Quyết định 41/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của lực lượng Tuần tra nhân dân
Số hiệu: | 41/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Nguyễn Thị Thu Thủy |
Ngày ban hành: | 03/11/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2011/QĐ-UBND |
Tây Ninh ngày 3 tháng 11 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LƯC LƯỢNG TUẦN TRA NHÂN DÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã, có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2009;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08/4/2010 của Bộ Công an Quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Công an xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 58/TTr-CAT(PV28) ngày 27 tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của lực lượng Tuần tra nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2009 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của lực lượng Tuần tra nhân dân.
Điều 3. Giao Công an tỉnh phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn tổ chức thực hiện quy chế này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng, các Sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi Nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG TRONG TUẦN TRA NHÂN DÂN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
1. Quy chế này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc tổ chức, hoạt động của lực lượng Tuần tra nhân dân (viết tắt là TTND) trên địa bàn tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng đối với lực lượng TTND trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Chức năng, nguyên tắc hoạt động của lực lượng TTND.
1. Lực lượng TTND là lực lượng quần chúng, tự nguyện làm nhiệm vụ bảo vệ và giữ gìn an ninh trật tự ở cơ sở, được thành l ập ở các ấp, xã, do UBND xã quyết định thành lập.
2. Lực lượng TTTSÍD chịu sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự điều hành của UBND các cấp, sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Công an viên xã phụ trách ấp và Trưởng Công an xã.
3. Công an viên xã phụ trách ấp được điều động lực lượng TTND trong ấp, Công an xã điều động lực lượng TTND trong toàn xã, Công an huyện điều động lực lượng TTND trong toàn huyện, Công an tỉnh điều động lực lượng TTND trong toàn tỉnh.
4. Trong phạm vi xã, Công an các xã được phối hợp điều động TTND qua lại để làm nhiệm vụ cấp bách.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC CỦA LỰC LƯỢNG TTND
Điều 3. Nhiệm vụ của lực lượng TTND.
1. Tuần tra làm nhiệm vụ bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự ở cơ sở, tham gia các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các tội phạm khác về trật tự xã hội theo qui định của pháp luật.
2. Khi có vụ việc phức tạp về an ninh trật tự xả)' ra trong địa bàn, phải kịp thời có mặt và tìm mọi cách báo cáo ngay cho Công an viên xã phụ trách ấp, Công an xã hoặc báo cáo vượt cấp cho Công an cấp trên. Tham gia bảo vệ hiện trường, sơ cứu người bị nạn, bắt giữ người phạm tội quả tang, cứu tài sản và thực hiện các công việc khác theo sự phân công hướng dẫn của UBND và Công an xã.
3. Tham gia và trực tiếp giải quyết các vụ, việc vi phạm pháp luật, ngăn chặn yêu cầu chấm dứt ngay các hành vi vi phạm pháp luật đang diễn ra trên địa bàn được phân công.
4. Trong các trường hợp đặc biệt như: phòng chống bão lụt, tìm kiếm cứu nạn, khắc phục thiên tai dịch bệnh, sự cố môi trường, thì lực lượng TTNB hoạt động theo chỉ đạo điều động của người chỉ huy có thẩm quyền.
5. Tham gia phổ biến, tuyên truyền pháp luật, xây dựng ấp, Tổ dân cư tự quản, hộ gia đình an toàn về an ninh trật tự, không cỗ tội phạm, tệ nạn xã hội, an toàn giao thông và an toàn về phòng cháy chữa cháy.
6. Phối hợp cùng dân quân tự vệ tăng cường tuần tra bảo vệ các lễ hội, canh gác bảo vệ các mục tiêu được phân công, chốt chặn các đầu mối giao thông, ngăn chặn không cho lực lượng gây rối từ các nơi khác tụ tập về nơi xảy ra tranh chấp khiếu kiện.
7. Thực hiện theo sự điều động của Trưởng Công an xã làm nhiệm vụ khi cần thiết.
Điều 4. Quyền hạn của lực lượng TTND.
1. Bắt, tước hung khí, vũ khí và áp giải người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, trốn thi hành án phạt tù đến trụ sở Công an xã hoặc Công an cấp trên nơi gần nhất để giải quyết.
2. Tham gia với lực lượng Công an hoặc lực lượng chức năng để truy bắt người phạm tội, kiểm tra tạm trú, tạm vắng trên địa bàn.
3. Yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm và báo cáo với Công an xấ để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật, đối với những người có hành vi vi phạm trật tự công cộng.
4. Được sử dụng công cụ hỗ trợ khi thi hành nhiệm vụ theo quy định của ngành Công an.
Điều 5. Tổ chức của lực lượng TTND.
1. Xây dựng lực lượng TTND:
a) Trưởng Công an xã cùng với Công an viên xã phụ trách ấp có trách nhiệm - phối hợp với Trưởng ấp dự kiến nhân sự các đội viên TTND ở ấp. Danh sách này được thông qua đại diện Tổ tự quản bằng hình thức bỏ phiếu kín, tỉ lệ người tín nhiệm phải đạt trên 50% số phiếu.
Việc chọn Đội trưởng và Đội phó đội TTND do các đội viên trong đội cử ra.
b) Căn cứ vào kết quả bầu đội TTMD ở ấp, Trưởng Công an xã và Công an viên xã phụ trách ấp lựa chọn đội viên của đội TTND mỗi ấp, đưa lên xã để thành lập một đội TTND ở xã.
c) Trưởng Công an xã đề nghị Chủ tịch UBND xã ra quyết định thành lập đội TTND, công nhận Đội trưởng, Đội phó và các đội viên TTND ở các ấp và xã.
2. Tổ chức lực lượng TTND:
a) Tổ chức thành từng đội, bố trí mỗi ấp vả. xã 01 đội. Mỗi đội TTND có ít nhất từ 12 đội viên trở lên và nhiều nhất là 15 đội viên. Tùy vào tình hình an ninh trật tự và số lượng dân cư trong ấp, số lượng đội viên đội TTND cụ thể trong ấp do Trưởng Công an xã và Công an viên xã phụ trách ấp bàn bạc thống nhất và đề nghị với UBND xã Đội TTND gồm 01 đội trưởng, có từ 01 đến 02 đội phó và các đội viên.
b) Tổ chức thành tiểu đội, trung đội và đại đội, khi huy động toàn lực lượng TTND.
3. Nhiệm kỳ hoạt động của Đội trưởng, Đội phó TTND là 05 năm. Trong nhiệm kỳ hoạt động nếu Đội trưởng, Đội phó hoặc các đội viên TTND không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được nhân dân tín nhiệm, vi phạm kỷ luật, pháp luật, hoặc ốm đau, mất sức không còn khả năng làm việc, chuyển chổ ở thì Trưởng Công an xã và Công an viên xã phụ trách ấp thống nhất với Trưởng ấp báo cáo đề xuất với Chủ tịch UBND xã đề nghị bãi nhiệm hoặc cho nghỉ việc và chọn người khác thay thế.
Việc công nhận, bãi nhiệm Đội trưởng, Đội phó và đội viên TTND phải được Chủ tịch UBND xã ra quyết định bằng văn bản trên cơ sở đề nghị của Trưởng Công an xã.
Điều 6. Điều kiện, tiêu chuẩn của lực lượng TTND.
1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, cư trú ổn định tại địa bàn, có sức khỏe, am hiểu pháp luật, nhiệt tình và tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội.
2. Có lý lịch rõ ràng, bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Không bị chấp hành các hình phạt hình sự hoặc đang chấp hành một trong các biện pháp xử lý hành chính khác. Trường hợp những người có tiền án, tiền sự nhưng đã hoàn lương, tự nguyện tham gia và tích cực trong công tác giữ gìn an ninh trật tự ở địa phương, phải được đoàn thể giới thiệu.
4. Quan hệ tốt với nhân dân, được quần chúng tín nhiệm và được nhân dân trong ấp giới thiệu.
Điều 7. Lề lối làm việc, chế độ hội họp của lực lượng TTND.
1. Lề lối làm việc:
a) Đội trưởng đội TTND chịu trách nhiệm quản lý tổ chức và điều hành mọi hoạt động của đội TTND, thường xuyên báo cáo tình hình an ninh trật tự trong ấp và kết quả thực hiện các mặt còng tác của đội với Trưởng ấp và Công an viên xã phụ trách ấp. Đội trưởng đội TTND xã có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện các mặt công tác cho Trưởng Công an xã.
b) Đội phó đội TTND giúp việc Đội trưởng và thực hiện phần việc được phân công, thay thế Đội trưởng điều hành mọi hoạt động của đội khi được Đội trưởng ủy quyền.
c) Đội viên đội TTND chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp của Đội trưởng, Đội phó, có trách nhiệm thực hiện công tác của đội TTND ở cấp mình và thực hiện các nhiệm vụ khác về an ninh trật tự do Đội trưởng, Đội phó giao.
2. Chế độ hội họp:
Hàng tháng đội TTND họp một lần (trừ đột xuất do cấp trên triệu tập sinh hoạt). Nội dung họp quán triệt Nghị quyết của các cáp ủy Đảng, kế hoạch của chính quyền, chỉ thị, mệnh lệnh của cơ quan Công an cấp trên liên quan đến nhiệm vụ của lực lượng TTND và kiểm điểm đánh giá tình hình trẽn địa bàn, xác định địa điểm, trọng điểm để tổ chức tuần tra chốt chặn.
3. Trong khi làm nhiệm vụ lực lượng TTND phải mặc trang phục, đeo biển hiệu và mang theo giấy chứng nhận TTND theo quy định.
Điều 8: Mối quan hệ cộng tác của lực lượng TTND.
1. Mọi hoạt động của lực lượng TTND chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp về nghiệp vụ bảo vệ an ninh trật tự của Công an xã và Công an cấp trên, tham gia cùng Công an xã trong công tác giữ gìn an ninh trật tự ở cơ sở.
2. Lực lượng TTND phối hợp với các lực lượng, dân quân tự vệ, đoàn thể quần chúng và lực lượng bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn, để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trên địa bàn theo chỉ đạo của Đảng ủy, UBND xã và Công an cấp tỉnh.
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH, TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN VÀ CHI PHÍ HỒ TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG TTND.
Điều 9. Chế độ chính sách đối với lực lượng TTND.
1. Đội trưởng, Đội phó và Đội viên TTMD được hưởng mức bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân xã chi trả, trong khi làm nhiệm vụ canh gác, tuần tra đảm bảo an ninh trật tự. UBND cấp xã cân đối nguồn ngân sách cấp mình, để chi bồi dưỡng cho lực lượng Tuần tra nhân dân theo số lượt huy động theo quy định của UBND tỉnh.
Trường hợp Công an cấp nào huy động, thì cấp đó phải thực hiện chi ưả tiền bồi dưỡng cho lực lượng Tuần tra nhân dân.
2. Đội trưởng, Đội phó và Đội viên TTND trong khi làm nhiệm vụ mà hy sinh hoặc bị thương thì được xem xét công nhận là liệt sĩ hoặc người được hưởng chính sách như thương binh theo quy định tại khoản 1, điều 11 và khoản 2, điều 19 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng (Pháp lệnh số 26 ngày 29/6/2005) của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Đội trưởng, Đội phó và Đội viên TTNI) dược bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ về công tác bảo vệ an ninh trật tự.
Điều 10. Trang bị đối với lực lượng TTND.
1. Lực lượng TTND được trang bị và sử dụng gậy tuần tra, dùi cui, còi và công cụ hỗ trợ theo quy định.
2. Lực lượng TTND được cấp trang phục (quần áo đồng phục, nón, áo mưa, giày), giấy chứng nhận, biển hiệu theo mẫu thống nhất.
3. Ngoài giấy chứng nhận, biển hiệu TTND còn được trang bị các phương tiện cần thiết khác như: đèn pin, sổ ghi chép (theo hướng dẫn cụ thể của Công an tỉnh)
4. Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh trong việc hướng dẫn trang bị công cụ hỗ trợ, xác định mẫu giấy chứng nhận, biển hiệu, trang phục và các phương tiện cần thiết khác cho TTND theo quy chế này.
Điều 11. Kinh phí hoạt động của lực lượng TTND.
Kinh phí hoạt động của lực lượng TTND được đảm bảo từ các nguồn sau:
1. Ngân sách huyện, thị xã và ngân sách xã.
2. Do tổ chức, cá nhân ủng hộ.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ KHIẾU NẠI TỐ CÁO
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng và hoạt động của lực lượng TTND thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Lực lượng TTND lập thành tích xuất sắc trong công tác thì được xét khen thưởng theo quy định.
Lực lượng TTND lợi dụng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật hoặc vì vụ lợi làm ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, uy tín của tổ chức thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị hại theo quy định của pháp luật.
1. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước cấp có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật của Đội trưởng, Đội phó, đội viên TTND trong khi làm nhiệm vụ.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với TTND được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo.
Điều 15: Trách nhiệm của Công an các cấp.
1. Công an xã phải thường xuyên quản lý, nắm chắc số lượng, tổ chức, biên chế, trang bị và tình hình hoạt động của lực lượng TTND thuộc quyền.
2. Công an các huyện, thị xã, Công an xã có trách nhiệm xây dựng và tổ chức hoạt động của TTND, cáp và quản lý việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận, biển hiệu TTND, gậy tuần tra, công cụ hỗ trợ. Hàng năm, tham mưu đề xuất UBND cùng cấp mở hội nghị sơ, tổng kết hoạt động của lực lượng TTND để rút kinh nghiệm, khen thưởng, nhân điển hình tiên tiến những tập thể, cá nhân làm tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và hoạt động của lực lượng TTND, đề xuất kinh phí việc trang bị và chế độ bồi dưỡng cho lực lượng TTND theo quy định.
Điều 16: Trách nhiệm của Sở Lao động- Thương binh và xã hội.
Sở Lao động- Thương binh và xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn việc thực hiện chế độ, chính sách cho lực lượng TTND khi bị thương, bị hy sinh trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 17: Trách nhiệm của Sở Tài chính
Sở'Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các huyện, thị xã cân đối ngân sách huyện, thị xã để chi hoạt động của lực lượng TTND và hướng dẫn UBND các xã cân đối ngân sách để chi hoạt động, bồi dưỡng cho lực lượng TTND trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 18: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí địa điểm làm việc cho lực lượng TTND; hàng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt việc cấp trang phục và các công cụ, phương tiện cần thiết khác phục vụ hoạt động của lực lượng TTND.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo việc tổ chức và hoạt động của lực lượng TTND theo thẩm quyền và sự hướng dẫn kiểm tra của Công an cấp trên; hỗ trợ kinh phí hoạt động và thực hiện chế độ chính sách đối với lực lượng TTND theo quy định pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan đoàn thể.
Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; các đơn vị, tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp và mọi công dân có trách nhiệm giám sát, giúp đỡ, tạo điều kiện để lực lượng TTND hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Thông tư 12/2010/TT-BCA hướng dẫn Pháp lệnh công an xã và Nghị định 73/2009/NĐ-CP Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 11/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 18/11/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 24/12/2009 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Vũng Tàu Ban hành: 09/11/2009 | Cập nhật: 22/06/2013
Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã Ban hành: 07/09/2009 | Cập nhật: 10/09/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/08/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình Ban hành: 04/08/2009 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND Về việc điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ thôn, bản, tổ dân phố Ban hành: 29/07/2009 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu phí mặt bằng chợ thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 01/09/2009 | Cập nhật: 15/09/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn, khối phố và sân tập thể dục thể thao cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ nay đến năm 2015 Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của quận và 10 phường do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 06/07/2009 | Cập nhật: 05/08/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 24/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định mức hỗ trợ các tổ chức áp dụng và được cấp Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, chứng nhận sản phẩm hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và được trao tặng giải thưởng chất lượng do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 26/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về thành lập thôn Miệt Cũ, thuộc xã Hướng Linh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 21/05/2009 | Cập nhật: 05/09/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 01/06/2009 | Cập nhật: 08/07/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 18/06/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế thi tuyển công chức năm 2009 Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 38/2008/QĐ-UBND về cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô tải để thanh toán cước vận chuyển hàng hóa, tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 02/04/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về giá nước sạch trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 05/06/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 30/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong triển khai thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg thực hiện công tác quản lý, bảo vệ chống lấn chiếm và tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ trên các quốc lộ, đường tỉnh thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 26/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 25/05/2009 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về đấu nối công trình vào đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 19/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về chế độ chi đối với hoạt động xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 17/08/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Bảng giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện thực hiện Chương trình hành động của Huyện ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2008 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 04/06/2009 | Cập nhật: 22/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư Thương mại thị trấn Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Ban hành: 19/03/2009 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 18/05/2009 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/03/2009 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 09/05/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 03/07/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp và chế độ quản lý, sử dụng phí thoát nước thải trên địa bàn thành phố Đà Lạt do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 03/03/2009 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy định xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Hoa Lư tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/03/2009 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bổ sung Chính sách hỗ trợ đầu tư trồng rừng kinh tế tập trung và trồng cây phân tán giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 22/2006/QĐ-UBND Ban hành: 25/02/2009 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Long An Ban hành: 30/03/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 10/03/2009 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 17/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 25/09/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND phê duyệt giá thóc tính thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/02/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 02/02/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chế độ chi nhuận bút, bồi dưỡng trong các hoạt động văn hóa thông tin và nghệ thuật; chế độ bồi dưỡng trong hoạt động sự nghiệp thể dục thể thao Ban hành: 23/01/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản tại UBND các phường, quận cho các Tổ chức hành nghề công chứng và giao thêm việc chứng thực bản sao cho Phòng Tư pháp quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 27/02/2009 | Cập nhật: 29/09/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/01/2009 | Cập nhật: 11/02/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 Ban hành: 13/01/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/02/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu dùng để thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe hai bánh gắn máy được quy định tại Điều 1 Quyết định 25/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/02/2009 | Cập nhật: 01/04/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán mức thu lệ phí cấp giấy chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/02/2009 | Cập nhật: 18/02/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 13/10/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 18/02/2009 | Cập nhật: 29/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND công bố số liệu quyết toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007 Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về việc thu lệ phí địa chính trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 15/01/2009