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tại các đơn vị trực thuộc.
- Báo cáo sơ kết hàng năm, tổng kết từng giai đoạn và cả chương trình gửi về Ban Chỉ đạo Chương trình.
2. Sở Nội vụ:
Thường xuyên theo dõi, phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể thao, và Du lịch trong quá trình thực hiện chương trình đào tạo nguồn nhân lực lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể thao.
3. Sở kế hoạch và Đầu tư:
- Thẩm định kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể thao, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân Thành phố.
4. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí nguồn kinh phí thực hiện chương trình đào tạo nguồn nhân lực lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể thao Thành phố;
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập dự toán chi tiết và thẩm định kinh phí hàng năm trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định; nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố cơ chế, chính sách về tài chính, thuế; huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác đào tạo văn hóa cho đội ngũ thiếu nhi, thiếu niên, thanh niên nhằm đảm bảo hoàn chỉnh trình độ văn hóa cho lực lượng diễn viên, nghệ sĩ, vận động viên trong độ tuổi đi học.
6. Các cơ sở đào tạo:
- Tích cực đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học để nắm bắt nhu cầu, xây dựng các nội dung, chuyên đề đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu thực tế của lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật và thể dục thể thao Thành phố. Tăng cường bồi dưỡng chuẩn hóa, mở rộng quy mô bồi dưỡng trên chuẩn đối với giảng viên, cán bộ quản lý theo mục tiêu bồi dưỡng đội ngũ giảng viên đào tạo liên tục giai đoạn 2011 - 2015.
- Tổ chức biên soạn chương trình, giáo án, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn phù hợp với tình hình, bối cảnh mới.
- Xây dựng nội dung chương trình và tổ chức bồi dưỡng về nghiệp vụ cho giảng viên chưa qua trường, lớp sư phạm.
7. Các Sở - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện: trên cơ sở kế hoạch được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hàng năm của cơ quan, đơn vị; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện chương trình.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để xem xét, giải quyết./.
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 09/03/2012
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ô tô ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 22/11/2011 | Cập nhật: 16/12/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về mức giá tiêu thụ nước sạch do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 21/10/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 08/10/2011 | Cập nhật: 29/10/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Đơn giá bồi thường thiệt hại tài sản (vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/10/2011 | Cập nhật: 22/12/2012
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND sửa đổi đơn giá cây Mía quy định tại Phụ lục 2 Bảng đơn giá cây trồng, vật nuôi kèm theo Quyết định 15/2010/QĐ-UBND về Đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 16/11/2011 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định công bố, công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 13/10/2011 | Cập nhật: 21/11/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi với chủ đầu tư, quy chế quản lý sử dụng, khai thác và đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 07/12/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/09/2011 | Cập nhật: 08/10/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh và Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về Quy chế phương thức hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về Quy chế báo cáo viên pháp luật Ban hành: 24/08/2011 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống đô thị tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011- 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 08/10/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định miễn, giảm thu tiền sử dụng, thuê đất đối với dự án thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, sử dụng vốn vay của Quỹ Quốc gia về việc làm kèm theo Quyết định 27/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ học nghề, chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 16/09/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ thuộc tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 19/08/2011 | Cập nhật: 25/10/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, tổ chức, thực hiện hoạt động đối ngoại do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 19/08/2011 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND hỗ trợ cộng tác viên phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011- 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản trên địa bàn huyện Điện Bàn, Núi Thành tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 02/08/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 22/09/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 45/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 10/09/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/07/2011 | Cập nhật: 21/07/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 08/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về đơn giá cây trồng, vật nuôi, chi phí đầu tư vào đất còn lại, phương tiện sinh hoạt và mồ mả trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 05/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 22/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 22/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND thành lập Khu Bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng tỉnh Hậu Giang Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định giá tính thuế đối với tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 08/06/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định một số mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND sửa đổi, thay thế, bãi bỏ quy định giải quyết thủ tục hành chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 13/06/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy chế Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 26/05/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND Quy chế xử lý nợ bị rủi ro Chương trình cho vay hộ nghèo bằng nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về đơn giá hoạt động quan trắc môi trường nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 04/05/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về sửa đổi quy định đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 75/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 23/03/2011 | Cập nhật: 28/04/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động trạm cân đối chứng tại chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 24/05/2011