Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: | 347/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Nguyễn Tiến Nhường |
Ngày ban hành: | 18/07/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 347/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 18 tháng 7 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1831/QĐ-TTg , ngày 09/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 795/QĐ-TTg ngày 23/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông hồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 06/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
Căn cứ Quyết định số 2757/QĐ-BCT ngày 31/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT , ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu quy hoạch phát triển;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BCT ngày 28/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố quản lý quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và thương mại;
Căn cứ Thông tư 01/2012/TT-BKHĐT, ngày 9/02/2012 hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ công văn số 740/CNĐP-KHTH ngày 26/9/2016 của Bộ Công Thương về việc góp ý điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ văn bản số 33/KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh ngày 26/9/2016 thông báo Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số nội dung tại phiên họp ngày 22/9/2016;
Và các Quyết định, Văn bản: số 305/QĐ-UBND , ngày 14/3/2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030; số 83/TB-UBND ngày 20/9/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại phiên họp UBND ngày 19/9/2016; số 2814/UBND-XDCB ngày 06/10/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc thực hiện Kết luận số 33/KL/TU ngày 26/9/2016của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh về điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại tờ trình số 415/TTr-SCT ngày 16/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm, định hướng phát triển.
1. Quan điểm phát triển.
1.1. Phát triển công nghiệp phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; đáp ứng định hướng, mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh tỉnh lần thứ 19.
1.2. Phát triển công nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam, gắn với sự phát triển công nghiệp của vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ; Khai thác lợi thế của tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm và tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh để phát triển công nghiệp. Gắn kết chặt chẽ các môi liên kết vùng, liên kết tuyến để thúc đẩy sự phát triển công nghiệp tỉnh.
1.3. Coi trọng chất lượng tăng trưởng và giá trị gia tăng của sản xuất công nghiệp, và bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững. Điều chỉnh mô hình tăng trưởng công nghiệp từ số lượng sang năng suất, chất lượng và hiệu quả; phát triển các ngành và sản phẩm công nghiệp có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn. Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng cường phát triển công nghiệp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
1.4. Khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh, tập trung mọi nguồn lực để hiện đại hóa, nhanh chóng trở thành nền tảng hỗ trợ mạnh mẽ các lĩnh vực khác. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng và khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của các khu, cụm công nghiệp hiện có, gắn sự phát triển của các khu, cụm công nghiệp với sự phát triển của hệ thống đô thị, dịch vụ.
1.5. Lựa chọn phát triển các ngành công nghiệp, các sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, có khả năng tạo ra giá trị kinh tế cao, đóng góp lớn vào tổng giá trị GDP và ngân sách Nhà nước.
1.6. Gắn phát triển công nghiệp với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội.
2. Định hướng phát triển
2.1. Định hướng thu hút đầu tư phát triển công nghiệp
- Tiếp tục thu hút đầu tư các ngành công nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm, thân thiện với môi trường, tiêu tốn năng lượng thấp, không thâm dụng lao động, nhằm từng bước tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Xây dựng công nghiệp đạt trình độ tiên tiến và hiện đại, sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và nước ngoài; Ưu tiên phát triển theo chiều sâu công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin, công nghiệp cơ khí, chế tạo. Mở rộng quy mô công nghiệp, dược, công nghiệp chế biến thực phẩm gắn với vùng nguyên liệu. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ cho các ngành công nghiệp chủ lực nhằm tạo ra chuỗi giá trị gia tăng cao cho các sản phẩm công nghiệp nội tỉnh. Từng bước tiến đến hình thành cụm công nghiệp liên kết (cluster) trên cơ sở lấy doanh nghiệp lớn là hạt nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ là các vệ tinh cung ứng.
- Tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, đẩy mạnh thu hút đầu tư theo hướng có chọn lọc, ưu tiên các dự án đầu tư có quy mô lớn, ít thâm dụng lao động, sản xuất sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ sạch, nâng cao hiệu quả trên 1 ha diện tích công nghiệp, tạo ảnh hưởng lan tỏa đến phát triển kinh tế của tỉnh.
- Rà soát, điều chỉnh các khu, cụm công nghiệp, ưu tiên phát triển các cụm công nghiệp làng nghề gắn với việc bảo tồn, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và đảm bảo vệ sình môi trường sinh thái,
- Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp truyền thống, có lợi thế về nguồn nguyên liệu, nguồn nhân lực, theo hướng tăng tỷ trọng những mặt hàng tinh chế như: chế biến nông lâm sản, thực phẩm...
- Xây dựng kế hoạch phát triển một số ngành công nghiệp thuộc các lĩnh vực công nghệ thông tin truyền thông; công nghệ sinh học; công nghiệp vật liệu mới; công nghệ tự động hóa. Triển khai dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghệ cao song song với đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao.
2.2. Ngành công nghiệp trọng điểm và sản phẩm công nghiệp ưu tiên phát triển trong giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Các ngành công nghiệp trọng điểm ưu tiên phát triển:
+ Ngành chế tạo linh kiện và thiết bị điện tử; linh kiện và thiết bị điện, trong đó ưu tiên sản xuất các sản phẩm điện tử công nghiệp, điện tử viễn thông, máy tính thương hiệu Việt Nam, điện thoại di động, linh kiện điện tử phục vụ sản xuất và xuất khẩu; gia công lắp ráp các chi tiết linh kiện, điện tử, cơ khí có thể được vào khu vực nông thôn ( thông qua hoạt động chương trình khuyến công, chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ).
+ Cơ khí chế tạo máy móc thiết bị và gia công kim loại, trong đó tập trung các ngành sản xuất khuôn mẫu cho công nghiệp điện, điện tử, công nghiệp ôtô; xe máy; máy động lực; máy nông nghiệp; máy móc sử dụng trong công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản;
+ Phát triển nhanh ngành công nghiệp sản xuất phần mềm. Đây là một trong số các lĩnh vực có hàm lượng chất xám cao nhất, tạo giá trị gia tăng lớn và không tiêu tốn tài nguyên, năng lượng cũng như không gây ô nhiễm môi trường;
+ Phát triển các ngành công nghiệp hóa dược, dược phẩm,công nghiệp sản xuất ứng dụng công nghệ cao như công nghệ nano, công nghệ sinh học;
+ Phát triển ngành công nghiệp chế biến NLTS phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, đặc biệt là phục vụ cho vùng Thủ Đô và xuất khẩu với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế để nhằm đến các thị trường Nhật Bản, Châu Mỹ, EU, ASEAN và một số thị trường khác.
Sản phẩm chủ lực ưu tiên phát triển:
- Sản phẩm điện - điện tử;
- Sản phẩm cơ khí chính xác: khuôn mẫu, đúc, ép nhựa, đột dập kim loại...;
- Các sản phẩm hóa dược, dược phẩm;
- Sản phẩm chế biến nông lâm sản, thực phẩm.
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đưa tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào những năm 20 của thế kỷ 21 theo hướng văn minh, hiện đại. Giai đoạn 2016 - 2020: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) hàng năm đạt 10.5 % -11,5%, trong đó công nghiệp và xây dựng tăng bình quân 11,3% - 12,6%. Giai đoạn 2021 - 2030: công nghiệp và xây dựng tăng bình quân 6,8%. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thương mại dịch vụ có trình độ và chất lượng cao.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2020, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong tổng sản phẩm trên địa bàn ( GRDP) là 75.3%.
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) năm 2020 đạt 1.100.000 tỷ đồng; tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 là 13,1%.
Mục tiêu tăng trưởng và cơ cấu các nhóm ngành chủ yếu.
Nhóm ngành công nghiệp |
Tốc độ tăng trưởng (%) |
Cơ cấu nội bộ ngành (%) |
||
2016-2020 |
2021-2025 |
2020 |
2025 |
|
- Cơ khí, chế tạo |
13,8 |
8,6 |
4,6 |
4,5 |
- Thiết bị điện, điện tử |
10,2 |
9,7 |
81,4 |
83,5 |
- Chế biến nông lâm, thực phẩm, đồ uống |
8,2 |
7,3 |
2,3 |
2,1 |
- Công nghiệp hóa chất, hóa dược |
10,3 |
10,5 |
1,0 |
1,1 |
- Vật liệu xây dựng sành sứ, thủy tinh |
16,4 |
10,5 |
5,4 |
5,8 |
- Dệt may - da giầy |
7,6 |
4,9 |
0,4 |
3,3 |
- Sản xuất phân phối điện nước |
27,9 |
12,7 |
0,2 |
0,2 |
III. Quy hoạch các ngành công nghiệp chủ yếu
3.1. Công nghiệp sản xuất thiết bị điện, điện tử
- Ngành điện tử đã trở thành ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh, sản xuất ra giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất và thu hút nhiều lao động nhất trong các ngành công nghiệp của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh lắp ráp và sản xuất các linh kiện điện tử, điện tử chuyên dùng, sản phẩm điện tử gia dụng. Gắn kết phát triển sản xuất công nghiệp điện tử với các sản xuất cơ điện tử, cơ khí chính xác để phát triển các sản phẩm kết hợp như: máy móc gia công cơ khí chính xác, máy móc sử dụng công nghệ cao cho các ngành công nghiệp.
- Tiếp tục kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp điện tử, tin học, đặc biệt là các nhóm ngành sản phẩm kỹ thuật cao, hàm lượng công nghệ và vốn lớn nhằm phát triển ngành điện tử tin học theo hướng hiện đại. Từng bước chuyên môn hóa trong sản xuất, xây dựng cho ngành công nghiệp hỗ trợ công nghiệp điện tử có một vị thế nhất định trong sản xuất sản phẩm, để có thể tham gia vào chuỗi sản xuất cung ứng linh phụ kiện cho thị trường trong nước, khu vực và thế giới. Từng bước phấn đấu để ngành công nghiệp điện, điện tử của tỉnh chuyển dần từ lắp ráp đơn giản, sử dụng nhiều lao động, giá trị gia tăng thấp sang sản xuất, thiết kế và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đảm bảo phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu thị trường lắp ráp trong nước và xuất khẩu
- Phát triển CNHT ngành điện tử tin học trên cơ sở phát triển một số nhóm ngành đã có thế mạnh sản xuất trên địa bàn Tỉnh; nhằm thúc đẩy và nâng cao giá trị gia tăng của sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ điện tử như các loại sản phẩm điện tử gia dụng (điện thoại di động, máy điều hòa không khí, ti vi, tủ lạnh, máy giặt, nồi cơm điện, lò vi sóng), các sản phẩm điện tử văn phòng (máy in, máy photocopy, máy fax) điện, điện tử phục vụ công nghiệp; Đồng thời, hỗ trợ tạo điều kiện phát triển một số nhóm ngành hỗ trợ đang có nhu cầu phát triển để phục vụ cho công nghiệp sản xuất sản phẩm điện-điện tử.
- Phát triển CNPT ngành điện tử tin học, chủ yếu tập trung vào: Sản xuất lắp ráp các thiết bị viễn thông ( điện thoại thông minh), các thiết bị tin học (như máy vi tính, máy in, linh kiện máy tính); Phát triển phần mềm; Các ứng dụng của công nghệ tin học, điện tử trong sản xuất và trong hoạt động xã hội và đời sống.
- Tạo môi trường chuyển giao công nghệ thông qua hợp tác sản xuất giữa các công ty, các tập đoàn sản xuất đa quốc gia với các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Tạo điều kiện chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất, quản lý từ các tập đoàn sản xuất đa quốc gia cho doanh nghiệp trong nước khi tham gia vào sản xuất sản phẩm hỗ trợ ngành điện tử, tin học; Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, chuyển giao công nghệ và ứng dụng công nghệ mới; Xây dựng trung tâm chuyển giao công nghệ và nghiên cứu phát triển, đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển CNHT ngành điện tử tin học.
3.2. Ngành công nghiệp cơ khí chế tạo
- Phát triển theo định hướng đa dạng hóa các sản phẩm hục vụ cho nhiều ngành kinh tế xã hội khác nhau như ngành chế tạo thiết bị điện, điện tử, tin học, thông tin, hóa chất, y dược, giáo dục, nông nghiệp, chế biến nông lâm sản, thực phẩm…
- Tiếp tục khuyến khích phát triển các lĩnh vực ngành cơ khí, chế tạo từ nghiên cứu, thiết kế, chuyển giao công nghệ đến sản xuất linh kiện, phụ tùng, vật liệu, vật tư hỗ trợ nhằm đa dạng hoá sản phẩm CNHT, đáp các yêu cầu và thúc đẩy phát triển ngành cơ khí, chế tạo phát triển mạnh.
- Khai thác triệt để năng lực hiện có của ngành cơ khí, chế tạo trên địa bàn trong sản xuất các sản phẩm phục vụ các ngành công nghiệp; Đẩy mạnh hợp tác chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong gia công chế tạo linh kiện, phụ tùng, thiết bị để tận dụng năng lực hiện có, phục vụ cho công nghiệp sản xuất, lắp ráp trên địa bàn, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước; Từng bước chủ động về linh kiện, phụ tùng, đáp ứng được nhu cầu sản xuất, lắp ráp một số lĩnh vực như máy và thiết bị phục vụ nông nghiệp, xây dựng.
- Các sản phẩm cơ khí, chế tạo có nhiều tiềm năng về thị trường trong nước, rất đa dạng và phong phú, ngành cơ khí phục vụ cho rất nhiều các lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Do đó xác định thị trường trong nước là một trong những thị trường mang tính quyết định để ngành cơ khí phát triển đa dạng. Bên cạnh đó, một số lĩnh vực có quy mô lớn, mang tính toàn cầu như cơ khí tiêu dùng, có nhiều chi tiết lắp lẫn thị trường xuất khẩu là thị trường quan trọng trong việc phát triển nhanh ngành cơ khí trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Khuyến khích và đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài vào các lĩnh CNHT ngành cơ khí theo danh mục xác định trong từng giai đoạn nhất định, đảm bảo hiệu quả và phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, trong đó quan tâm đến CNHT khâu công nghệ nguyên vật liệu, công nghệ chế tạo công nghệ cao. Phát triển mạnh CNHT ngành cơ khí, tạo điều kiện tăng cường thu hút vốn nước ngoài vào đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh, nhất là các tập đoàn lớn, các công ty đa quốc gia, nỗ lực để tham gia vào chuỗi cung ứng của họ.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện tiếp nhận công nghệ mới để chuyển các làng nghề cơ khí hiện có từ sản xuất với công nghệ lạc hậu sang sản xuất các sản phẩm cơ khí với công nghệ tiên tiến, hiện đại.
3.3. Ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản, thực phẩm
- Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm với quy mô phù hợp với tiềm năng nguồn nguyên liệu, cần lựa chọn thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến để có sản phẩm chất lượng cao phục vụ xuất khẩu.
- Đối với công nghiệp chế biến gỗ: duy trì ổn định nghề sản xuất gỗ mỹ nghệ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, khuyến khích phát triển sản xuất đồ gỗ từ gỗ công nghiệp từ nguồn nguyên liệu trong nước và nhập khẩu, nghiên cứu hình thành cụm công nghiệp làng nghề chế biến gỗ với công nghệ tiên tiến, hiện đại từ nguồn nguyên liệu rừng trồng nhập khẩu.
- Đối với sản xuất giấy: tiếp tục thực hiện đề án xử lý môi trường ở các làng nghề giấy để các cơ sở sản xuất giấy hiện có hoạt động ổn định. Thực hiện việc đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại, ít gây ô nhiễm môi trường, từ nay đến hết kỳ quy hoạch không chấp nhận đầu tư các dự án mới về sản xuất giấy từ nguồn nguyên liệu giấy tái sinh trên địa bàn toàn tỉnh.
3.4. Ngành công nghiệp hóa chất, hóa dược
Việc phát triển sản phẩm của ngành cần có sự chọn lọc để giảm thiểu khả năng gây ô nhiễm trên địa bàn, gia tăng giá trị sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Ngành này đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài, công nghệ phức tạp như: sản xuất nguyên liệu nhựa, hóa tinh khiết, hóa dược liệu, các sản phẩm cao su, nhựa kỹ thuật cao cấp… cần ưu tiên thu hút đầu tư từ phía khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Khuyến khích đầu tư phát triển, thu hút đầu tư các dự án sản xuất các sản phẩm hóa dược, hóa mỹ phẩm.
3.5. Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sành sứ, thủy tinh
Tiếp tục thực hiện lộ trình chuyển đổi sản xuất vật liệu xây dựng nung sang sản xuất vật liệu không nung một các phù hợp, không cấp chứng nhận đầu tư mới các dự án sản xuất vật liệu nung. Khuyến khích đầu tư và phát triển các loại vật liệu xây dựng cao cấp như: sứ vệ sinh, gạch ốp lát, gốm sứ kỹ thuật, kính xây dựng, gia công sau kính…
3.6. Ngành công nghiệp dệt may - da giày
Phát triển hướng vào xuất khẩu, đồng thời đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường nội địa. Tổ chức sản xuất và nâng cao công nghệ nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm và giảm dần tỷ lệ gia công. Khuyến khích phát triển các dự án sản xuất nguyên, phụ liệu và công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho ngành dệt may - da giày như chỉ may, kim, nút…, từng bước tăng tỷ lệ nội địa hóa và khắc phục tình trạng phụ thuộc nguyên, phụ liệu nhập khẩu. Đầu tư chiều sâu, nâng cao năng suất lao động, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm.
3.7. Ngành công nghiệp sản xuất điện và phân phối điện nước
Phát triển lưới điện đồng bộ với nhu cầu phụ tải, ưu tiên các phụ tải dùng cho công nghiệp, bảo đảm an ninh quốc phòng. Thực hiện tốt việc phát triển và quản lý theo quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, có xét đến năm 2035.
Về sản xuất và phân phối nước: kết hợp đầu tư tập trung quy mô lớn tại các thành phố, thị xã, đầu tư quy mô vừa và nhỏ theo hướng liên huyện, liên xã thuộc chương trình cung cấp nước sạch cho dân cư nông thôn. Đầu tư khai thác sử dụng nguồn nước mặt phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh.
3.8. Công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản
Tổ chức sắp xếp lại sản xuất các cơ sở khai thác cát trên có sở phân vùng khai thác hợp lý để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ các công trình giao thông và thủy lợi trên các tuyến sông.
3.9. Quy hoạch điều chỉnh các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp
3.9.1. Các khu công nghiệp tập trung
Thực hiện đề án Điều chỉnh Quy hoạch phát triển các KCN tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, với 16 KCN có tổng diện tích là 6.398,68 ha (giảm 449,32 ha so với trước điều chỉnh, trong đó đã bao gồm bổ sung mới 03 KCN là Thuận Thành I và KCN Gia Bình II, KCN An Việt - Quế Võ 6, thay thế 02 KCN là Từ Sơn và Đại Kim).
Tiếp tục đẩy nhanh việc đầu tư, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng trong các các Khu công nghiệp nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tăng cường công tác vận động xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp các ngành công nghiệp công nghệ cao, không gây ô nhiễm môi trường và có thu ngân sách lớn. Chuyển đổi chức năng khu công nghiệp tập trung Nam Sơn - Hạp Lĩnh thành khu công nghiệp công nghệ cao.
Xây dựng và triển khai phát triển hạ tầng xã hội đối với khu vực xây dựng khu công nghiệp để đáp ứng nhu cầu hiện tại và tính đến khả năng phục vụ lâu dài trong tương lai như: nhà ở cho công nhân, trường học, cơ sở y tế, khu dịch vụ thương mại, các công trình văn hóa xã hội...
3.9.2. Các cụm công nghiệp
Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp và thu hút đầu tư lấp đầy các cụm công nghiệp đã được phê duyệt tại Quyết định số 396/QĐ-UBND ngày 31/10/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Không phát triển các cụm công nghiệp mới ngoài danh mục các cụm công nghiệp có trong văn bản số 9040/BCT-CNĐP ngày 16/9/2014 của Bộ công thương phê duyệt danh mục các cụm công nghiệp tỉnh Bắc Ninh, trừ các cụm công nghiệp làng nghề thật sự cần thiết.
Thực hiện sắp xếp, tổ chức lại công tác quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn theo đúng Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 396/QĐ-UBND ngày 31/10/2013 của UBND tỉnh.
IV. Những giải pháp và cơ chế chính sách
Để đạt được những mục tiêu và định hướng điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đòi hỏi phải có một hệ thống các giải pháp thực hiện quy hoạch.
1. Các giải pháp đột phá.
1.1. Ưu tiên 03 ngành công nghiệp trọng điểm: Điện tử, cơ khí, chế biến nông sản công nghệ cao.
1.2. Thành lập cụm công nghiệp hỗ trợ trong Khu công nghiệp, chuyển một số cụm công nghiệp thành cụm công nghiệp hỗ trợ để thực hiện chính sách ưu đãi tại Quyết định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
1.3. Hỗ trợ cải tiến doanh nghiệp trong nước nhằm vào 02 mục tiêu:
- Đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình quản lý theo hướng hiện đại nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm tham gia chuỗi giá trị của các tập đoàn đa quốc gia đã có mặt trên địa bàn và hướng tới xuất khẩu;
- Khởi nghiệp tăng số doanh nghiệp trong nước để tăng tỷ trọng vốn đầu tư vào sản xuất các sản phẩm tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất công nghiệp khối FĐI.
2. Các giải pháp khác:
Tiếp tục thực hiện các giải pháp đã đề ra trong quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011- 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt quyết định số 305/QĐ-UBND ngày 14/3/2013 và các giải pháp thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 229/QĐ-UBND ngày 30/6/2015. Trong đó tập một số giải pháp cụ thể sau:
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong các khu, cụm công nghiệp, trong đó đặc biệt chú trọng các công trình xử lý môi trường. Thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tiến độ đầu tư của các dự án đã được thuê đất trong các khu, cụm công nghiệp, yêu cầu các doanh nghiệp được thuê đất thực hiện đúng tiến độ đầu tư đã cam kết trong dự án, kiên quyết thu hồi đất đối với các dự án chậm đầu tư theo đúng luật đất đai.
- Đầu tư trọng điểm một số doanh nghiệp sản xuất qui mô lớn, đồng thời xây dựng hệ thống các doanh nghiệp vệ tinh sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ nhằm cung cấp linh kiện, phụ tùng, vật tư cho các cơ sở sản xuất lớn để sản xuất tổng thành các thiết bị, sản phẩm hoàn chỉnh.
- Tạo điều kiện cho tốt nhất cho khu vực kinh tế tư nhân tiếp cận nguồn vốn ODA trong đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng, điện, dự án phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tiếp tục kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đồng thời xem xét lựa chọn các nhà đầu tư có đủ năng lực tài chính tham gia đầu tư phát triển công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp theo hướng: Các dự án đầu tư có công nghệ cao, vốn đầu tư lớn, thu nộp ngân sách cao, ít gây ô nhiễm môi trường.
- Trên cơ sở áp dụng chính sách hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được quy định tại Nghị định số 111/NĐ-CP, ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.cần ban hành cơ chế chính sách của tỉnh hỗ trợ cho các dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh trong đó tỉnh bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh để khuyến khích, hỗ trợ đầu tư cho các dự án sản xuất công nghiệp hỗ trợ mà tỉnh có thế mạnh. Hàng năm, ngân sách tỉnh bố trí tăng ngân sách cho công tác khuyến công tập trung vào công tác hỗ trợ cải tiến doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm công nghiệp của các doanh nghiệp có thương hiệu trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Trung tâm nghiên cứu về phát triển ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực tổ chức chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp hỗ trợ, theo Quy hoạch công nghiệp hỗ trợ đã được phê duyệt, trước mắt tập trung cho 2 ngành công nghiệp ưu tiên phát triển là điện, điện tử và cơ khí chế tạo..
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, trang thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đồng thời giảm tiêu hao nguyên nhiên, vật liệu và góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh, tranh thủ và thu hút các hỗ trợ từ chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ của trung ương cho các dự án đầu tư phát triển của các doanh nghiệp trong nước nhằm phát triển các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm công nghiệp của các tập đoàn FDI trên địa bàn. Tập trung vào đào tạo khởi sự doanh nghiệp và đào tạo các chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp về nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp.
- Phát triển nguồn nhân lực: Gắn phát triển nhân lực với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu lao động. Nâng cao chất lượng lao động và tỷ lệ lao động qua đào tạo, lao động làm việc trong các ngành tạo sản phẩm xuất khẩu và lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt là ngành công nghiệp điện tử.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp cùng các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với quy hoạch phát triển chung của tỉnh. Đồng thời tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch theo định kỳ để kịp thời tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung để đảm bảo quy hoạch phát triển công nghiệp đạt hiệu quả cao nhất.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động, Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ; Ban quản lý các KCN Bắc Ninh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UBND TỈNH |
Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2021 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 16/12/2020 | Cập nhật: 19/12/2020
Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 1 và Điều 5 Quyết định 1313/QĐ-UBND về khung kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng từ năm học 2017-2018 Ban hành: 06/03/2020 | Cập nhật: 16/04/2020
Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thuế giữa Cục Thuế với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 09/03/2020 | Cập nhật: 19/03/2020
Quyết định 795/QĐ-TTg năm 2019 về thay đổi thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 27/06/2019 | Cập nhật: 13/07/2020
Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực quản lý công sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 12/03/2019 | Cập nhật: 29/04/2019
Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2019 quy định về phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/02/2019 | Cập nhật: 29/04/2019
Quyết định 198/QĐ-TTg năm 2019 về bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và năm 2018 vốn nước ngoài cho các bộ, ngành và địa phương Ban hành: 18/02/2019 | Cập nhật: 22/02/2019
Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực bồi thường nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 04/03/2019 | Cập nhật: 03/04/2019
Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục gồm 01 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ 01 trong lĩnh vực văn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Gia Lai Ban hành: 08/03/2019 | Cập nhật: 10/05/2019
Quyết định 198/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 21/02/2018
Quyết định 396/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của quận 11, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 29/01/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa trong lĩnh vực Quy hoạch xây dựng, nhà ở, hoạt động xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 25/02/2017 | Cập nhật: 15/12/2020
Quyết định 396/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ trọng tâm năm 2017 của Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 24/03/2017 | Cập nhật: 24/04/2017
Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kết quả đánh giá xếp hạng tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2016 Ban hành: 07/02/2017 | Cập nhật: 06/03/2017
Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 30/09/2016
Quyết định 768/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 06/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Quyết định 795/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Phụ lục III, IV, V và VI của Công ước quốc tế ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra Ban hành: 11/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 12/04/2016 | Cập nhật: 22/04/2016
Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2016 công bố, công khai số liệu quyết toán ngân sách tỉnh Phú Thọ năm 2014 Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt, may tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015-2025 Ban hành: 23/03/2016 | Cập nhật: 26/04/2016
Quyết định 305/QĐ-UBND về quy định giá vé xem các chương trình nghệ thuật Festival Huế năm 2016 Ban hành: 22/02/2016 | Cập nhật: 04/03/2016
Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng (1/500) Khu D thuộc Cụm công viên ven biển tại phường Cửa Đại và Cẩm An, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 27/01/2016 | Cập nhật: 19/04/2016
Thông tư 50/2015/TT-BCT quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và thương mại Ban hành: 28/12/2015 | Cập nhật: 16/02/2016
Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ Ban hành: 03/11/2015 | Cập nhật: 05/11/2015
Quyết định 1831/QĐ-TTg năm 2015 về thí điểm thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 28/10/2015 | Cập nhật: 30/10/2015
Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2015 về Phương án Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015-2020 (Có tính đến tình huống ứng phó với bão mạnh, siêu bão) Ban hành: 14/07/2015 | Cập nhật: 09/05/2018
Quyết định 768/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt danh mục Dự án Nâng cấp mạng lưới giao thông GMS phía Bắc lần 2 (QL 217) vay vốn Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) Ban hành: 03/06/2015 | Cập nhật: 05/06/2015
Quyết định 795/QĐ-TTg năm 2015 bãi bỏ chính sách hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách và hộ nghèo ở những nơi chưa có điện lưới theo Quyết định 289/QĐ-TTg Ban hành: 09/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tuyên truyền cổ động trực quan và quảng cáo ngoài trời tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 Ban hành: 19/03/2015 | Cập nhật: 20/04/2015
Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2015 quy định tiêu chí cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 24/03/2015 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/02/2015 | Cập nhật: 26/07/2015
Quyết định 879/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 795/QĐ-TTg năm 2014 điều chỉnh danh mục sân golf dự kiến phát triển đến năm 2020 kèm theo Quyết định 1946/QĐ-TTg Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 28/05/2014
Quyết định 2757/QĐ-BCT năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 31/03/2014 | Cập nhật: 07/05/2014
Quyết định 198/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 25/01/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Quyết định 1831/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 09/10/2013 | Cập nhật: 11/10/2013
Quyết định 795/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2020 Ban hành: 23/05/2013 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2013 công bố một số thủ tục hành chính ban hành mới, được sửa đổi, bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp Ban hành: 18/04/2013 | Cập nhật: 10/05/2013
Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch Kiểm tra công tác Cải cách hành chính Ban hành: 05/03/2013 | Cập nhật: 06/11/2015
Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn từ nay đến năm 2015 Ban hành: 01/03/2013 | Cập nhật: 06/03/2013
Quyết định 198/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tổng công ty Đường sắt Việt Nam giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 24/01/2013
Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đồng Hới đến năm 2020 Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 24/09/2015
Quyết định 1831/QĐ-TTg năm 2012 bổ sung dự toán chi quản lý bộ máy năm 2012 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 11/12/2012
Quyết định 768/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án "Xây dựng Danh mục hóa chất quốc gia và Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia" Ban hành: 22/06/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2012 cho phép nhập khẩu than cốc qua cửa khẩu phụ Pò Peo, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 14/03/2012 | Cập nhật: 29/03/2012
Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dân số - sức khỏe sinh sản tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 28/02/2012 | Cập nhật: 10/03/2012
Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 03/04/2017
Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2011 Quy định số lượng và mức chi cho người làm công tác chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng tại xã, phường, thị trấn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 02/04/2015
Quyết định 198/QĐ-TTg năm 2011 về Quy trình vận hành liên hồ chứa Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang trong mùa lũ hàng năm Ban hành: 10/02/2011 | Cập nhật: 16/02/2011
Quyết định 1831/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt “Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi” giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 01/10/2010 | Cập nhật: 06/10/2010
Quyết định 768/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 01/06/2010 | Cập nhật: 04/06/2010
Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 10/09/2009 | Cập nhật: 23/04/2011
Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp Ban hành: 19/08/2009 | Cập nhật: 26/08/2009
Quyết định 795/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Chương trình kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội năm 2010 Ban hành: 10/06/2009 | Cập nhật: 13/06/2009
Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 25/02/2009 | Cập nhật: 31/08/2015
Quyết định 795/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 27/06/2008
Quyết định 879/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch sắp xếp, đổi mới các công ty 100% vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2007 - 2009 Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 07/11/2007
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006
Quyết định 879/QĐ-TTg năm 2006 về việc hỗ trợ vốn cho các địa phương để xử lý các công trình đê, kè, phòng, chống lụt bão cấp bách Ban hành: 20/06/2006 | Cập nhật: 28/06/2006
Quyết định 396/QĐ-UBND năm điều chỉnh giá thu một phần viện phí ở mức thu tối đa theo Nghị định 95/CP năm 1994 năm 2003 Ban hành: 30/12/2003 | Cập nhật: 17/03/2014