Quyết định 299/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết 14-NQ/TU và Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến 2025
Số hiệu: | 299/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Lưu Xuân Vĩnh |
Ngày ban hành: | 13/09/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 299/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 13 tháng 9 năm 2017 |
V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 14-NQ/TU NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XIII VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 09/2017/NQ-HĐND NGÀY 17 THÁNG 7 NĂM 2017 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần tỉnh lần thứ XIII nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về đẩy mạnh phát triển thương mại giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa X kỳ họp thứ 4 về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1281/TTr-SCT ngày 31 tháng 8 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết số 14-NQ/TU ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII và Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến 2025.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Chương trình hành động này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 14-NQ/TU NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XIII VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 09/2017/NQ-HĐND NGÀY 17 THÁNG 7 NĂM 2017 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về đẩy mạnh phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 và Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa X, kỳ họp thứ 4 về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết về phát triển thương mại như sau:
1. Mục đích: Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ tại Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII và Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
2. Yêu cầu:
a) Các Sở, ban ngành, địa phương và đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định rõ trách nhiệm, chủ động tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, đạt mục tiêu của Nghị quyết đề ra, cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2016-2020: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn toàn tỉnh tăng bình quân 18 - 20%/năm, riêng ở địa bàn miền núi và vùng dân tộc tăng khoảng 10 - 12%/năm; cơ cấu ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng 39 - 40% GRDP; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 150 triệu USD, tăng bình quân 14-15%/năm; trong đó: Xuất khẩu thủy sản khoảng 70 triệu USD (chiếm 46,7%), xuất khẩu nông sản khoảng 60 triệu USD (chiếm 40%), các mặt hàng khác khoảng 20 triệu USD (chiếm 13,3%);
- Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 01 trung tâm thương mại, 01 trung tâm thương mại-khách sạn cao cấp và 05 siêu thị. Đến năm 2025, đầu tư nâng tổng số trung tâm thương mại lên 02, siêu thị lên 07 và 119 chợ (02 chợ hạng 1, 14 chợ hạng 2 và 103 chợ hạng 3);
- Đến năm 2020, hình thành 01 trung tâm hội chợ triển lãm tại khu vực thành phố Phan Rang-Tháp Chàm và một số trung tâm trưng bày, giới thiệu sản phẩm đặc trưng của tỉnh tại các khu vực có tiềm năng.
b) Chú trọng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho chính quyền các cấp; tập trung tốt nhất mọi nguồn lực để đầu tư phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh; tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các địa phương trong triển khai thực hiện;
c) Chú trọng công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả triển khai thực hiện, kịp thời báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác quy hoạch, kế hoạch:
a) Sở Công Thương:
- Triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, cụ thể: Các Quy hoạch về phát triển ngành thương mại, Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu tỉnh Ninh Thuận giai đoạn đến năm 2020; các chương trình, kế hoạch về phát triển thương mại điện tử, xúc tiến thương mại, phát triển thương mại miền núi...;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chủ động rà soát, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch để kịp thời điều chỉnh, bổ sung đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn;
- Trong công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch phải gắn kết giữa phát triển thương mại với các quy hoạch, kế hoạch lĩnh vực khác.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động rà soát, xây dựng và triển khai thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án về tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng và ứng phó biến đổi khí hậu, xây dựng nông thôn mới, quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, các quy hoạch liên quan đến sản phẩm đặc thù của tỉnh;
c) Sở Giao thông vận tải chủ trì xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới kết cấu, hạ tầng giao thông tạo liên kết vùng, liên kết các loại hình vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy; hướng dẫn thực hiện theo quy định các điểm đấu nối, kết nối với đường bộ, đường sắt, đường thủy;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì triển khai quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh để tạo nguồn quỹ đất, tạo thuận lợi trong việc giao đất, mặt bằng cho nhà đầu tư triển khai các dự án. Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác bồi thường, giải tỏa, tái định cư. Tham mưu các giải pháp nhằm rút ngắn thời gian, thủ tục nhanh gọn trong giải quyết thủ tục cho thuê đất;
đ) Các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch của ngành; trong đó chú trọng quy hoạch phát triển các tuyến giao thông, khu đô thị mới, quy hoạch sử dụng đất... Trong công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch phải phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan để có sự gắn kết các nhiệm vụ của ngành với phát triển thương mại;
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chủ trì triển khai thực hiện tốt trên địa bàn các quy hoạch về phát triển thương mại, hạ tầng thương mại và các quy hoạch, kế hoạch có liên quan. Đưa quy hoạch phát triển thương mại và hạ tầng thương mại vào Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của địa phương;
- Trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương phải bố trí quỹ đất cụ thể để phát triển hạ tầng thương mại, các dự án hỗ trợ phát triển thương mại và các dự án khác có liên quan.
2. Đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng thương mại, hệ thống phân phối, đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp:
a) Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy trình đầu tư chợ xã hội hóa và quy trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo hướng xã hội hóa nhằm hướng đến mục tiêu vận dụng tối đa nguồn vốn tư nhân tham gia phát triển mạng lưới chợ;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND các huyện, thành phố thu hút các dự án đầu tư hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh; quan tâm thu hút các loại hình thương mại hiện đại, phát triển các loại hình siêu thị chuyên doanh, siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi, bách hóa tổng hợp phù hợp với từng địa bàn cụ thể gắn với xây dựng nông thôn mới;
- Tổ chức xây dựng thí điểm và nhân rộng mô hình chợ đảm bảo an toàn thực phẩm; phát triển các điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt” thuộc Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2014-2020; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và UBND các huyện, thành phố phát triển hệ thống các cửa hàng trưng bày và bán sản phẩm đặc thù của tỉnh;
- Hỗ trợ doanh nghiệp thương mại trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm; tạo sự kết nối, luân chuyển hàng hóa thông suốt giữa thành thị và nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc;
- Chủ trì thực hiện Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng, thường xuyên cập nhật công khai danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh; tăng cường hợp tác, liên kết vùng, địa phương để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến kêu gọi các dự án đầu tư vào tỉnh; huy động tối đa các nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương; rà soát, kịp thời tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện chính sách, cơ chế đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Tập trung triển khai, tổ chức thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Ninh Thuận. Tiếp tục hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp theo Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Rà soát, bổ sung cơ chế chính sách tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển doanh nghiệp tư nhân, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tăng nguồn lực cho Quỹ đầu tư phát triển hỗ trợ doanh nghiệp.
c) Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp, hỗ trợ UBND các huyện, thành phố phát triển nhân rộng các điểm trưng bày và bán sản phẩm đặc thù của tỉnh trên địa bàn;
d) Các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan:
- Chủ động, phối hợp trong công tác rà soát, xây dựng, triển khai các cơ chế, chính sách, quy định,... phù hợp để hỗ trợ phát triển thương mại như: Hỗ trợ về đất đai, tích tụ ruộng đất, hỗ trợ điều kiện hạ tầng, hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển nguồn nhân lực, thuế, hỗ trợ vốn, tín dụng, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, nhất là đối với các sản phẩm đặc thù của tỉnh;
- Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức thực hiện các nội dung hỗ trợ phát triển thương mại miền núi, bao gồm: Phát triển hạ tầng, thương nhân, sản phẩm, hàng hóa là lợi thế phát triển của khu vực miền núi, góp phần phát triển thương mại và kinh tế - xã hội của tỉnh.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tiếp tục duy trì mạng lưới phân phối truyền thống. Chủ động cân đối ngân sách được phân bố, lồng ghép vốn từ các chương trình, đề án và huy động vốn đóng góp của tư nhân, thương nhân tại chợ để đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống chợ nông thôn; trong đó ưu tiên các dự án chợ tại xã thuộc quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn đến năm 2020;
- Tổ chức lựa chọn địa điểm, hàng năm phát triển nhân rộng tối thiểu 01 điểm trưng bày và bán sản phẩm đặc thù của tỉnh trên địa bàn;
- Phối hợp với các Sở, ngành hỗ trợ các tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại trên địa bàn phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh.
3. Hoạt động xuất, nhập khẩu:
a) Sở Công Thương:
- Tiếp tục triển khai Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất, nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư máy móc, phương tiện sản xuất để tạo ra sản phẩm nông sản chế biến sâu, sản phẩm công nghệ cao, từng bước hạn chế xuất khẩu nguyên liệu và sản phẩm thô;
- Đẩy mạnh marketing điện tử; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất các mặt hàng xuất khẩu xây dựng website nhằm quảng bá thương hiệu sản phẩm, xúc tiến thị trường. Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về sản phẩm, năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và dự báo nhu cầu ở một số thị trường xuất khẩu trọng điểm để cung cấp thông tin thị trường cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành liên quan hỗ trợ về kiến thức giúp các doanh nghiệp chủ động nắm bắt, hội nhập kinh tế quốc tế, đổi mới mô hình quản trị, ứng dụng khoa học - công nghệ, xây dựng thương hiệu cạnh tranh có hiệu quả khi Việt Nam tham gia Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc, Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (FTA Việt Nam - EU), Hiệp định đối tác toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á-Âu)...
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tổ chức quy hoạch các vùng nguyên liệu để chủ động nguồn nguyên liệu phục vụ xuất khẩu, chú trọng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh như: Tôm, điều, sắn (mì) và sản phẩm đặc thù của tỉnh;
- Tăng cường cơ giới hóa, chuyên môn hóa và ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao chất lượng và đáp ứng về số lượng đối với sản phẩm nông sản phục vụ xuất khẩu.
c) Chi cục Hải quan tỉnh thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan điện tử, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc hoàn tất thủ tục hải quan, thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu; tạo điều kiện để 100% hàng hóa xuất nhập khẩu đều được thông quan tại tỉnh. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật Hải quan giúp doanh nghiệp và nhà đầu tư hiểu và làm đúng quy định của pháp luật.
4. Công tác xúc tiến thương mại, xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu:
a) Sở Công Thương:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến thương mại hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; trong đó nghiên cứu tổ chức từ 2 đến 3 hội chợ thường niên trên địa bàn tỉnh; tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh của tỉnh tham gia các hội chợ triển lãm và tham gia kết nối cung cầu trong và ngoài tỉnh để tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa sản xuất trong tỉnh;
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” của Bộ Chính trị và Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn;
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin thị trường; hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh xây dựng website thông tin, website thương mại điện tử riêng cho mỗi đơn vị nhằm triển khai quy trình bán hàng trực tuyến, quy trình kinh doanh theo các mô hình tiên tiến trên thế giới, cách thức quảng bá marketing hiệu quả.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch để ổn định nguồn cung; phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương, định kỳ cung cấp sản lượng và các thông tin liên quan để phục vụ công tác xúc tiến tiêu thụ sản phẩm ngành nông nghiệp, đặc biệt đối với sản phẩm đặc thù của tỉnh;
- Khuyến khích đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao chất lượng và năng suất sản phẩm nông sản; xây dựng và hướng dẫn triển khai các mô hình liên kết, tham mưu các giải pháp đẩy mạnh liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nông hộ đối với từng loại nông sản, thương hiệu để ổn định sản xuất và đầu ra cho mặt hàng nông sản.
c) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị làm tốt công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; áp dụng các bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù hợp để nâng cao và ổn định chất lượng sản phẩm;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quảng bá, duy trì, bảo vệ và phát triển thương hiệu; tham mưu giải pháp về truy xuất nguồn gốc hàng hóa, trước mắt tập trung đối với sản phẩm đặc thù của tỉnh.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kết hợp phát triển du lịch với công tác quảng bá thương hiệu sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại tỉnh; tổ chức các tour, tuyến du lịch gắn kết với các điểm trưng bày và bán sản phẩm đặc thù, các vùng sản xuất sản phẩm an toàn của tỉnh;
đ) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương dự toán chi ngân sách hàng năm phân bổ ngân sách cho các đơn vị thực hiện công tác xúc tiến thương mại, xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu; hướng dẫn sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động theo quy định;
- Tham mưu các giải pháp nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư phát triển, quỹ hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh, tạo thuận lợi để doanh nghiệp thương mại đầu tư phát triển.
e) Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan chủ động trong việc đề xuất xây dựng và phát triển các Hiệp hội ngành hàng đối với các sản phẩm thế mạnh, đặc thù của tỉnh nếu xét thấy cần thiết trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ;
g) Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện; lồng ghép các nhiệm vụ vào chương trình, kế hoạch, dự án của đơn vị mình để triển khai thực hiện đạt hiệu quả;
h) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tốt việc duy trì và nhân rộng điểm trưng bày và bán sản phẩm đặc thù của tỉnh được tổ chức trên địa bàn.
5. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực thương mại để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế:
a) Sở Nội vụ:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, chế độ và triển khai thực hiện phù hợp trên địa bàn tỉnh về công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng nhu cầu công tác trong quá trình hội nhập; xây dựng cơ chế chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài;
- Thường xuyên cập nhật các lớp đào tạo liên quan đến lĩnh vực thương mại, kịp thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị, địa phương sắp xếp, tạo điều kiện về thời gian để cán bộ, công chức của đơn vị tham gia nâng cao trình độ, kỹ năng, ngoại ngữ, tin học,... để phục vụ công tác.
b) Sở Công Thương:
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên môn tại các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng, hiểu biết luật pháp và thông lệ quốc tế để làm tốt công tác quản lý nhà nước về thương mại trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế;
- Hàng năm tổ chức từ 2 đến 3 lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, kỹ năng quản trị, quản lý, bán hàng, ứng dụng thương mại điện tử... cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp và các cơ sở, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; tổ chức các hội nghị phổ biến, triển khai các quy định, kiến thức về thương mại, hội nhập quốc tế, đối ngoại, các hiệp định thương mại, thông tin thị trường...
c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch đào tạo nghề, góp phần phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì tham mưu các giải pháp nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo nghề đối với các cơ sở dạy nghề; đổi mới phương thức đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp;
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ đào tạo lao động; khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp tự đào tạo hoặc liên kết đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho các dự án phát triển thương mại.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì triển khai thực hiện tốt Quyết định số 332/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
đ) Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chủ động, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, tập trung vào các lĩnh vực: sở hữu trí tuệ, quản lý chất lượng; an toàn vệ sinh thực phẩm; quản lý, quản trị doanh nghiệp; kỹ năng liên kết, hợp tác, tiếp cận thị trường... để hỗ trợ xây dựng, phát triển đội ngũ thương nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới;
- Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức của đơn vị tham gia nâng cao trình độ, kỹ năng, ngoại ngữ, tin học,... phục vụ quá trình công tác.
6. Phát triển thương mại điện tử:
a) Sở Công Thương chủ trì triển khai thực hiện đạt kết quả Kế hoạch số 5272/KH-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phát triển thương mại điện tử tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020;
b) Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường sự chủ động, phối hợp với Sở Công Thương triển khai đạt kết quả Kế hoạch số 5272/KH-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phát triển thương mại điện tử tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
7. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thương mại:
a) Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác thông tin, dự báo, phân tích tình hình thị trường; thường xuyên cập nhật thông tin lên trang thông tin điện tử tỉnh;
- Chủ trì tham mưu thực hiện tốt nhiệm vụ Ban Chỉ đạo 389 Ninh Thuận;
- Nghiên cứu tham mưu thành lập các Ban Chỉ đạo liên quan đến hoạt động phát triển thương mại của tỉnh nếu xét thấy cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong quá trình hoạt động.
b) Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ thực hiện tốt một số công tác sau:
- Thực hiện tốt vai trò là thành viên Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Ninh Thuận trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát gắn với công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động các doanh nghiệp, cơ sở, các tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Chủ động, tích cực trong công tác phối hợp cung cấp thông tin, dự báo, phân tích diễn biến cung - cầu, giá cả thị trường để kịp thời tham mưu UBND tỉnh các giải pháp bình ổn thị trường, giá cả, bảo đảm cân đối cung - cầu các mặt hàng quan trọng, thiết yếu trong mọi tình huống;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán buôn, bán lẻ, đại lý..., bảo đảm hàng hóa lưu thông thông suốt, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng đã công bố và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm;
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục, vận động các hộ kinh doanh thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước về niêm yết và bán đúng giá hàng hóa, dịch vụ; thực hiện văn minh thương mại trong buôn bán, nhất là trong buôn bán kinh doanh đối với khách du lịch; thực hiện các biện pháp can thiệp kiên quyết và đồng bộ nhằm ổn định giá trong các dịp lễ, tết, mùa cao điểm du lịch...; tham gia tích cực và có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện công bố công khai bộ thủ tục hành chính tại đơn vị theo quy định; thường xuyên rà soát, tinh giản bộ thủ tục, tạo điệu kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục hành chính; bố trí cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, trách nhiệm, đạo đức công vụ tốt để thực hiện quy trình hướng dẫn, tiếp nhận và xử lý hồ sơ thủ tục hành chính bảo đảm đúng tiến độ theo quy định; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước để thực hiện giải quyết thủ tục hành chính nhằm rút ngắn thời gian, góp phần thực hiện đạt mục tiêu xây dựng Chính phủ điện tử;
- Thường xuyên cập nhật tình hình, kịp thời hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực quản lý của ngành. Tăng cường rà soát, xử lý các dự án đầu tư vi phạm tiến độ theo quy định.
8. Ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thương mại:
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan triển khai:
- Nghiên cứu, đưa công nghệ, mô hình mới, tiên tiến vào trong sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị công nghệ đi đôi với bảo vệ môi trường;
- Tiếp tục nghiên cứu, lựa chọn một số sản phẩm đặc sản có thế mạnh của tỉnh để hướng dẫn xây dựng, xác lập quyền chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể... Tham mưu phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học để hỗ trợ trong việc ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu của tỉnh;
- Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh tham gia các hoạt động khoa học và công nghệ như: Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đổi mới công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo hộ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp; phát triển thị trường công nghệ. Thực hiện tốt cơ chế chính sách thúc đẩy xã hội hóa hoạt động khoa học - công nghệ; khuyến khích doanh nghiệp tham gia liên kết, hợp tác công - tư trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các sản phẩm khoa học và công nghệ. Bảo hộ và xử lý nghiêm các vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ. Tham mưu chính sách đào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng các nhà khoa học.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Ưu tiên đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản và chế biến sau thu hoạch đối với mặt hàng nông sản; chú trọng phát triển sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch với quy mô công nghiệp; tăng cường hàm lượng khoa học - công nghệ trong các sản phẩm chủ lực của tỉnh, tạo nhiều sản phẩm mới, sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Phấn đấu đến năm 2020 nâng cao số lượng sản phẩm nông nghiệp qua chế biến trước khi ra thị trường;
- Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp nông nghiệp, các trang trại, các loại hình kinh tế hợp tác, tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao và vùng nông nghiệp công nghệ cao. Hoàn thiện, phát triển các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị (chiều dọc và ngang) để có mối liên kết bền vững; hình thành và nghiên cứu nhân rộng mô hình “Cánh đồng lớn” đối với một số sản phẩm chủ lực của tỉnh.
c) Sở Công Thương phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ khuyến khích các doanh nghiệp bố trí nguồn lực đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất, thay thế dần các thiết bị lạc hậu. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến; khuyến khích phát triển các loại hình công nghiệp chế biến có hàm lượng khoa học, công nghệ cao nhằm tạo giá trị gia tăng, đảm bảo an toàn thực phẩm cho sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù của tỉnh;
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, tham mưu chính sách thu hút các dự án ứng dụng công nghệ cao phù hợp với quy định của pháp luật. Kiên quyết không thu hút đầu tư các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ảnh hưởng đến môi trường đối với dự án sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. Rà soát, tham mưu cơ chế, chính sách về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động, phối hợp chặt chẽ với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương trong việc vận động, hỗ trợ, giám sát các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện ứng dụng khoa học và công nghệ, kỹ thuật, quy trình tiên tiến vào canh tác, sản xuất đảm bảo theo các tiêu chuẩn quy định; rà soát, lựa chọn vùng sản xuất phù hợp để phát triển vùng nguyên liệu phục vụ ổn định cho sản xuất, chế biến.
Tổng kinh phí thực hiện phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến 2025 dự kiến khoảng 983,6 tỷ đồng, trong đó:
- Đầu tư hạ tầng thương mại: 970 tỷ đồng (chợ 211,4 tỷ đồng, siêu thị 250 tỷ đồng, trung tâm thương mại 200 tỷ đồng và cửa hàng bán lẻ xăng dầu 308,6 tỷ đồng);
- Xúc tiến thương mại: 10,24 tỷ đồng;
- Phát triển thương mại điện tử: 3,36 tỷ đồng.
(Đính kèm Phụ lục chi tiết)
1. Căn cứ Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị và tổ chức triển khai thực hiện. Quán triệt nội dung chương trình hành động cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan và các đơn vị trực thuộc. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15 tháng 6), một năm (trước ngày 15 tháng 11) cung cấp thông tin kết quả triển khai thực hiện chương trình để Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ động cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch cho các cơ quan thông tấn, báo chí.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy quản lý chặt chẽ, định hướng cụ thể công tác thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh về mục tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp phát triển ngành thương mại của tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
3. Giao Sở Công Thương theo dõi quá trình tổ chức thực hiện của các ngành, địa phương, định kỳ sáu tháng, một năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện định kỳ sẽ tiến hành sơ, tổng kết để kịp thời rút kinh nghiệm trong chỉ đạo, điều hành nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết đã đề ra./
KINH PHÍ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh)
TT |
Nội dung thực hiện |
Địa chỉ |
Quy mô |
Diện tích (m2) |
Tính chất đầu tư |
Vốn đầu tư dự kiến (triệu đồng) |
Ghi chú |
I |
MẠNG LƯỚI CHỢ |
|
|
|
|
211.454 |
|
TP.PRTC |
|
|
|
|
8.600 |
|
|
1 |
Chợ Nhơn Sơn-Hò Rò |
phường Văn Hải |
Hạng 3 |
900 |
Nâng cấp |
600 |
|
2 |
Chợ Đông Hải |
phường Đông Hải |
Hạng 3 |
2.574 |
XM nền cũ |
8.000 |
Đã có nhà đầu tư đăng ký |
Huyện Ninh Hải: |
|
|
|
|
93.798 |
|
|
3 |
Chợ Khánh Hải |
Khánh Hải, Ninh Hải |
Hạng 2 |
18.900 |
DDXM |
25.000 |
Đã có nhà đầu tư đăng ký |
4 |
Chợ Tri Thủy |
Tri Thủy 1, Tri Hải |
Hạng 3 |
3.000 |
Nâng cấp |
3.500 |
|
5 |
Chợ Phương Hải |
Phương Cựu 1, Phương Hải |
Hạng 3 |
8.000 |
Nâng cấp |
5.000 |
|
6 |
Chợ Khánh Nhơn |
Khánh Nhơn, Nhơn Hải |
Hạng 3 |
2.000 |
Nâng cấp |
2.199,3 |
|
7 |
Chợ Mỹ Phong |
Mỹ Phong, Thanh Hải |
Hạng 3 |
1.000 |
Nâng cấp |
1.000 |
|
8 |
Chợ Vĩnh Hy |
Vĩnh Hy, Vĩnh Hải |
Hạng 3 |
1.000 |
Nâng cấp |
1.000 |
|
9 |
Chợ Phước Nhơn |
Phước Nhơn, Xuân Hải |
Hạng 3 |
1.000 |
Nâng cấp |
999,2 |
|
10 |
Chợ Lương Cách |
Lương Cách, Hộ Hải |
Hạng 3 |
1.500 |
Nâng cấp |
1.500 |
|
11 |
Chợ Thái An |
Thái An, Vĩnh Hải |
Hạng 3 |
1.000 |
DDXM |
1.000 |
|
12 |
Chợ Hộ Diêm (TT cụm) |
Hộ Diêm 1, xã Hộ Hải |
Hạng 3 |
3.000 |
DDXM |
4.500 |
|
13 |
Chợ Gò Đền |
Gò Đền, Tân Hải |
Hạng 3 |
4.000 |
DDXM |
5.500 |
|
14 |
Chợ Thủy Lợi |
xã Tân Hải |
Hạng 3 |
1.600 |
Nâng cấp |
1.599,0 |
|
15 |
Chợ đầu mối tổng hợp |
TT Khánh Hải |
Hạng 1 |
18.900 |
Xây mới |
30.000 |
|
16 |
Chợ xã Xuân Hải |
An Xuân, Xuân Hải |
Hạng 3 |
4.256 |
DDXM |
6.000 |
Đã có nhà đầu tư đăng ký |
17 |
Chợ Thanh Hải |
xã Thanh Hải |
Hạng 3 |
2.000 |
Xây mới |
5.000 |
Đã có nhà đầu tư đăng ký |
Huyện Ninh Phước: |
|
|
|
|
29.679 |
|
|
18 |
Chợ Phú Quý |
TT.Phước Dân, NP |
hạng 2 |
7.000 |
DDXM |
15.000 |
Đã có nhà đầu tư đăng ký |
19 |
Chợ Long Bình |
xã An Hải |
Hạng 3 |
4.700 |
Nâng cấp |
2.999,8 |
|
20 |
Chợ Từ Tâm |
xã Phước Hải |
Hạng 3 |
300 |
Nâng cấp |
1.999,6 |
|
21 |
Chợ Ninh Quý 2 |
X. Phước Sơn |
Hạng 3 |
1.800 |
Nâng cấp |
1.500 |
|
22 |
Chợ Phước Thiện |
X. Phước Sơn |
Hạng 3 |
1.300 |
Nâng cấp |
1.000 |
|
23 |
Chợ Trường Sanh |
|
Hạng 3 |
200 |
Nâng cấp |
180 |
|
24 |
Chợ Hiếu Lễ |
X. Phước Hậu |
Hạng 3 |
500 |
DDXM |
500 |
|
25 |
Chợ Trường Thọ |
X. Phước Hậu |
Hạng 3 |
500 |
DDXM |
500 |
|
26 |
Chợ Phước Đồng 2 |
X. Phước Thuận |
Hạng 3 |
500 |
Xây mới |
500 |
|
27 |
Chợ Mỹ Nghiệp |
TT Phước Dân |
Hạng 3 |
3.000 |
Xây mới |
3.500 |
|
28 |
Chợ TT xã Phước Thuận |
xã Phước Thuận |
hạng 3 |
4.484 |
Xây mới |
2.000 |
Đã có nhà đầu tư đăng ký |
Huyện Thuận Nam |
|
|
|
|
36.199 |
|
|
29 |
Chợ Cà Ná |
Cảng Cà Ná mở rộng |
Hạng 2 |
5.200 |
DDXM |
14.200 |
Đã có nhà đầu tư đăng ký |
30 |
Chợ Lạc Tiến |
Thôn Lạc Tiến, xã Phước |
hạng 3 |
3.000 |
Nâng cấp |
500 |
|
31 |
Chợ Nhị Hà 1 |
Thôn 1, xã Nhị Hà |
hạng 3 |
3.000 |
Nâng cấp |
500 |
|
32 |
Chợ Nho Lâm |
Thôn Nho Lâm, xã Phước |
hạng 3 |
2.300 |
Nâng cấp |
500 |
|
33 |
Chợ Vụ Bổn |
Thôn Vụ Bổn, xã Phước Ninh |
hạng 3 |
3.000 |
DDXM |
1.180 |
|
34 |
Chợ Văn Lâm |
xã Phước Nam |
hạng 3 |
4.000 |
Nâng cấp |
1.118 |
|
35 |
Chợ Thương Diêm |
xã Phước Diêm |
hạng 3 |
1.600 |
Xây mới |
1.200 |
|
36 |
Chợ Từ Thiện |
xã Phước Dinh |
hạng 3 |
2.000 |
Xây mới |
1.000 |
|
37 |
Chợ Trà Nô |
xã Phước Hà |
hạng 3 |
800 |
Xây mới |
1.000 |
|
38 |
Chợ Tân Hà |
xã Phước Hà |
hạng 3 |
1.000 |
Xây mới |
1.000 |
|
39 |
Chợ Quán Thẻ 2 |
Thôn Quán Thẻ, xã Phước |
hạng 3 |
2.000 |
Xây mới |
1.000 |
|
40 |
Chợ hạng 2 trong khu đô thị Phước Nam |
Xã Phước Nam |
hạng 3 |
4.500 |
Xây mới |
5.000 |
|
41 |
Chợ Khu Đô thị xã Cà Ná |
xã Cà Ná |
hạng 2 |
9.000 |
Xây mới |
8.000 |
|
Huyện Thuận Bắc: |
|
|
|
|
23.000 |
|
|
42 |
Chợ Trung tâm huyện |
Lợi Hải |
Hạng 2 |
6.000 |
Xây mới |
10.000 |
|
43 |
Chợ Mỹ Nhơn |
Mỹ Sơn, xã Bắc Phong |
hạng 3 |
1.000 |
XM nền cũ |
500 |
|
44 |
Chợ Ba Tháp |
Ba Tháp, xã Bắc Phong |
hạng 3 |
1.500 |
XM nền cũ |
1.000 |
|
45 |
Chợ TT xã Công Hải |
Xã Công Hải |
hạng 3 |
3.000 |
Xây mới |
4.500 |
|
46 |
Chợ TT xã Bắc Sơn |
Xã Bắc Sơn |
hạng 3 |
2.000 |
Xây mới |
3.500 |
|
47 |
Chợ TT Xã Phước Kháng |
Xã Phước Kháng |
hạng 3 |
4.000 |
Xây mới |
3.500 |
|
Huyện Ninh Sơn |
|
|
|
|
12.966 |
|
|
48 |
Chợ Đắc Nhơn |
xã Nhơn Sơn |
hạng 3 |
3.000 |
DDXM |
3.700 |
|
49 |
Chợ Quảng Sơn |
xã Quảng Sơn |
Hạng 2 |
6.000 |
Nâng cấp |
2.954 |
|
50 |
Chợ Lâm Sơn |
xã Lâm Sơn |
hạng 3 |
3.500 |
Nâng cấp |
2.812 |
|
51 |
Chợ Hòa Sơn |
xã Hòa Sơn |
|
3.500 |
Nâng cấp |
1.500 |
|
52 |
Chợ Ma Nới |
xã Ma Nới |
hạng 3 |
2.000 |
Xây mới |
2.000 |
|
Huyện Bác Ái |
|
|
|
|
7.212 |
|
|
53 |
Chợ Phước Đại |
xã Phước Đại |
hạng 3 |
1.000 |
Nâng cấp |
1.253 |
|
54 |
Chợ Phước Bình |
|
hạng 3 |
2.000 |
Xây mới |
2.959 |
|
55 |
Chợ Phước Trung |
|
hạng 3 |
2.000 |
Xây mới |
3.000 |
|
II |
SIÊU THỊ |
|
|
|
|
250.000 |
|
TP. Phan Rang-TC |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
ST Tấn Tài |
Vị trí chợ Tấn Tài hiện thời |
Hạng III |
3.800 |
Xây mới |
50.000 |
|
2 |
ST Đông Hải |
phường Đông Hải |
Hạng III |
10.000 |
Xây mới |
50.000 |
|
Huyện Ninh Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Siêu thị TT Tân Sơn |
TT Tân Sơn |
Hạng III |
3.000 |
Xây mới |
50.000 |
|
Huyện Ninh Phước |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Siêu thị TT Phước Dân |
TT Phước Dân |
Hạng III |
6.000 |
Xây mới |
50.000 |
|
Huyện Thuận Nam |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Siêu thị Cà Ná |
Xã Cà Ná |
Hạng III |
3.000 |
Xây mới |
50.000 |
|
III |
TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI |
|
|
|
|
200.000 |
|
TP. Phan Rang -TC |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
TTTM Tháp Chàm |
phường Đô Vinh |
Hạng III |
11.000 |
Xây mới |
50.000 |
Vốn tư nhân (Tạm tính theo Quy hoạch) |
Huyện Ninh Hải |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
TTTM -Khách sạn cao cấp TT.Khánh Hải |
TT.Khánh Hải |
Hạng III |
20.000 |
Xây mới |
150.000 |
Đã có nhà đầu tư đăng ký |
IV |
HỆ THỐNG CỬA HÀNG BÁN LẺ XĂNG DẦU |
|
|
|
308.591 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG (I + II + III + IV) |
|
|
|
970.045 |
|
Ghi chú:
XM: Xây mới
DDXM: Di dời xây mới
KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
Nội dung thực hiện |
Tổng kinh phí |
Thời gian và kinh phí thực hiện |
|||||||||||
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
|||||||||||
NS Tỉnh |
NSTW |
DN |
NS Tỉnh |
NSTW |
DN |
NS Tỉnh |
NSTW |
DN |
NS Tỉnh |
NSTW |
DN |
|||
I |
Thông tin, tuyên truyền |
134,7 |
29,7 |
0,0 |
0,0 |
35,0 |
0,0 |
0,0 |
35,0 |
0,0 |
0,0 |
35,0 |
0,0 |
0,0 |
1 |
Duy trì hoạt động, cập nhật thông tin, nâng cấp website khuyencongninhthuan.vn và duy trì webiste langnghecham.com |
134,7 |
29,7 |
0,0 |
0,0 |
35,0 |
0,0 |
0,0 |
35,0 |
0,0 |
0,0 |
35,0 |
0,0 |
0,0 |
2 |
Xây dựng cẩm nang xúc tiến thương mại (song ngữ) |
|
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
70,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
II |
Khảo sát, nghiên cứu thị trường, kết nối cung cầu |
455,5 |
107,2 |
0,0 |
0,0 |
116,10 |
0,0 |
0,0 |
116,1 |
0,0 |
0,0 |
116,1 |
0,0 |
0,0 |
1 |
Tổ chức đoàn tham gia Hội nghị kết nối cung cầu tại TP. Đà Nẵng |
99,4 |
24,9 |
0,0 |
0,0 |
24,85 |
0,0 |
0,0 |
24,9 |
0,0 |
0,0 |
24,9 |
0,0 |
0,0 |
2 |
Tổ chức đoàn tham gia Hội nghị kết nối cung cầu tại TP. Hồ Chí Minh |
108,4 |
26,7 |
0,0 |
0,0 |
27,25 |
0,0 |
0,0 |
27,3 |
0,0 |
0,0 |
27,3 |
0,0 |
0,0 |
3 |
Tổ chức đoàn tham gia Hội nghị kết nối cung cầu tại TP. Hà Nội |
247,7 |
55,7 |
0,0 |
0,0 |
64,00 |
0,0 |
0,0 |
64,00 |
0,0 |
0,0 |
64,00 |
0,0 |
0,0 |
III |
Hội chợ, triển lãm |
5.191,0 |
90,0 |
0,0 |
294,0 |
150,0 |
1.338,0 |
1.557,0 |
165,0 |
0,0 |
708,0 |
181,0 |
0,0 |
708,0 |
1 |
Tổ chức tham gia các đợt hội chợ, triển lãm tại các tỉnh, thành phố trong nước |
900,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
50,0 |
0,0 |
319,0 |
55,0 |
0,0 |
208,0 |
60,0 |
0,0 |
208,0 |
2 |
Hỗ trợ cho các cơ sở, doanh nghiệp tham gia Hội chợ tại Ninh Thuận |
715,0 |
90,0 |
0,0 |
294,0 |
100,0 |
0,0 |
0,0 |
110,0 |
0,0 |
0,0 |
121,0 |
0,0 |
0,0 |
3 |
Tổ chức hội chợ tại tỉnh Ninh thuận |
3.576,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
1.338,0 |
1.238,0 |
|
0,0 |
500,0 |
|
0,0 |
500,0 |
IV |
Đào tạo, tập huấn, hội thảo |
485,7 |
35,7 |
45,0 |
0,0 |
35,0 |
100,0 |
0,0 |
35,0 |
100,0 |
0,0 |
35,0 |
100,0 |
0,0 |
1 |
Phổ biến kiến thức Hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ & các DN trên địa bàn tỉnh |
140,7 |
35,7 |
0,0 |
0,0 |
35,0 |
0,0 |
0,0 |
35,0 |
0,0 |
0,0 |
35,0 |
0,0 |
0,0 |
2 |
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ, ... cho các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
345,0 |
0,0 |
45,0 |
0,0 |
0,0 |
100,0 |
0,0 |
0,0 |
100,0 |
0,0 |
0,0 |
100,0 |
0,0 |
V |
Tổ chức phiên chợ hàng Việt |
3.600,0 |
0,0 |
465,0 |
135,0 |
0,0 |
765,0 |
135,0 |
105,0 |
765,0 |
180,0 |
105,0 |
765,0 |
180,0 |
1 |
Tổ chức phiên chợ hàng Việt về miền núi tại huyện Bác Ái |
600,0 |
0,0 |
150,0 |
0,0 |
0,0 |
150,0 |
0,0 |
0,0 |
150,0 |
0,0 |
0,0 |
150,0 |
0,0 |
2 |
Tổ chức phiên chợ hàng Việt về miền núi tại huyện Ninh Sơn |
450,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
150,0 |
0,0 |
0,0 |
150,0 |
0,0 |
0,0 |
150,0 |
0,0 |
3 |
Tổ chức phiên chợ hàng Việt về miền núi tại huyện Thuận Bắc |
450,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
150,0 |
0,0 |
0,0 |
150,0 |
0,0 |
0,0 |
150,0 |
0,0 |
4 |
Tổ chức phiên chợ hàng Việt về nông thôn tại huyện Ninh Hải |
600,0 |
0,0 |
105,0 |
45,0 |
|
105,0 |
45,0 |
0,0 |
105,0 |
45,0 |
0,0 |
105,0 |
45,0 |
5 |
Tổ chức phiên chợ hàng Việt về nông thôn tại huyện Ninh Phước |
750,0 |
0,0 |
105,0 |
45,0 |
0,0 |
105,0 |
45,0 |
105,0 |
105,0 |
90,0 |
0,0 |
105,0 |
45,0 |
6 |
Tổ chức phiên chợ hàng Việt về nông thôn tại huyện Thuận Nam |
750,0 |
0,0 |
105,0 |
45,0 |
0,0 |
105,0 |
45,0 |
0,0 |
105,0 |
45,0 |
105,0 |
105,0 |
90,0 |
VI |
Các nội dung khác (hội nghị hợp tác ngành công thương 3 tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng; Gian hàng triển lãm nhân các sự kiện lớn của tỉnh; điểm bán sản phẩm an toàn phục vụ tết Nguyên đán;...) |
377,2 |
107,6 |
0,0 |
59,6 |
70,0 |
0,0 |
0,0 |
70,0 |
0,0 |
0,0 |
70,0 |
0,0 |
0,0 |
TỔNG CỘNG (I + II + III + IV + V + VI) |
10.244,1 |
370,2 |
510,0 |
488,6 |
406,1 |
2.203,0 |
1.692,0 |
526,1 |
865,0 |
888,0 |
542,1 |
865,0 |
888,0 |
KINH PHÍ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh)
ĐVT: triệu đồng
STT |
Nội dung thực hiện |
Tổng kinh phí |
Thời gian và kinh phí thực hiện |
Đơn vị thực hiện |
|||||||||||
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||||||||||
NSĐP |
NSTW |
DN |
NSĐP |
NSTW |
DN |
NSĐP |
NSTW |
DN |
NSĐP |
NSTW |
DN |
||||
I |
Triển khai pháp luật về TMĐT |
360 |
60 |
110 |
|
30 |
|
|
40 |
110 |
|
|
70 |
|
|
1 |
Phổ biến các quy định của pháp luật về TMĐT cho cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận |
150 |
|
40 |
|
30 |
|
|
|
40 |
|
|
40 |
|
Sở Công Thương phối hợp Cục TMĐT và CNTT |
2 |
Tổ chức tập huấn về chống gian lận thương mại và cạnh tranh không lành mạnh cho DN tỉnh |
30 |
30 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30 |
|
Sở Công Thương chủ trì phối hợp Chi cục QLTT và các đơn vị có liên quan |
3 |
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cộng đồng về lợi ích của TMĐT thông qua các hội nghị tập huấn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về TMĐT, các hoạt động tuyên truyền thông qua báo giấy, báo điện tử, truyền hình, ấn phẩm, mạng xã hội và các hình thức khác |
180 |
30 |
70 |
|
|
|
|
40 |
70 |
|
|
|
|
Sở Công Thương chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan |
II |
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực về TMĐT |
240 |
|
40 |
|
40 |
40 |
|
|
40 |
|
40 |
40 |
|
|
1 |
Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn ngắn hạn cho đối tượng là cán bộ nhà nước, doanh nghiệp, thanh niên khởi nghiệp và sinh viên trên địa bàn tỉnh |
160 |
|
|
|
40 |
40 |
|
|
|
|
40 |
40 |
|
Sở Công Thương chủ trì phối hợp Cục TMĐT và CNTT |
2 |
Đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ phụ trách CNTT của cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong việc tiếp cận lĩnh vực TMĐT |
80 |
|
40 |
|
|
|
|
|
40 |
|
|
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan |
III |
Phát triển và ứng dụng công nghệ, dịch vụ TMĐT |
550 |
|
50 |
|
|
100 |
|
100 |
150 |
|
50 |
100 |
|
|
1 |
Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin hướng dẫn sử dụng và thuê dịch vụ chữ ký số trong giao dịch TMĐT |
550 |
|
50 |
|
|
100 |
|
100 |
150 |
|
50 |
100 |
|
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan |
IV |
Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước |
960 |
290 |
30 |
0 |
130 |
210 |
|
170 |
100 |
40 |
210 |
70 |
|
|
1 |
Xây dựng, quản lý sử dụng hệ thống thu thập và quản lý trực tuyến thông tin xuất nhập khẩu tỉnh Ninh Thuận |
250 |
250 |
|
|
|
100 |
|
40 |
|
|
70 |
40 |
|
Sở Công Thương phối hợp Cục TMĐT và CNTT |
2 |
Cung cấp, cập nhật thông tin về tiềm năng xuất khẩu của tỉnh và danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu trên Cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam - www.vnex.com.vn |
70 |
20 |
|
|
20 |
|
|
20 |
|
|
30 |
|
|
Sở Công Thương phối hợp Cục TMĐT và CNTT |
3 |
Khai thác thông tin trên Cổng Thông tin thị trường nước ngoài - www.vietnamexport.com |
180 |
20 |
30 |
|
30 |
30 |
|
30 |
|
|
30 |
30 |
|
Sở Công Thương chủ trì phối hợp Cục TMĐT và CNTT |
4 |
Thống kê, công bố về TMĐT trên địa bàn tỉnh |
260 |
|
|
|
|
80 |
|
|
100 |
|
80 |
|
|
Sở Công Thương phối hợp hợp Cục TMĐT và CNTT |
5 |
Khảo sát, học hỏi kinh nghiệm trong việc triển khai TMĐT |
240 |
|
|
|
80 |
|
40 |
80 |
|
40 |
|
|
|
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan |
V |
Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng TMĐT |
1.250 |
|
150 |
50 |
200 |
100 |
150 |
50 |
150 |
150 |
100 |
50 |
100 |
|
1 |
Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website TMĐT |
600 |
|
150 |
50 |
100 |
50 |
50 |
|
150 |
50 |
|
|
|
Sở Công Thương phối hợp Cục TMĐT và CNTT |
2 |
Hỗ trợ tổ chức, cá nhân (khởi nghiệp), doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng mô hình ứng dụng TMĐT trong hoạt động sản xuất kinh doanh |
150 |
|
|
|
|
50 |
|
50 |
|
|
|
50 |
|
Sở Công Thương phối hợp Cục TMĐT và CNTT và các đơn vị liên quan |
3 |
Các nội dung khác |
500 |
|
|
|
100 |
|
100 |
|
|
100 |
100 |
|
100 |
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan |
|
TỔNG CỘNG (I + II + III + IV + V) |
3.360 |
350 |
380 |
50 |
400 |
450 |
150 |
360 |
550 |
190 |
400 |
330 |
100 |
|
(Ghi chú: Kinh phí đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 5275/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 về Phát triển thương mại điện tử tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020)
Quyết định 56/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 11/01/2021 | Cập nhật: 18/01/2021
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Ban hành: 11/08/2020 | Cập nhật: 12/08/2020
Quyết định 964/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 08/07/2020
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2020 về công bố công khai số liệu quyết toán Ngân sách năm 2018 của tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 07/05/2020
Quyết định 56/QĐ-UBND về phân bổ chỉ tiêu giải quyết việc làm cho các huyện, thành phố năm 2020 Ban hành: 14/01/2020 | Cập nhật: 20/03/2020
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 25/12/2020
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Quyết định 56/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 22/01/2019 | Cập nhật: 20/02/2019
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý, vận hành Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/02/2019 | Cập nhật: 06/03/2019
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức cơ cấu của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bến Tre Ban hành: 10/01/2019 | Cập nhật: 30/05/2019
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018 Ban hành: 21/01/2019 | Cập nhật: 24/06/2019
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2018 về thay đổi thành viên Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 21/09/2018 | Cập nhật: 11/10/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 56/QĐ-UBND về Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 22/01/2018 | Cập nhật: 05/02/2018
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung, mức chi bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/12/2017 | Cập nhật: 03/03/2018
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 30/12/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về quy định phân cấp nguồn thu chậm nộp ngân sách địa phương cho từng cấp ngân sách Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 05/01/2018
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 22/01/2018
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 22/01/2018
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 27/10/2017 | Cập nhật: 22/01/2018
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về mức hỗ trợ đối với viên chức và người lao động làm việc tại Trung tâm Bảo trợ xã hội, Trung tâm Công tác xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Cần Thơ Ban hành: 06/10/2017 | Cập nhật: 01/12/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập chương trình giáo dục đại trà trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm học 2017-2018 Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 10/08/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 31/2012/NQ-HĐND quy định cơ chế tài chính đầu tư thực hiện nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013-2020 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 12/08/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/07/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ Nghị quyết 05/2009/NQ-HĐND về thành lập Quỹ quốc phòng, an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 16/08/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về quy định mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 07/08/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND bãi bỏ Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết 47/2002/NQ-HĐND về các tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh tại kỳ họp thứ 6- Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VI Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 04/08/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về quy định định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 01/08/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND phê duyệt chủ trương thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 12/08/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND quy định nội dung và mức chi bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 05/09/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 14/08/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 14/12/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 19/09/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 03/08/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Nghệ An đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 27/11/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 08/08/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND quy định về chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 29/08/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND bổ sung danh mục dự án cần thu hồi đất, mức vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng năm 2017 và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 05/08/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND quy định chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013-2020 Ban hành: 23/05/2017 | Cập nhật: 04/07/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về phí đăng ký giao dịch bảo đảm và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 27/04/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về củng cố, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 10/04/2017 | Cập nhật: 21/07/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 31/03/2017 | Cập nhật: 28/04/2017
Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND thông qua Đề án nâng cao hiệu quả phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 30/06/2017
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2016 công bố bổ sung thủ tục hành chính mới thuộc lĩnh vực quy hoạch và kinh doanh bất động sản của ngành xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 12/01/2016 | Cập nhật: 01/02/2016
Quyết định 964/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 02/07/2015
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 14/01/2015 | Cập nhật: 27/11/2015
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2014 quy định mức phụ cấp kiêm nhiệm thành viên Hội đồng giám sát xổ số cấp tỉnh và thành viên Ban Giám sát xổ số cấp huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 13/01/2014 | Cập nhật: 14/04/2014
Quyết định 56/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2014 Ban hành: 22/01/2014 | Cập nhật: 02/05/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ thủ tục hành chính trong bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 169/QĐ-UBND Ban hành: 15/03/2013 | Cập nhật: 06/03/2014
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ ngày 15/12/2012 trở về trước hết hiệu lực thi hành một phần Ban hành: 18/01/2013 | Cập nhật: 18/06/2014
Quyết định 56/QĐ-UBND về giao dự toán chi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2013 Ban hành: 15/01/2013 | Cập nhật: 26/10/2013
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2012 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 06/09/2012 | Cập nhật: 12/09/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 Ban hành: 23/03/2012 | Cập nhật: 12/06/2015
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 01/08/2011
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 16/07/2010 | Cập nhật: 22/07/2010
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2010 quy định hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm và chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác lưu trữ trong tỉnh Kiên Giang Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Quyết định 1222/2002/QĐ-TTg thay đổi chủ đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Kim Hoa, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/12/2002 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính bổ sung; bãi bỏ thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 21/01/2021 | Cập nhật: 25/02/2021