Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dân số - sức khỏe sinh sản tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Số hiệu: | 305/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Ngô Hòa |
Ngày ban hành: | 28/02/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 305/QĐ-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 28 tháng 02 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ Ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010 - 2015 về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình”;
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dân số - sức khỏe sinh sản (DS-SKSS) tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, với một số nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục thực hiện giảm sinh và giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên; kiểm soát quy mô dân số ở mức hợp lý, nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản (SKSS), giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số, góp phần nâng cao chất lượng nguồn lực, đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân.
2. Các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu 1: Phấn đấu tốc độ tăng dân số ở mức khoảng 1,1% vào năm 2015 và ổn định ở mức khoảng 1% vào năm 2020; chỉ số phát triển con người (HDI) cao hơn mức trung bình của Việt Nam vào năm 2020.
b) Mục tiêu 2: Giảm và duy trì mức sinh thấp hợp lý, đáp ứng đầy đủ nhu cầu kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ hỗ trợ sinh sản có chất lượng, với các chỉ tiêu:
- Phấn đấu tổng tỷ suất sinh (số con trung bình của một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ) giảm xuống 2,1 con vào năm 2015 và 2,0 con vào năm 2020;
- Quy mô dân số không vượt quá 1,18 triệu người vào năm 2015 và 1,24 triệu người vào năm 2020 và tỷ suất sinh ở mức 14,8‰ vào năm 2015 và 14‰ vào năm 2020.
c) Mục tiêu 3: Giảm mạnh tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, đặc biệt tập trung vào các địa phương có tình trạng mất cân bằng nghiêm trọng về tỷ số giới tính khi sinh, phấn đấu tỷ số giới tính khi sinh dưới mức 110 - 112 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2015 và dưới mức 108 - 110/100 vào năm 2020.
d) Mục tiêu 4: Nâng cao sức khỏe bà mẹ, thu hẹp đáng kể sự khác biệt về các chỉ báo sức khỏe bà mẹ giữa các vùng, miền. Phấn đấu giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản hàng năm và dưới tỷ lệ phấn đấu bình quân của toàn quốc là 58,3/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và dưới 52/100.000 vào năm 2020.
đ) Mục tiêu 5: Nâng cao sức khỏe, giảm bệnh, tật và tử vong ở trẻ em, thu hẹp đáng kể sự khác biệt về các chỉ báo sức khỏe trẻ em giữa các vùng, miền, với các chỉ tiêu:
- Phấn đấu giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi hàng năm và dưới tỷ suất phấn đấu bình quân của toàn quốc là 19,3‰ vào năm 2015 và xuống 16‰ vào năm 2020.
- Phấn đấu tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh đạt 15% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020 và tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc đạt 30% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020.
e) Mục tiêu 6: Giảm tỷ lệ phá thai, cơ bản loại trừ phá thai không an toàn, phấn đấu giảm tỷ lệ phá thai hàng năm và dưới tỷ lệ phấn đấu bình quân của toàn quốc là xuống 27/100 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và xuống dưới 25/100 vào năm 2020.
ê) Mục tiêu 7: Giảm nhiễm khuẩn đường sinh sản, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục; chủ động phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm ung thư đường sinh sản, chú trọng sàng lọc ung thư đường sinh sản ở phụ nữ trong độ tuổi 30 - 54 tuổi, với các chỉ tiêu:
- Phấn đấu giảm 15% số trường hợp nhiễm khuẩn đường sinh sản vào năm 2015 và 30% vào năm 2020 so với năm 2010.
- Phấn đấu giảm 10% số trường hợp nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục vào năm 2015 và 20% vào năm 2020 so với năm 2010.
- Tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi 30 - 54 tuổi được sàng lọc ung thư cổ tử cung đạt 20% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020 so với năm 2010.
- Tỷ lệ phụ nữ trên 40 tuổi được sàng lọc ung thư vú đạt 20% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020 so với năm 2010.
g) Mục tiêu 8: Cải thiện sức khỏe sinh sản của người chưa thành niên và thanh niên, với các chỉ tiêu:
- Tăng tỷ lệ điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thân thiện với người chưa thành niên và thanh niên lên 50% tổng số điểm cung cấp dịch vụ vào năm 2015 và 75% vào năm 2020.
- Giảm 30% số người chưa thành niên có thai ngoài ý muốn vào năm 2015 và 50% vào năm 2020 so với năm 2010.
h) Mục tiêu 9: Cải thiện sức khỏe sinh sản cho các nhóm dân số đặc thù (người di cư, người khuyết tật, người nhiễm HIV, người dân thuộc dân tộc thiểu số); đáp ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người là nạn nhân của bạo lực vì lý do giới tính và trong trường hợp thảm họa, thiên tai. Phấn đấu tăng tỷ lệ tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của các nhóm dân số đặc thù lên 20% vào năm 2015 và 50% năm 2020.
i) Mục tiêu 10: Tăng cường chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, với các chỉ tiêu:
- Tăng tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên có điểm cung cấp dịch vụ CSSK cho người cao tuổi lên 30% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.
- Tăng tỷ lệ người cao tuổi được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng lên 20% vào năm 2015 và 50% năm 2020.
k) Mục tiêu 11: Thúc đẩy phân bố dân số phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội quốc gia; tăng cường lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính sách, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
1. Giải pháp về lãnh đạo, tổ chức và quản lý:
a) Tăng cường sự lãnh, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác Dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản (DS và CSSKSS). Công tác DS và CSSKSS là một nội dung trọng tâm trong các chương trình, kế hoạch công tác thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền. Quan tâm đến sự ổn định và nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác DS và CSSKSS, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng ven biển, đầm phá.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) các cấp. Bố trí đủ số lượng, nâng cao chất lượng và chú ý đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao theo hướng chuyên nghiệp hóa để thực hiện tốt công tác truyền thông, giáo dục, cung cấp dịch vụ dân số, theo dõi quản lý đến từng hộ gia đình. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ trên cơ sở kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng dẫn của Trung ương, phù hợp với địa phương để đảm bảo sự lãnh, chỉ đạo thống nhất của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương.
Củng cố, kiện toàn tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ kỹ thuật chăm sóc SKSS/KHHGĐ, đảm bảo 100% cơ sở y tế ở các tuyến, đặc biệt tuyến xã có nữ hộ sinh trung học để thực hiện dịch vụ DS/SKSS/KHHGĐ theo quy định của Bộ Y tế.
Nâng cao chất lượng cán bộ, quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao; đáp ứng tốt các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc SKSS/KHHGĐ.
b) Tăng cường và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý về DS-SKSS, thực hiện quản lý theo chương trình mục tiêu quốc gia. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác DS-SKSS. Xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn quy phạm pháp luật, xây dựng các chương trình, kế hoạch phù hợp với thực tiễn của địa phương để đảm bảo hiệu quả hoạt động, xây dựng cơ chế quản lý phù hợp tránh chồng chéo, đặc biệt cơ chế phối hợp hoạt động của Trung tâm DS-KHHGĐ, Trung tâm Y tế và Phòng y tế tại các huyện/thị xã/thành phố.
Xây dựng và đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ cơ sở; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân làm dịch vụ chẩn đoán và lựa chọn giới tính thai nhi; nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng trong việc thực hiện chính sách pháp luật. Thu thập và lập báo cáo đánh giá chính xác tình hình thực hiện công tác DS-SKSS. Nghiên cứu thử nghiệm các mô hình can thiệp hiệu quả liên quan đến lĩnh vực DS-SKSS để rút kinh nghiệm và triển khai áp dụng toàn tỉnh. Định kỳ tổ chức sơ, tổng kết đánh giá kết quả, giải quyết những khó khăn, vướng mắc và xây dựng các giải pháp phù hợp.
2. Giải pháp về truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi:
Triển khai hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục với nội dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng, chú trọng khu vực khó khăn, đối tượng khó tiếp cận; mở rộng giáo dục về DS-SKSS, phòng ngừa HIV, giới và bình đẳng giới, sức khỏe tình dục trong và ngoài nhà trường, với các nội dung:
a) Nâng cao hiệu quả thông tin cho lãnh đạo các cấp, thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin về dân số, giới tính khi sinh, sức khỏe sinh sản đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng để nắm bắt và chỉ đạo triển khai.
b) Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trên các kênh thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức, qua đó tăng số người thay đổi hành vi về DS-SKSS một cách bền vững, hoạt động truyền thông đại chúng phải tập trung hướng về cơ sở, ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng ven biển, đầm phá, vạn đò và địa bàn trọng điểm.
c) Tiếp tục tăng cường hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên DS-KHHGĐ, Y tế thôn bản, cán bộ trạm y tế xã, phối hợp cán bộ DS-SKSS tỉnh, huyện và tăng cường sự phối hợp của của các ban/ngành/đoàn thể, các tổ chức xã hội nhằm tạo sự thay đổi hành vi bền vững về DS-SKSS, nhất là địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển, đầm phá, vạn đò cửa sông.
d) Mở rộng các hình thức tư vấn của các cơ sở dịch vụ DS-SKSS tại các tuyến: tư vấn trực tiếp, qua điện thoại, trao đổi qua thư, qua hệ thống phát thanh truyền hình, internet và tư vấn tại cộng đồng. Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh các hoạt động truyền thông có hiệu quả: các mô hình, dịch vụ tư vấn trực tiếp, thân thiện cho đối tượng sinh con một bề, đối tượng nghèo, dân tộc ít người, dân di cư, vị thành niên - thanh niên; mô hình tuyên truyền vận động cộng đồng thực hiện chương trình sàng lọc, chẩn đoán và điều trị sớm một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; mô hình khám và tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân; tiếp tục xây dựng và mở rộng mô hình cụm dân cư không sinh con thứ 3 trở lên; các chiến dịch tăng cường dịch vụ SKSS/KHHGĐ tại các xã thuộc vùng khó khăn, có mức sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.
đ) Tăng cường chuyển tải các nội dung về chính sách DS/KHHGĐ/CSSKSS vào công tác giáo dục trong và ngoài nhà trường: đưa chương trình quản lý nhà nước về DS-SKSS vào nội dung giảng dạy tại Trường Chính trị Nguyễn Chí Thanh; phối hợp với các trường phổ thông, trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp, trường nghề của các ngành/đoàn thể để mở rộng chuyển tải và nâng cao chất lượng giáo dục về DS-SKSS, bao gồm: phòng ngừa nhiễm HIV, bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính khi sinh và sức khỏe sinh sản tình dục trong và ngoài nhà trường.
e) Cung cấp trang thiết bị truyền thông, sản phẩm và tài liệu truyền thông về DS-SKSS, đặc biệt quan tâm đến cơ sở ở vùng sâu, vùng xa, vùng biển, ven biển, đầm phá.
3. Giải pháp về dịch vụ DS-CSSKSS:
a) Củng cố và nâng cao chất lượng mạng lưới cung cấp dịch vụ DS-SKSS:
Từng bước củng cố, nâng cấp các cơ sở cung cấp dịch vụ các tuyến theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế, trong đó chú trọng xây dựng các cơ sở cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ có chất lượng chuyên môn kỹ thuật cao, chuyên sâu: sàng lọc, chẩn đoán trước sinh, sơ sinh; sàng lọc, chẩn đoán và điều trị ung thư sinh dục và nhiễm khuẩn đường sinh dục; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sinh sản; đồng thời, tăng cường hỗ trợ cho tuyến cơ sở, đặc biệt tại các vùng khó khăn, thông qua hoạt động đào tạo, giám sát hỗ trợ và tổ chức các dịch vụ lưu động.
- Đối với tuyến tỉnh: củng cố và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị để từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ tại Trung tâm CSSKSS tỉnh, Khoa sản Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa Chân Mây và Bệnh viện đa khoa Bình Điền, đảm bảo triển khai thực hiện được các dịch vụ DS-SKSS có chất lượng chuyên môn kỹ thuật cao, chuyên sâu để làm cơ sở triển khai các hoạt động của các chương trình, đề án DS-SKSS, đồng thời là cơ sở để đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, từng bước mở rộng cho các tuyến.
Xây dựng đề án thành lập Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh để triển khai các kỹ thuật chuyên môn sâu về CSSKSS, sơ sinh và hỗ trợ các tuyến.
Hằng năm các đơn vị tuyến tỉnh xây dựng và triển khai các hoạt động: đào tạo, cập nhật thông tin kỹ thuật cho cán bộ các tuyến; hoạt động giám sát hỗ trợ các tuyến, theo quy chế giám sát hỗ trợ trong lĩnh vực CSSKSS theo quy định; đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chuyên môn kỹ thuật tại các cơ sở cung cấp dịch vụ DS-SKSS các tuyến.
- Đối với tuyến huyện: củng cố và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Đội Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em/KHHGĐ, khoa sản của Trung tâm Y tế (TTYT) và Trung tâm DS-KHHGĐ các huyện/thị xã/thành phố đảm bảo triển khai cung cấp đầy đủ các dịch vụ DS-SKSS theo phân tuyến; củng cố và duy trì thường xuyên 100% các TTYT triển khai mổ đẻ cấp cứu; triển khai hoạt động đơn nguyên sơ sinh, góc sơ sinh; duy trì và thực hiện nghiêm quy chế cấp cứu ngoại viện và chuyển tuyến an toàn theo quy định. Bổ sung nhân lực, trang thiết bị và duy trì hoạt động các Đội kỹ thuật về dịch vụ SKSS/KHHGĐ lưu động để phối hợp thực hiện tốt các chiến dịch truyền thông lồng ghép về DS-SKSS; đồng thời, hỗ trợ tuyến xã thực hiện cung cấp dịch vụ DS-SKSS đến tận người dân, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; triển khai và duy trì hoạt động giám sát hỗ trợ theo quy định.
- Đối với tuyến xã: duy trì 100% trạm y tế (TYT) có bác sỹ và nữ hộ sinh hoạt động, tuyển dụng bổ sung cho 100% TYT có cán bộ chuyên trách dân số và đào tạo cập nhật về quản lý và chuyên môn kỹ thuật DS-SKSS cho cán bộ TYT, đảm bảo triển khai tốt các dịch vụ về DS-SKSS theo phân tuyến; xây dựng 100% xã có triển khai đở đẻ có góc sơ sinh hoạt động. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế thôn bản (YTTB), công tác viên (CTV) dân số, chú trọng đào tạo cập nhật các kỹ năng, thông tin về DS-SKSS, đặc biệt là kỹ năng truyền thông để chuyển tải các nội dụng về DS-SKSS trực tiếp đến với người dân, tạo sự chuyển biến về nhận thức, thay đổi hành vi về DS-SKSS của người dân và tăng tỷ lệ sử dụng các dịch vụ DS-SKSS tại các cơ sở y tế; xây dựng, tổ chức các đội chuyển tuyến cộng đồng tại các thôn/bản vùng sâu, vùng xa, vùng dễ bị chia cắt để kịp thời chuyển tuyến an toàn các trường hợp tai biến, bệnh tật của bà mẹ và trẻ sơ sinh, hạn chế các biến chứng và tử vong.
b) Hoàn thiện hệ thống hậu cần và đẩy mạnh hoạt động tiếp thị xã hội:
- Củng cố và nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch của cán bộ các tuyến, đảm bảo đầy đủ các phương tiện tránh thai và hàng hoá về SKSS để cung cấp cho các tuyến, nhằm triển khai hiệu quả các hoạt động của các chương trình, dự án về DS-SKSS.
- Củng cố, nâng cấp cơ sở dự trữ, bảo quản, cung cấp phương tiện tránh thai, vật tư tiêu hao, hoá chất, sinh phẩm thiết yếu phục vụ các dịch vụ SKSS và KHHGĐ cấp huyện và xã.
- Tăng nhanh số lượng phương tiện tránh thai qua các kênh tiếp thị xã hội, thử nghiệm và triển khai mở rộng tiếp thị xã hội về dịch vụ KHHGĐ cho các vùng có mức sinh thấp, thu nhập cao hơn mặt bằng chung của tỉnh.
- Chuyển hướng đầu tư cho các cơ sở cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ sang cho các đối tượng được hưởng chính sách, đối tượng ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Tổ chức các hình thức cung cấp dịch vụ DS/KHHGĐ/SKSS cho người nhập cư, khu công nghiệp và đặc biệt là các hình thức tư vấn và cung cấp dịch vụ thân thiện cho vị thành niên, thanh niên.
c) Tổ chức triển khai hiệu quả các chương trình, dự án về DS-SKSS:
- Đối với công tác DS-KHHGĐ: hằng năm, xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết và đồng bộ, quy định rõ vai trò, nhiệm vụ của các đơn vị tham gia, tránh chồng chéo để triển khai hiệu quả các hoạt động, đặc biệt các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về DS-KHHGĐ. Chú trọng xây dựng theo các mục tiêu ưu tiên; tổ chức hiệu quả công tác đào tạo, cập nhật để nâng cao chất lượng chuyên môn cho cán bộ DS-SKSS, nhất là mạng lưới CTV dân số, YTTB và tuyến xã/phường/thị trấn; ưu tiên cho công tác truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi, phối hợp chặt chẽ giữa truyền thông và cung cấp dịch vụ, phải đảm bảo kịp thời, sẵn có và chất lượng.
- Đối với công tác CSSKSS: xây dựng kế hoạch tổng thể để phát triển và nâng cao chất lượng các cơ sở cung cấp dịch vụ DS-SKSS các tuyến theo các mục tiêu ưu tiên, trong đó chú trọng triển khai các dịch vụ có chất lượng cao, theo từng bước; hằng năm xây dựng kế hoạch và triển khai đồng bộ các nội dung của lĩnh vực chăm sóc SKSS: làm mẹ an toàn; kế hoạch hoá gia đình; phá thai an toàn, dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS;
chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho vị thành niên/thanh niên; dự phòng, sàng lọc và điều trị sớm các bệnh ung thư đường sinh sản; dự phòng và điều trị vô sinh; chăm sóc sức khoẻ sinh sản nam giới, người cao tuổi. Chú trọng việc đào tạo, cập nhật, nâng cao chất lượng chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ cung cấp dịch vụ DS-SKSS các tuyến theo hướng dẫn của Bộ Y tế, duy trì thường xuyên công tác giám sát hỗ trợ và tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng của các cơ sở để phát hiện, chấn chỉnh và bổ sung kịp thời, đảm bảo các dịch vụ được cung cấp theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế, hạn chế các trường hợp tai biến và tử vong.
4. Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách DS-SKSS:
a) Căn cứ các hướng dẫn, quy định của Chính phủ, Bộ Y tế và các Bộ/Ngành liên quan để xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện hệ thống chính sách, pháp luật và các công cụ quản lý khác, nhằm đảm bảo hành lang pháp lý và môi trường xã hội thuận lợi; đồng thời, xây dựng và ban hành chế độ chính sách khuyến khích liên quan, để thực hiện tốt công tác DS-SKSS.
b) Căn cứ hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Y tế và các Bộ/Ngành để xây dựng ban hành, sửa đổi và bổ sung các hướng dẫn về các chính sách trong lĩnh vực DS-SKSS, phù hợp với địa phương trong những thay đổi về quy mô, cơ cấu dân số, phân bổ dân cư và nâng cao chất lượng dân số.
5. Giải pháp về xã hội hóa, phối hợp liên ngành và hợp tác quốc tế:
a) Xã hội hóa công tác DS-SKSS:
- Có chính sách đẩy mạnh công tác chăm sóc SKSS/KHHGĐ, đặc biệt đối với vị thành niên/thanh niên (VTN/TN) và người cao tuổi; lồng ghép chính sách dân số vào các mô hình gia đình văn hoá, cụm dân cư không người sinh con thứ 3 trở lên; xây dựng cơ chế, chính sách để tập trung hỗ trợ cho các vùng khó khăn, vùng có mức sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn cao. Xây dựng chính sách thi đua khen thưởng, xử lý kỷ luật phù hợp để hạn chế tỷ lệ các đơn vị, địa phương không hoàn thành công tác DS-SKSS, có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên không giảm hoặc gia tăng.
- Có chính sách khuyến khích, phát triển các cơ sở cung cấp dịch vụ DS-SKSS của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân, đặc biệt các dịch vụ có chất lượng chuyên môn cao, các dịch vụ tiếp thị xã hội về hàng hoá SKSS và phương tiện tránh thai.
b) Phối hợp liên ngành:
- Tăng cường phối hợp liên ngành, đề cao trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác DS-SKSS từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt giữa các lĩnh vực có liên quan đến các mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp, xây dựng cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị, thực hiện công tác DS-SKSS trong triển khai chiến lược.
- Phát huy vai trò của các đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, các hội nghề nghiệp, đặc biệt là Hội KHHGĐ tỉnh trong việc tuyên truyền vận động các tổ chức và cộng động dân cư tham gia thực hiện công tác DS-SKSS.
c) Hợp tác quốc tế:
Chủ động tham gia các hoạt động, hội thảo quốc tế về DS-SKSS nhằm trao đổi, học tập kinh nghiệm, tuyên truyền, quảng bá chính sách DS-SKSS của Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng với cộng đồng quốc tế. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhằm đạt được sự hiểu biết chung, xây dựng mối quan hệ hợp tác với các cơ quan, tổ chức, đối tác hoạt động trong lĩnh vực dân số và phát triển, DS-SKSS. Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức hợp tác với các tổ chức quốc tế, khu vực, chính phủ các nước và các tổ chức phi chính phủ nhằm nâng cao hiệu quả trong thực hiện công tác DS-SKSS.
6. Giải pháp về đào tạo, nghiên cứu khoa học và thông tin số liệu:
a) Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ mạng lưới DS-SKSS về quản lý và chuyên môn kỹ thuật, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn để thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong giai đoạn mới, trong đó xây dựng kế hoạch đào tạo chuyên môn kỹ thuật cao về SKSS/KHHGĐ cho cán bộ tuyến tỉnh để làm nòng cốt triển khai các hoạt động, từng bước đào tạo, chuyển giao cho các tuyến. Tăng cường cập nhật cho cán bộ lãnh đạo các cấp về văn bản pháp luật liên quan đến chương trình DS-SKSS để chỉ đạo, điều hành.
b) Phối hợp với ngành thống kê để nghiên cứu, đánh giá những chỉ báo về DS-SKSS nói riêng và các chỉ báo kiểm định của chiến lược dân số đến năm 2020. Nghiên cứu đánh giá về quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số, làm cơ sở để có những định hướng trong vấn đề phát triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu khảo sát đánh giá tỷ lệ giới tính khi sinh, tình trạng nạo phá thai, tình trạng dị tật, khuyết tật bẩm sinh, tình trạng sức khoẻ bà mẹ, trẻ sơ sinh, VTN/TN... để đề xuất xây dựng các chiến lược can thiệp phù hợp.
c) Kiện toàn và đẩy mạnh tin học hóa hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trên cơ sở tổ chức thực hiện thu thập thông tin biến động về DS/KHHGĐ/SKSS đầy đủ, kịp thời và chính xác, nâng cao chất lượng cơ sở lưu trữ, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin, số liệu phục vụ quản lý, điều hành cho các ngành, các cấp.
d) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ báo đánh giá, đặc biệt là các chỉ báo đánh giá chất lượng để xử lý và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời những thông tin cần thiết, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành, xây dựng triển khai các hoạt động DS-SKSS.
7. Giải pháp về tài chính:
a) Tiếp tục thực hiện chương trình DS-KHHGĐ theo cơ chế chương trình mục tiêu quốc gia với các dự án hợp phần và nguồn kinh phí sự nghiệp đã được phân bổ hàng năm, triển khai phân bổ kinh phí theo định mức, rõ ràng, chú trọng tập trung cho các vùng trọng điểm, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao. Triển khai quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả nguồn kinh phí được đầu tư.
b) Tiếp tục thực hiện các nội dung về CSSKSS theo nguồn kinh phí sự nghiệp phân bổ cho các đơn vị hàng năm, phối hợp triển khai hiệu quả kinh phí dự án chăm sóc SKSS từ chương trình mục tiêu quốc gia về Y tế, trong đó ưu tiên cho các hoạt động trọng điểm, phục vụ thực hiện thành công các mục tiêu và mục đích của chiến lược. Triển khai quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả nguồn kinh phí được đầu tư.
c) Lồng ghép các hoạt động DS-SKSS vào chương trình hoạt động thường xuyên của các ban/ngành/đoàn thể và các chương trình, dự án liên quan. Tăng cường xã hội hoá để huy động nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia các dịch vụ về DS-SKSS. Tăng cường hợp tác quốc tế để huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác này.
d) Hàng năm, căn cứ những mục tiêu, giải pháp trọng điểm, ưu tiên, ngành Y tế xây dựng và đề xuất bổ sung kinh phí phù hợp để đầu tư nâng cấp cơ sở, trang thiết bị cho các cơ sở triển khai các dịch vụ DS-SKSS ưu tiên.
1. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện/ thị xã/thành phố tổ chức triển khai chương trình hành động thực hiện chiến lược trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch 5 năm và hằng năm, phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Chiến lược DS-SKSS.
b) Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức mạng lưới DS-SKSS các cấp; đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý cho đội ngũ cán bộ DS-SKSS các cấp; đào tạo và bồi dưỡng kỹ thuật cho những người cung cấp dịch vụ CSSKSS; thực hiện và ứng dụng những nghiên cứu khoa học liên quan; lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
c) Triển khai theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược của các ngành, các cấp. Triển khai phổ biến kịp thời những quy định về chính sách DS-SKSS của Chính phủ, Bộ Y tế để các ngành, các cấp thực hiện. Tổng hợp thông tin, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện.
d) Định kỳ 6 tháng và hàng năm, tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch để hoàn chỉnh báo cáo Bộ Y tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính tổng hợp và tham mưu bố trí, huy động nguồn lực để các ngành, các cấp triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia Dân số - Sức khỏe sinh sản của tỉnh.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí ngân sách cho các chương trình, dự án thực hiện chiến lược; hướng dẫn bổ sung kinh phí từ ngân sách; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì thực hiện các nội dung giáo dục về DS-SKSS, giới và giới tính trong nhà trường; lồng ghép phổ biến các nội dung DS-SKSS vào kế hoạch hoạt động của ngành.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì xây dựng kế hoạch đào tạo và tạo việc làm nhằm sử dụng tối đa và có chất lượng lực lượng lao động, phát huy lợi thế cơ cấu “dân số vàng”; chủ trì, phối hợp với các ban/ngành thực hiện chính sách an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và vị thế của phụ nữ, trẻ em gái, cải thiện phúc lợi và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp xây dựng, chỉ đạo thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học về DS-SKSS, đặc biệt là những nghiên cứu về nâng cao chất lượng DS-SKSS.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các ban/ngành liên quan tham mưu chính sách, quy hoạch, kế hoạch phân bố dân cư gắn với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái; hạn chế tác hại của môi trường đối với sức khỏe cộng đồng, kiểm soát dân số các vùng biển, ven biển, đầm phá, vạn đò và cửa sông.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp các ban/ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình nâng cao tầm vóc và thể lực; phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo lực gia đình gắn liền với các thiết chế văn hóa hướng tới mục tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Quản lý, chủ trì thực hiện và huy động các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia các hoạt động cung cấp thông tin, tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi về DS-SKSS. Xử lý nghiêm những hành vi xuất bản những ấn phẩm, sản phẩm thông tin có nội dung vi phạm chính sách dân số, sức khỏe sinh sản; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
10. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Chủ trì và phối hợp với các ban/ngành liên quan lồng ghép nội dung dân số vào các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và phát triển nông thôn; hướng dẫn kiểm tra thực hiện công tác di dân theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
11. Sở Tư pháp: phối hợp với các ban/ngành liên quan rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung hệ thống các văn bản, chính sách theo hướng tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực DS-SKSS.
12. Công an tỉnh: Chủ trì phối hợp với các ban/ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực DS-SKSS, đặc biệt vấn đề lựa chọn giới tính thai nhi.
13. Ban Dân tộc tỉnh: Có trách nhiệm phối hợp với các ban/ngành liên quan giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thi hành các chính sách DS-SKSS; tuyên truyền vận động thực hiện chính sách DS-SKSS đối với đồng bào các dân tộc thiểu số.
14. Uỷ ban Nhân dân các huyện/thị xã/thành phố:
a) Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và nội dung của Kế hoạch để chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện chiến lược. Phối hợp với Sở Y tế thường xuyên củng cố, xây dựng tổ chức bộ máy làm công tác DS-SKSS ở địa phương.
b) Chỉ đạo Trung tâm DS-SKSS, các ban/ngành/đoàn thể và các xã/phường/thị trấn triển khai có hiệu quả các nội dung DS-SKSS tại địa bàn. Đưa công tác DS-SKSS thành một nội dung, chỉ tiêu quan trọng trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các cấp ủy Đảng, Chính quyền; lồng ghép có hiệu quả chương DS-SKSS với các chương trình kinh tế - xã hội khác trên địa bàn.
c) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác DS-SKSS tại địa phương, tổ chức sơ, tổng kết và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Y tế).
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên của Mặt trận: xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong tổ chức hoạt động, đồng thời huy động các tầng lớp nhân dân tham gia các hoạt động DS-SKSS trong lĩnh vực phụ trách. Hội Kế hoạch hóa gia đình tỉnh có trách nhiệm phối hợp tham gia thực hiện các dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
Yêu cầu các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế lập kế hoạch cụ thể để triển khai có hiệu quả các nội dung được phê duyệt.
Định kỳ 06 tháng và hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2020 về xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 17/03/2020 | Cập nhật: 20/03/2020
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2019 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 24/05/2019
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2018 về hoàn chỉnh dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật quản lý về ngoại thương Ban hành: 03/05/2018 | Cập nhật: 04/05/2018
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Nghị định thư về khung pháp lý Cơ chế một cửa ASEAN Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 05/05/2016
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2015 về ký Nghị định thư sửa đổi Bản thỏa thuận năm 2010 về thương mại gạo giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Phi-líp-pin Ban hành: 25/04/2015 | Cập nhật: 28/04/2015
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Nghị định thư bổ sung điều khoản về hàng rào kỹ thuật và kiểm dịch vào Hiệp định Thương mại hàng hóa trong khuôn khổ Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc Ban hành: 05/03/2013 | Cập nhật: 09/03/2013
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2012 về ký Hiệp định Vận tải hàng không sửa đổi giữa Việt Nam - Hoa Kỳ Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 2013/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 14/11/2011 | Cập nhật: 16/11/2011
Quyết định 2013/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt bổ sung dự án vào “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020” Ban hành: 08/11/2010 | Cập nhật: 12/11/2010
Nghị quyết 31/NQ-CP ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010 – 2015 thực hiện Kết luận 44-KL/TW về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình” Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 21/08/2010
Nghị quyết số 31/NQ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính một số huyện và thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 14/07/2009 | Cập nhật: 18/07/2009