Quyết định 41/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Số hiệu: | 41/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên | Người ký: | Trần Hữu Thế |
Ngày ban hành: | 16/08/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2016/QĐ-UBND |
Tuy Hòa, ngày 16 tháng 8 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 19/2016/QĐ-TTg ngày 06/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2208/TTr-STC ngày 10/8/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 30/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41/2016/QĐ-UBND Ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm theo lĩnh vực, địa bàn và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ban, ngành, các cơ quan chức năng, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
b) Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo 389 tỉnh).
Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động
1. Về trách nhiệm:
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan chức năng căn cứ chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và quy định trách nhiệm trong Quy chế này chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực mình quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn mình quản lý.
c) Việc chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phải được thực hiện theo nguyên tắc:
- Bảo đảm đúng quy định của pháp luật hiện hành về chức năng, nhiệm vụ đối với công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Mỗi địa bàn, lĩnh vực do một cơ quan chịu trách nhiệm chính, chủ trì và tổ chức phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; các cơ quan khác có trách nhiệm phối hợp, tham gia với lực lượng chủ trì theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Trường hợp phát hiện hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả trên địa bàn hoặc lĩnh vực cơ quan khác chủ trì thì cơ quan phát hiện thông báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm chủ trì xử lý để phối hợp hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm được giao, Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các lực lượng chức năng thuộc thẩm quyền chủ động tổ chức việc phối hợp hoạt động, trong đó có phân định cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo từng chuyên đề, lĩnh vực và địa bàn cụ thể, chịu trách nhiệm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Về quan hệ phối hợp hoạt động:
a) Quan hệ phối hợp hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phải tuân thủ đúng pháp luật, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; đảm bảo hỗ trợ lẫn nhau, tránh sơ hở, chồng chéo trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
b) Quan hệ phối hợp hoạt động được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, hiệu quả; quá trình phối hợp không gây khó khăn, phiền hà hoặc kéo dài thời gian trong kiểm tra, xử lý hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
c) Việc trao đổi thông tin tội phạm, điều tra thực hiện các biện pháp công tác nghiệp vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phải bảo đảm quy định về chế độ bảo mật.
d) Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh (gọi tắt là BCĐ 389 tỉnh) là tổ chức trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh.
Giám đốc Sở Tài chính - Phó Trưởng Ban Thường trực BCĐ 389 tỉnh chủ trì, tổ chức phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) chủ trì tổ chức, phối hợp hoạt động giữa cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các lực lượng chức năng tại địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo Quy chế này.
Điều 3. Trách nhiệm của BCĐ 389 tỉnh
1. Chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan và các lực lượng chức năng phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (kể cả giải pháp tình thế đối với từng lĩnh vực, từng tuyến, từng địa bàn cụ thể) nhằm kịp thời ngăn chặn có hiệu quả các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện; giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành thuộc địa phương mình.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, biện pháp xử lý đối với những vụ việc liên quan đến nhiều ngành, địa phương.
4. Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập các đoàn liên ngành để kiểm tra việc xử lý các vụ buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả có tổ chức, quy mô lớn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, xã hội; kiểm tra tình hình phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại một số địa bàn.
5. Tiến hành tổng kết, đánh giá công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả định kỳ và theo chuyên đề khi có chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc BCĐ 389 Quốc gia.
6. Chỉ đạo cơ quan thường trực BCĐ 389 tỉnh tham mưu, giúp việc cho Trưởng ban và BCĐ 389 tỉnh trong điều hành, chỉ đạo hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của BCĐ 389 tỉnh.
7. Khen thưởng và đề nghị khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương. Chỉ đạo xử lý đối với tập thể, cá nhân tại địa phương có dấu hiệu bao che, bảo kê, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do BCĐ 389 Quốc gia giao.
1. Sở Tài chính
a) Là cơ quan đầu mối (Thường trực BCĐ 389 tỉnh) tham mưu giúp BCĐ 389 tỉnh chỉ đạo, phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
b) Là đầu mối để làm việc, cung cấp thông tin, tài liệu và hỗ trợ cơ quan thông tấn báo chí, phóng viên tác nghiệp tại địa bàn; đầu mối tiếp nhận thông tin tố giác về hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả và thông tin tố giác các cá nhân, đơn vị chức năng thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ, có hành vi tiêu cực hay tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
c) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc chấp hành các qui định của nhà nước về quản lý giá; thẩm định các loại giá, phí theo thẩm quyền, kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với những hàng hóa thuộc danh mục bình ổn giá; kiểm tra việc thực hiện các qui định về đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá.
d) Tham gia đóng góp ý kiến với Bộ Tài chính về dự thảo các chế độ, chính sách hỗ trợ kinh phí bảo đảm điều kiện hoạt động cho các lực lượng chức năng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ Công an tỉnh, Công an các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt công tác nằm tình hình, công tác điều tra cơ bản các tuyến, địa bàn, lĩnh vực, ngành hàng, đối tượng trọng điểm về buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng cấm; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm và xử lý vi phạm hành chính trên lĩnh vực này.
b) Tiến hành các kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ để điều tra, phát hiện, đấu tranh triệt phá các đường dây, ổ nhóm buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm. Phối hợp với các ngành chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về buôn lậu, hàng cấm, gian lận thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng Bộ đội biên phòng chủ trì, phối hợp với Chi cục Hải quan Phú Yên, các lực lượng chức năng kiểm tra, xử lý và ngăn chặn kịp thời các vụ buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả xảy ra trên khu vực biển quản lý.
4. Sở Công Thương
a) Tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp, các chính sách về vay vốn bình ổn giá, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, dịch vụ; chỉ đạo đẩy mạnh phát triển sản xuất và thị trường trong nước,…
b) Phối hợp với các địa phương, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thuỷ sản, phụ gia thực phẩm, phẩm màu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, hoá chất bảo quản thực phẩm,… tổ chức các điểm trưng bày hàng mẫu để người tiêu dùng nhận thức, phân biệt hàng thật, hàng giả, những mặt hàng được phép sử dụng, những mặt hàng cấm sử dụng.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành của Sở Công Thương.
d) Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường thực hiện nhiệm vụ:
- Chủ động và phối hợp với các cơ quan chức năng thực thi công tác quản lý thị trường; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh, lưu thông hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu, các hoạt động thương mại, dịch vụ thương mại trên thị trường; chống đầu cơ, găm hàng, kinh doanh hàng nhập lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả và các vi phạm về giá, ghi nhãn hàng hóa, sở hữu trí tuệ và các hành vi kinh doanh vi phạm khác trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, tổ chức phối hợp kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng hóa là sản phẩm công nghiệp lưu thông trên thị trường; phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan có liên quan kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm phẩm trong quá trình lưu thông trên thị trường; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra, xử lý vi phạm về sở hữu công nghiệp, đo lường chất lượng; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra, xử lý các vi phạm về bản quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh chống sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu trái phép phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thuỷ sản giả, kém chất lượng, không rõ nguồn gốc và chất cấm dùng trong chăn nuôi, chế biến thực phẩm.
5. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thuốc chữa bệnh, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, trang thiết bị y tế… theo quy định của pháp luật.
b) Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực an toàn thực phẩm đang được xã hội quan tâm, đáp ứng nhu cầu đảm bảo sức khỏe cho nhân dân như: nước uống đóng chai, nước đá viên, bếp ăn tập thể, nhà hàng,… Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho người tiêu dùng và xã hội hiểu rõ các quy định về an toàn thực phẩm.
c) Tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, trang thiết bị y tế. Giám sát chặt chẽ chất lượng thuốc lưu hành trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp kinh doanh thuốc chữa bệnh, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng kém chất lượng, thuốc chữa bệnh, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng giả.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ gỗ lậu, động vật và các sản phẩm động vật hoang dã, quý hiếm và những loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.
b) Chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản thanh tra, kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản sản xuất trong nước thuộc lĩnh vực quản lý của ngành.
c) Chỉ đạo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi sản xuất, gia công, buôn bán, vận chuyển, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hữu cơ và phân bón khác, giống cây trồng nông nghiệp kém chất lượng, cấm sử dụng, giả, ngoài danh mục thuộc lĩnh vực quản lý của ngành.
d) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú Y trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi sản xuất, gia công, kinh doanh, sang chai, đóng gói thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi kém chất lượng, giả, ngoài danh mục; các hành vi vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật nhập lậu lưu thông trên thị trường thuộc lĩnh vực quản lý của ngành.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ…theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các văn bản liên quan trong lĩnh vực tiêu chuẩn kỹ thuật, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được phân công.
8. Sở Giao thông Vận tải
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các ngành chức năng có liên quan, các địa phương thanh tra, kiểm tra hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn vận chuyển, tàng trữ trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu và các phương tiện vận chuyển hành khách công cộng tại các bến, bãi đỗ xe công cộng; chỉ đạo lực lượng bảo vệ, cán bộ, công nhân viên của ngành tham gia phối hợp đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, tài nguyên khoáng sản theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, khoáng sản và pháp luật khác có liên quan. Chủ trì hoặc tổ chức phối hợp với các cơ quan nhà nước, chính quyền các địa phương thanh tra, kiểm tra việc khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản trái phép.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Thực hiện lồng ghép công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, vận động các tổ chức, cá nhân không kinh doanh, sản xuất hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng; tuyên truyền nhằm cung cấp thông tin nhận biết hàng thật, hàng giả, hàng kém chất lượng đến người tiêu dùng
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; về bản quyền phần mềm; chống buôn lậu văn hóa phẩm, in sang băng đĩa lậu; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
11. Sở Tư pháp
a) Chủ động, phối hợp với các cơ quan có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức cá nhân trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao chất lượng công tác thẩm định, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, qua đó kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ cho phù hợp.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, theo dõi tình hình thi hành pháp luật, công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan thông tấn, báo chí và cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền,phổ biến pháp luật về phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, những tác động xấu đối với kinh tế xã hội của hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức,viên chức, nhân dân; các lực lượng chức năng, tổ chức, doanh nghiệp và thương nhân trên địa bàn tỉnh trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong việc nhận, gửi, chuyển phát thư, kiện, gói hàng hóa qua mạng bưu chính; xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được nhập khẩu, xuất bản, tin và phát hành trái phép; viễn thông và công nghệ thông tin.
13. Cục Thuế tỉnh
Chỉ đạo cơ quan thuế chủ trì công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và theo dõi tình hình thi hành pháp luật về thuế; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tích cực đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thuế; kịp thời xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo thẩm quyền.
14. Chi cục Hải quan Phú Yên
a) Tăng cường công tác thu thập thông tin, nắm diễn biến tình hình, tổ chức đấu tranh, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm, tập trung vào mặt hàng cấm, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường quản lý giá tính thuế, triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp chống thất thu, thất thoát ngân sách.
b) Tăng cường giám sát các loại hàng hóa có nguy cơ gian lận về xuất xứ, trị giá, chất lượng và số lượng; theo dõi kịp thời và đưa ra các giải pháp phòng, chống buôn lậu qua xuất, nhập khẩu, tạm xuất tái nhập, các nhóm hàng, mặt hàng dễ gian lận. Chủ động phối hợp các lực lượng chức năng khác kiểm tra hàng hóa nhập khẩu, hàng sau thông quan và hàng hóa tạm nhập tái xuất đưa vào tỉnh. Thông tin về các mặt hàng nhập khẩu số lượng lớn để lực lượng Quản lý thị trường và Công an tiếp tục kiểm tra, kiểm soát.
15. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh Phú Yên
Thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng; phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính, Công an tỉnh kiểm tra việc kinh doanh ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, kiểm tra việc niêm yết giá và thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ; phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm soát và xử lý các loại tiền giả lưu thông trên thị trường, xử lý các hành vi buôn lậu và kinh doanh, dịch vụ trái phép về vàng và ngoại tệ.
16. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Phú Yên
a) Thường xuyên tự kiểm tra, nắm tình hình về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong khu vực quản lý.
b) Phối hợp và tạo điều kiện, cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát, phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các đối tượng làm ăn bất chính lợi dụng chính sách ưu đãi đầu tư để tàng trữ trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu trong các doanh nghiệp, kho bãi nằm trong các khu công nghiệp.
17. Các sở, ban, ngành khác
c) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức việc quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, phòng, chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả nhằm ổn định thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng giao lưu hàng hóa.
d) Phối hợp các lực lượng chức năng thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh.
a) Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức, chỉ đạo công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn quản lý; thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh về công tác quản lý thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường ổn định và phát triển.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn trong việc chấp hành pháp luật; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chức năng của tỉnh trong việc tổ chức quản lý thị trường, kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; tổ chức đấu tranh ngăn chặn và loại bỏ, kiên quyết không để xảy ra các điểm nóng về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn.
d) Báo cáo, kiến nghị kịp thời với BCĐ 389 tỉnh những khó khăn, vướng mắc, bất cập cần sửa đổi để BCĐ 389 tỉnh trình BCĐ 389 Quốc gia có những kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
đ) Tham mưu, đề xuất những biện pháp, giải pháp cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
e) Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; cung cấp thông tin về chất lượng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thuỷ sản, phụ gia thực phẩm, phẩm màu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, hoá chất bảo quản thực phẩm, trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền thanh xã, phường, thị trấn, chợ, siêu thị…
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Căn cứ chỉ đạo của BCĐ 389 quốc gia và BCĐ 389 tỉnh, bám sát tình hình thực tiễn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát chủ động xác lập quan hệ phối hợp hoạt động trong công việc:
1. Phân định phạm vi trách nhiệm quản lý và hoạt động của từng huyện, thị xã, thành phố, từng ngành.
2. Xây dựng kế hoạch, phương án công tác, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn; những vấn đề có liên quan đến ngành hoặc địa phương khác cần có sự trao đổi, bàn bạc, thống nhất với các cơ quan liên quan.
3. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế, giáo dục, tuyên truyền để đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4. Phát hiện, thu tập trao đổi, cung cấp thông tin tài liệu, gồm:
a) Thông tin về tình hình buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong ngành và trên địa bàn, dự báo tình hình thị trường, cung cầu hàng hóa, giá cả; kết quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong từng giai đoạn. Trong trường hợp có những vấn đề đột xuất, phức tạp thì kịp thời báo cáo về BCĐ 389 tỉnh (qua Sở Tài chính - Cơ quan thường trực) để thông báo cho các cơ quan liên quan có biện pháp xử lý.
b) Thông tin về những quy định mới của pháp luật trong hoạt động quản lý thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, chính sách quản lý đối với từng ngành hàng, mặt hàng.
c) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng vi phạm; về các tổ chức, đường dây, ổ nhóm, các tuyến, địa bàn trọng điểm liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.
d) Thông tin về quy trình kiểm tra, xử lý mang tính nghiệp vụ của các ngành, địa phương; thông tin về những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm của từng ngành, từng địa phương trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.
đ) Thông tin về kỹ thuật phòng, chống và các tiến bộ khoa học, kỹ thuật có thể áp dụng khi các cơ quan chức năng thi hành nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
e) Các thông tin, tài liệu khác theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
5. Chỉ đạo và tổ chức lực lượng tiến hành thanh tra, điều tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại, gồm:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, cung cấp thông tin về đối tượng; tổ chức lực lượng kiểm tra, phương tiện để bắt giữ, tư vấn, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn để xử lý vụ việc theo yêu cầu.
b) Khi xử lý có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham gia; việc kiểm tra, kiểm soát không chồng chéo, trùng lắp, kèo dài thời gian, gây phiền hà, khó khăn cho đối tượng được kiểm tra.
c) Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân được kiểm tra, kiểm soát có những hành vi vi phạm mà không thuộc phạm vi chức năng, thẩm quyền xử lý của mình, thì đơn vị kiểm tra, kiểm soát thông báo và chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét xử lý theo quy định pháp luật.
d) Khi cần thiết có thể tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát liên ngành để phối hợp kiểm tra. Cơ quan chủ trì, phối hợp kiểm tra liên ngành chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Các cơ quan tham gia hỗ trợ lực lượng chuyên môn, phương tiện trong quá trình kiểm tra và xử lý các vụ việc có tính chất phức tạp.
6. Đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật khi phát sinh những vấn đề mới trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác về BCĐ 389 tỉnh (Thông qua Sở Tài chính - Cơ quan thường trực) để xem xét, kiến nghị BCĐ 389 quốc gia sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước.
7. Phối hợp trong công tác thông tin tuyên truyền:
a) Tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh chống các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
8. Phối hợp với các doanh nghiệp, các Hiệp hội ngành hàng trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng; các hiệp hội doanh nghiệp chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin nhận biết hàng thật, hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ làm căn cứ kiểm tra và xử lý vi phạm.
Điều 7. Các mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị phối hợp
1. Các mối quan hệ phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, gồm:
a) Phối hợp giữa các sở, ban, ngành, lực lượng chức năng ở tỉnh.
b) Phối hợp giữa các sở, ban, ngành, lực lượng chức năng cấp tỉnh với các ban, ngành, lực lượng chức năng ở các địa phương.
c) Phối hợp giữa các ban, ngành, lực lượng chức năng ở các địa phương.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì cấp tỉnh, cấp huyện để triển khai các mối quan hệ phối hợp quy định tại khoản 1 điều này.
a) Đối với cơ quan chủ trì cấp tỉnh
Cơ quan chủ trì cấp tỉnh do Trưởng BCĐ 389 tỉnh chịu trách nhiệm:
- Chỉ đạo việc tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình công tác, kế hoạch, phương án, đề án kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đối với lĩnh vực được phân công.
- Chỉ đạo theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ có liên quan; giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành, địa phương thuộc lĩnh vực phụ trách.
- Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước trong tỉnh cung cấp thông tin, báo cáo đầy đủ và kịp thời tình hình có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Tổ chức hoặc chỉ đạo tổ chức việc phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp được yêu cầu các cơ quan có liên quan cung cấp lực lượng, phương tiện để kịp thời ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn lậu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại.
b) Đối với cơ quan chủ trì cấp huyện
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
- Chỉ đạo, tổ chức, điều hành hoạt động của phòng, ban chuyên môn và các lực lượng chức năng trong việc phối hợp công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương.
- Chỉ đạo, xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình công tác, kế hoạch, phương án, đề án kiểm tra, kiểm soát phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các phòng, ban chuyên môn và UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ có liên quan trong công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Chỉ đạo tổ chức việc phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành tại địa phương mình.
- Tổ chức vận động nhân dân cam kết không tham gia, không tiếp tay cho hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại.
- Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động của công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương, báo cáo cụ thể cho BCĐ 389 tỉnh.
3. Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp cấp tỉnh, cấp huyện để triển khai mối quan hệ phối hợp
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất với cơ quan chủ trì theo quy định chung về tình hình thị trường, công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của đơn vị mình.
- Tham gia phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của đơn vị chủ trì thì cung cấp lực lượng, phương tiện kịp thời để ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn bán, vận chuyển hàng lậu; kinh doanh trái phép và các vi phạm khác.
- Tham dự các phiên họp do sở, ban, ngành, địa phương chủ trì triệu tập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho phiên họp theo yêu cầu.
- Tham gia xử lý các vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình.
4. Đoàn kiểm tra liên ngành ở cấp tỉnh, cấp huyện
- Căn cứ nhiệm vụ thường xuyên hoặc đột xuất, cơ quan chủ trì đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định về việc thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành ở tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra liên ngành ở địa phương, yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp tiến hành kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo tính chất, lĩnh vực cụ thể.
- Trong quá trình kiểm tra, đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ cụ thể của đoàn do cơ quan chủ trì quy định.
Điều 8. Công tác sơ kết, tổng kết; báo cáo và khen thưởng, kỷ luật
1. Công tác sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả và chế độ báo cáo
a) Các sở, ban, ngành tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác phối hợp hoạt động theo quy định của quy chế này và báo cáo theo định kỳ quý, 6 tháng, cả năm về BCĐ 389 tỉnh (thông qua Sở tài chính - Cơ quan thường trực) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và BCĐ 389 Quốc gia.
Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì sơ kết, tổng kết các nội dung phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này tại địa phương mình quản lý.
b) Hình thức sơ kết, tổng kết:
BCĐ 389 tỉnh chủ trì, tổ chức sơ kết, tổng kết các nội dung phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Khen thưởng, kỷ luật:
a) Khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo quy định của pháp luật.
b) Kỷ luật các tập thể, cá nhân vi phạm quy định của quy chế này theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Quy chế này, BCĐ 389 tỉnh, thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
Trong quá tình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh về BCĐ 389 tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi cho phù hợp./.
Quyết định 19/2016/QĐ-TTg Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả Ban hành: 06/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ quận 10 Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế văn hóa công sở tại Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận Tân Bình Ban hành: 12/09/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện Hóc Môn Ban hành: 17/08/2012 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí qua phà trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 10/08/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn quận 2 Ban hành: 24/08/2012 | Cập nhật: 24/09/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Xây dựng quận và phường kèm theo Quyết định 08/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 17/07/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận 7 Ban hành: 29/05/2012 | Cập nhật: 09/07/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân tại xã, thị trấn do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 01/06/2012 | Cập nhật: 18/06/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh kèm theo Quyết định 2344/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở; công nhận quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất có vườn, ao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu của thửa đất mới hình thành và điều kiện được tách thửa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 09/05/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và ưu đãi đầu tư cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 17/04/2012 | Cập nhật: 19/06/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh An Giang và Quyết định 52/2011/QĐ-UBND quy định quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 17/04/2012 | Cập nhật: 04/05/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa" thành phố Hà Nội Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 26/05/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 17/04/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn thuộc Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định đến năm 2020” Ban hành: 04/04/2012 | Cập nhật: 06/07/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 29/03/2012 | Cập nhật: 30/03/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 18/05/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý Quần thể danh thắng Tràng An tỉnh Ninh Bình Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 14/06/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Chương trình phát triển thanh niên Gia Lai đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 22/03/2012 | Cập nhật: 28/03/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về định mức chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/04/2012 | Cập nhật: 04/09/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Hà Nam Ban hành: 04/05/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 22/03/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng năm 2012 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 16/04/2012 | Cập nhật: 27/04/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 15/03/2012 | Cập nhật: 29/03/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước Ban hành: 15/03/2012 | Cập nhật: 27/04/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND bổ sung mục III, Phụ lục Quyết định 27/2011/QĐ-UBND quy định giá bồi thường cây trồng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 13/04/2012 | Cập nhật: 22/05/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/02/2012 | Cập nhật: 02/03/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 07/03/2012 | Cập nhật: 26/03/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 26/03/2012 | Cập nhật: 21/04/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 26/03/2012 | Cập nhật: 21/05/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh với sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 17/05/2012 | Cập nhật: 20/06/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND bãi bỏ một số nội dung Quyết định 08/2009/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng tỉnh Thái Bình Ban hành: 01/03/2012 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 18/04/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chế độ, chính sách đối với cán bộ, công, viên chức dôi dư khi thực hiện Đề án sắp xếp, kiện toàn cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, ban quản lý dự án và tổ chức hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 19/03/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định cước vận tải hàng hoá bằng ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 21/04/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 09/04/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với đất, nhà, tài sản khác trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 08/05/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp kèm theo Quyết định 25/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 22/02/2012 | Cập nhật: 06/03/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 06/02/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ đất dịch vụ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có đất nông nghiệp bị thu hồi từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2015 Ban hành: 23/03/2012 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị, nhà ở cho công nhân lao động tại khu công nghiệp thuê trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 12/03/2012 | Cập nhật: 16/04/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 21/02/2012 | Cập nhật: 28/03/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất để làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 08/02/2012 | Cập nhật: 16/02/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Tiêu chuẩn cơ sở tín ngưỡng - tôn giáo văn minh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 17/01/2012 | Cập nhật: 19/03/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 33/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 21/02/2012 | Cập nhật: 06/03/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành đến ngày 31/12/2011 đã hết hiệu lực pháp luật Ban hành: 15/02/2012 | Cập nhật: 24/04/2014
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 07/02/2012 | Cập nhật: 20/02/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 24/02/2012 | Cập nhật: 26/03/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định thực hiện kèm theo Quyết định 34/2010/QĐ-TTg về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 20/02/2012 | Cập nhật: 24/02/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách thực hiện Luật Dân quân tự vệ và chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 16/01/2012 | Cập nhật: 17/01/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định tổ chức và hoạt động của Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai Ban hành: 20/01/2012 | Cập nhật: 27/04/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, miễn, giảm, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với các cơ sở dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 07/02/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 06/02/2012 | Cập nhật: 17/02/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về đơn giá tối thiểu xây dựng nhà dùng để tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 16/01/2012 | Cập nhật: 31/01/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển Công nghiệp Hỗ trợ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020, xét đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 14/02/2012 | Cập nhật: 15/03/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu - nhiệm vụ chi đối với ngân sách tỉnh; ngân sách huyện, thị xã, thành phố; ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 20/02/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/01/2012 | Cập nhật: 07/07/2015
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 10/02/2012 | Cập nhật: 28/02/2012