Quyết định 29/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: | 29/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Phạm Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 29/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2016/QĐ-UBND |
Tiền Giang, ngày 29 tháng 6 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND ngày 11/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế giải quyết thủ tục đầu tư tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
1. Quy chế này quy định trình tự, thủ tục và quan hệ phối hợp trong tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính để nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài triển khai đầu tư dự án tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (gọi tắt là khu, cụm công nghiệp) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Các thủ tục hành chính về đầu tư (gọi tắt là thủ tục đầu tư) thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này gồm:
a) Thủ tục cấp, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
b) Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài; thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế;
c) Thủ tục chấm dứt dự án đầu tư.
3. Các thủ tục hành chính khác có liên quan đến dự án đầu tư, không thuộc các thủ tục được quy định tại Khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện theo hướng dẫn, quy định của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính đó.
1. Nhà đầu tư là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, gồm:
a) Doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp 2014; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư 2014;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã;
c) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực;
d) Hộ kinh doanh, cá nhân;
đ) Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
e) Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang; các sở, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Tổ Thẩm định dự án đầu tư; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết thủ tục đầu tư được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
1. Nội dung công việc phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
2. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp.
3. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
4. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp.
5. Khi phối hợp giải quyết các thủ tục đầu tư, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết thủ tục đầu tư trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ngành, cấp mình; đồng thời đề cao vai trò, trách nhiệm trong việc phối hợp với các sở, ngành, cấp có liên quan giải quyết thủ tục đầu tư cho các nhà đầu tư; góp phần đảm bảo việc giải quyết các thủ tục đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh được thực hiện một cách thuận lợi, nhanh chóng, đúng pháp luật và chủ trương của tỉnh.
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang là cơ quan đầu mối về tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là Cơ quan đầu mối).
2. Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư, Cơ quan đầu mối có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các thành viên trong Tổ Thẩm định dự án đầu tư, các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện để lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản hoặc tổ chức họp Tổ Thẩm định dự án.
Các thành viên Tổ Thẩm định dự án, các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời về nội dung được lấy ý kiến trong thời hạn quy định của Quy chế này đến Cơ quan đầu mối, nếu quá thời gian quy định mà không gửi ý kiến của mình cho Cơ quan đầu mối thì được xem là đã đồng ý với nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của mình.
Cơ quan đầu mối tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét, quyết định và gửi kết quả lại Cơ quan đầu mối.
Cơ quan đầu mối thông báo kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu tư ngay khi nhận được kết quả từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 20 và Điều 37 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 13/4/2008; Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; Quyết định số 1203/QĐ-UBND ngày 23/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh tỉnh Tiền Giang và Công văn số 7113/VPCP-TCCV ngày 10/9/2015 của Văn phòng Chính phủ về tiếp tục thí điểm giao Ban Quản lý các khu công nghiệp Tiền Giang quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp nhận và trả kết quả đối với các hồ sơ được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quy chế này.
3. Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch, các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp thực hiện công tác xúc tiến, mời gọi đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
4. Tổ chức họp Tổ thẩm định dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan xem xét giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các đề nghị, yêu cầu của nhà đầu tư để thực hiện dự án đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Niêm yết tại trụ sở cơ quan làm việc các quy trình, thủ tục đầu tư được quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Quy chế này để nhà đầu tư biết, thực hiện.
6. Có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định, đề nghị của nhà đầu tư; cung cấp và hướng dẫn các quy định, chủ trương, chính sách ưu đãi của Chính phủ và của Ủy ban nhân dân tỉnh cho nhà đầu tư biết, thực hiện.
7. Trong trường hợp cần phải tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong giải quyết thủ tục đầu tư hoặc trong quá trình nhà đầu tư triển khai đầu tư xây dựng dự án, Ban Quản lý các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với thành viên trong Tổ Thẩm định dự án và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi triển khai dự án) tổ chức họp hoặc khảo sát thực tế để tháo gỡ hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến giải quyết. Kết quả họp hoặc khảo sát thực tế phải có biên bản giải quyết và thông báo ngay đến nhà đầu tư, sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền, ngay sau khi họp hoặc sau khi khảo sát, Ban Quản lý các Khu công nghiệp báo cáo, đề xuất để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
8. Tổng hợp kết quả và các vấn đề vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Trách nhiệm phối hợp của các Sở, ngành, tổ chức có liên quan
1. Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Cung cấp cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông tin thay đổi về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của nhà đầu tư có vốn đầu tư trong và ngoài nước đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp;
b) Thẩm định và có ý kiến bằng văn bản về vấn đề liên quan đến các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án.
2. Trách nhiệm Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Cung cấp các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có liên quan đến dự án đầu tư cho nhà đầu tư; hướng dẫn các thủ tục có liên quan về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Thỏa thuận địa điểm thực hiện dự án đầu tư sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thành lập mới hoặc mở rộng khu, cụm công nghiệp);
c) Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ xin giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định;
d) Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp của các dự án đầu tư so với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; lĩnh vực đất đai; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp giấy xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền của cấp Sở. Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các Sở, ngành liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, khai thác sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp thông tin về quy hoạch xây dựng đã được công bố theo thẩm quyền; hướng dẫn thực hiện các quy định về xây dựng khi có yêu cầu;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp thực hiện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500;
c) Xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng, sự phù hợp của dự án đầu tư đối với các quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành đã được phê duyệt;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các Sở, ngành liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực xây dựng đối với dự án đầu tư.
4. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến thẩm quyền quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; về lao động việc làm đối với dự án đầu tư;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực lao động việc làm đối với dự án.
5. Trách nhiệm của Sở Công Thương
a) Cung cấp thông tin về Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Thẩm định và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Công Thương, sự phù hợp của dự án đầu tư đối với quy hoạch phát triển ngành;
c) Phối hợp với các sở, ngành liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động công nghiệp, thương mại của dự án đầu tư.
6. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định về khoa học, công nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư;
b) Thẩm định và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến khoa học, công nghệ của dự án đầu tư;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với dự án.
7. Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh
a) Thẩm định và có ý kiến bằng văn bản về kiến nghị chính sách ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực thuế dành cho dự án;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong lĩnh vực thuế, phí, lệ phí.
c) Phối hợp với các ngành liên quan có ý kiến đề xuất xử lý các vấn đề liên quan đến xác định giá thuê đất công để thực hiện dự án, tài sản công.
8. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Thẩm định và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến tài chính đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương.
9. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
a) Thẩm định và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến thẩm quyền quản lý của Sở;
b) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong lĩnh vực liên quan đến thẩm quyền quản lý.
10. Trách nhiệm của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch
a) Phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chủ đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trong thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Cung cấp và hướng dẫn các quy định, chủ trương, chính sách ưu đãi của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh khi nhà đầu tư có yêu cầu, đề nghị.
1. Cung cấp thông tin về quy hoạch ngành đã được phê duyệt và công bố theo thẩm quyền; có ý kiến giải quyết hoặc đề xuất giải quyết các thủ tục đầu tư, các đề nghị, yêu cầu của nhà đầu tư theo chức năng và thẩm quyền của mình.
2. Hỗ trợ nhà đầu tư về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành trong quá trình nhà đầu tư triển khai dự án và đưa dự án vào hoạt động.
3. Thẩm định và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý của mình.
4. Có ý kiến trả lời các yêu cầu, đề nghị của Ban Quản lý các Khu công nghiệp về các vấn đề liên quan đến dự án đầu tư trong thời gian tối đa 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, đề nghị. Quá thời hạn quy định mà không có ý kiến trả lời xem như đồng ý với kết quả giải quyết.
5. Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc chuyên ngành quản lý của mình.
6. Kiểm tra, đề xuất giải pháp tháo gỡ các khó khăn đối với các dự án đầu tư thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
Điều 8. Trách nhiệm của các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1. Cung cấp thông tin cho nhà đầu tư về quy hoạch và ngành nghề thu hút đầu tư vào khu, cụm công nghiệp được phê duyệt.
2. Cung cấp cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp về thông tin dự án đầu tư của nhà đầu tư; sự phù hợp quy hoạch, ngành nghề và phân khu chức năng của dự án đầu tư đầu tư vào khu, cụm công nghiệp.
3. Đăng ký với Ban Quản lý các Khu công nghiệp về khung giá và các loại phí. Việc đăng ký khung giá và phí thực hiện định kỳ 06 (sáu) tháng hoặc trong trường hợp có sự điều chỉnh khác so với khung giá đã đăng ký.
4. Thông báo bằng văn bản đến nhà đầu tư về chủ trương đầu tư và hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư trong thực hiện thủ tục đầu tư, triển khai và dự án đi vào hoạt động.
5. Định kỳ báo cáo về Ban Quản lý các Khu công nghiệp tình hình thu hút đầu tư, tình hình triển khai dự án đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp. Báo cáo định kỳ gồm: báo cáo tháng (ngày 14 hàng tháng), báo cáo quý (ngày 10 tháng 3, 6, 9, 12), báo cáo năm (ngày 10 tháng 12).
6. Quản lý và hỗ trợ nhà đầu tư thi công xây dựng, thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:
a) Dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
2. Các trường hợp không thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nhà đầu tư có quyền triển khai ngay các thủ tục đầu tư của giai đoạn sau (thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) mà không phải xin chủ trương đầu tư đối với các dự án thuộc các trường hợp sau:
Dự án đầu tư quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh
3.1. Thành phần hồ sơ, gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư (Mẫu I.1 Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015);
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án (Mẫu I.2 Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015);
d) Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3.2. Số lượng hồ sơ: 04 bộ, trong đó có 01 bộ gốc.
3.3. Trình tự và thời gian quyết định chủ trương đầu tư
Trong thời hạn 09 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp phải thông báo kết quả cho Nhà đầu tư. Thời gian này, không bao gồm thời gian hiệu chỉnh hồ sơ của Nhà đầu tư (nếu có).
a) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc lấy ý kiến thẩm định qua hình thức họp Tổ Thẩm định dự án đầu tư về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Đầu tư 2014 (gọi tắt là Nghị định số 118/2015/NĐ-CP), cụ thể:
- Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sử dụng đất;
- Nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với dự án được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất);
- Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (đối với dự án có mục tiêu thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài);
- Ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (đối với dự án thuộc đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư);
- Công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư (đối với dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư 2014).
b) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư của Ban Quản lý các Khu công nghiệp, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định bằng văn bản những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, và gửi Ban Quản lý các khu công nghiệp Tiền Giang.
Trường hợp họp Tổ Thẩm định dự án đầu tư, các thành viên Tổ Thẩm định phải gửi Phiếu ý kiến cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp tại cuộc họp, nếu thành viên Tổ Thẩm định ủy quyền người khác dự họp, thành viên đó có trách nhiệm gửi ý kiến của mình bằng văn bản hoặc Phiếu ý kiến cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp tại cuộc họp.
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các ý kiến thẩm định hoặc các Phiếu ý kiến, Ban Quản lý các Khu công nghiệp lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp thông báo kết quả đến Nhà đầu tư.
4. Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
a) Đối tượng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước.
- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Luật Đầu tư năm 2014.
- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
b) Việc quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại Khoản 3 Điều này.
c) Đối với dự án đầu tư được quy định tại Khoản 2 Điều này, Ban Quản lý các Khu công nghiệp lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP để quyết định chủ trương đầu tư, thời gian giải quyết 09 ngày làm việc.
d) Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Đầu tư 2014, đầu tư trong khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban Quản lý các Khu công nghiệp lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP để quyết định chủ trương đầu tư theo quy định sau:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan, Ban Quản lý các Khu công nghiệp xem xét, quyết định chủ trương đầu tư. Văn bản quyết định chủ trương đầu tư được gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và nhà đầu tư.
1. Đối tượng thực hiện thủ tục:
a) Nhà đầu tư trong nước có dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư trong nước thực hiện thủ tục theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Nhà đầu tư nước ngoài:
- Cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:
(i) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
(ii) Có tổ chức kinh tế nêu tại mục (i) nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.
(iii) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế nêu tại mục (i) nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.
2. Thành phần hồ sơ: Đối với nhà đầu tư trong nước có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nộp văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư; đối với nhà đầu tư nước ngoài: không phải nộp thêm hồ sơ.
3. Thời gian và quy trình giải quyết: Ban Quản lý các Khu công nghiệp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
4. Đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy chế này thực hiện tại khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban Quản lý các Khu công nghiệp lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định 118/2015/NĐ-CP để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 09 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ mà không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư. Thành phần hồ sơ theo quy định tại Điểm 3.1 Khoản 3 Điều 9 Quy chế này. Hồ sơ gồm 04 bộ, trong đó có 01 bộ gốc.
1. Đối tượng thực hiện thủ tục:
a) Nhà đầu tư trong nước không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư trong nước thực hiện thủ tục theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Nhà đầu tư nước ngoài: Như Điểm b Khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
c) Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định Khoản 2 Điều này, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Mẫu I.8 Thông tư 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015).
2. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Điểm 3.1 Khoản 3 Điều 9 Quy chế này.
3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ gốc.
4. Thời gian và quy trình giải quyết thủ tục: Ban Quản lý các Khu công nghiệp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 09 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư hợp lệ theo quy định nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Mục tiêu của dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
b) Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP (nếu có).
1. Trường hợp thay đổi tên dự án đầu tư, địa chỉ của nhà đầu tư hoặc thay đổi tên nhà đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ điều chỉnh Giấy chứng đăng ký đầu tư.
a) Thành phần hồ sơ, gồm:
- Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư (Mẫu I.7 Thông tư 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015);
- Kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên, địa chỉ của nhà đầu tư hoặc tên dự án đầu tư.
b) Hồ sơ: 01 bộ gốc.
c) Thời gian giải quyết: Ban Quản lý các Khu công nghiệp điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng; mục tiêu, quy mô dự án đầu tư; vốn đầu tư của dự án, tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; thời hạn hoạt động của dự án; tiến độ thực hiện dự án đầu tư; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư (nếu có) và các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
a) Thành phần hồ sơ, gồm:
- Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư (Mẫu I.7 Thông tư 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015);
- Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh (Mẫu I.8 Thông tư 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015);
- Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư (đối với các trường hợp điều chỉnh nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này);
- Giải trình hoặc cung cấp giấy tờ liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các Điểm b, c, d, đ và e Điểm 3.1 Khoản 3 Điều 10 của Quy chế này (nếu có).
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ gốc.
c) Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ theo quy định Khoản 2 Điều này, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
3. Trường hợp điều chỉnh nhà đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư:
a) Nhà đầu tư được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư của mình cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Không thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư 2014;
- Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;
- Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có).
Trường hợp chuyển nhượng dự án phát sinh thu nhập, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật.
b) Thành phần hồ sơ, gồm:
- Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư (Mẫu I.6 Thông tư 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015);
- Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư (Mẫu I.8 Thông tư 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015);
- Hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương;
- Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư (nếu có);
- Bản sao Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
- Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
c) Số lượng hồ sơ: 01 bộ gốc.
d) Thời gian giải quyết: Ban Quản lý các Khu công nghiệp xem xét điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này để điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời gian 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
1. Trường hợp điều chỉnh mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính, tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và công suất của dự án đầu tư, điều chỉnh thời hạn thực hiện của dự án đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có), nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định như sau:
a) Thành phần hồ sơ: Theo quy định Điểm a Khoản 2 Điều 12 Quy chế này.
b) Số lượng hồ sơ: 04 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ gốc.
c) Trình tự và thời gian giải quyết:
Trong thời hạn 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp phải thông báo kết quả cho Nhà đầu tư. Thời gian này, không bao gồm thời gian hiệu chỉnh hồ sơ của Nhà đầu tư (nếu có).
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, Ban Quản lý các Khu công nghiệp gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan hoặc lấy ý kiến thẩm định qua hình thức họp Tổ Thẩm định dự án đầu tư về những nội dung điều chỉnh.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư của Ban Quản lý các Khu công nghiệp, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định bằng văn bản những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, và gửi Ban Quản lý các Khu công nghiệp.
Trường hợp họp Tổ Thẩm định dự án đầu tư, các thành viên Tổ Thẩm định phải gửi Phiếu ý kiến cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp tại cuộc họp, nếu thành viên Tổ Thẩm định ủy quyền người khác dự họp, thành viên đó có trách nhiệm gửi ý kiến của mình bằng văn bản hoặc Phiếu ý kiến cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp tại cuộc họp.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các ý kiến thẩm định hoặc các Phiếu ý kiến, Ban Quản lý các Khu công nghiệp lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư và gửi cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi nhà đầu tư đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 12 Quy chế này.
b) Trình tự và thời gian giải quyết: Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
3. Đối với dự án đầu tư đã được quyết định chủ trương đầu tư và nhà đầu tư đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn và đưa dự án vào khai thác, vận hành thì không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này. Trường hợp dự án thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Quy chế này.
4. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư đó thì thực hiện thủ tục cấp hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, sau đó thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
1. Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức lại) được kế thừa và tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư đã thực hiện trước khi tổ chức lại.
2. Nhà đầu tư quyết định việc tổ chức lại và xử lý tài sản, quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
3. Sau khi hoàn thành thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp.
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư (Mẫu I.7 Thông tư 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu có giá trị pháp lý tương đương của nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư;
- Bản sao nghị quyết hoặc quyết định của nhà đầu tư về việc tổ chức lại, trong đó có nội dung về việc xử lý tài sản, quyền và nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ gốc.
c) Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 09 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 3 Điều này, Ban Quản lý các Khu công nghiệp điều chỉnh, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
4. Đối với dự án đầu tư không thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh nhà đầu tư theo quy định tại các Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư sau khi tổ chức lại thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Điều 15. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài
1. Đối với dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án, trọng tài thì nhà đầu tư căn cứ bản án, quyết định đó để điều chỉnh, tiếp nhận và tiếp tục triển khai thực hiện dự án đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp.
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư (Mẫu I.7 Thông tư 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015);
- Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
- Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ gốc.
c) Thời gian giải quyết: Ban Quản lý các Khu công nghiệp điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Khi điều chỉnh dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Điều chỉnh mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính;
b) Tăng hoặc giảm trên 10% tổng vốn đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và công suất của dự án đầu tư;
c) Điều chỉnh thời hạn thực hiện của dự án đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 13 Quy chế này.
3. Đối với dự án quy định tại Khoản 4 Điều 10 Quy chế này, Ban Quản lý Khu công nghiệp lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP liên quan đến nội dung điều chỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định, Ban Quản lý các Khu công nghiệp quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư.
4. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Đầu tư 2014 phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban Quản lý các Khu công nghiệp lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP liên quan đến nội dung điều chỉnh để quyết định chủ trương đầu tư theo quy định như sau: Đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP , trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan, Ban Quản lý các Khu công nghiệp xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư. Văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và nhà đầu tư.
1. Dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2014.
2. Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
a) Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2014, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2014, nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
c) Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại các Điểm d, đ, e, g và h Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2014, Ban Quản lý các Khu công nghiệp quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
3. Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
4. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này và nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
5. Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
b) Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.
1. Trường hợp dự án đầu tư ngừng hoạt động và Ban Quản lý các Khu công nghiệp không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp thực hiện thủ tục sau:
a) Lập biên bản về việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà đầu tư;
b) Gửi văn bản yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Ban Quản lý các Khu công nghiệp để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Ban Quản lý các Khu công nghiệp. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi văn bản theo quy định tại Điểm này mà nhà đầu tư không liên lạc, Ban Quản lý các Khu công nghiệp thực hiện thủ tục quy định tại Điểm c Khoản 1 này;
c) Gửi văn bản đề nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhà đầu tư cư trú (đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài) đồng thời đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Ban Quản lý các Khu công nghiệp để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
2. Sau khi thực hiện các biện pháp quy định tại Khoản 1 Điều này và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư ngừng hoạt động mà không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
3. Việc quản lý tài sản của dự án đầu tư sau khi Ban Quản lý các Khu công nghiệp quyết định chấm dứt hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự về quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú.
4. Trong phạm vi chức năng, thẩm quyền của mình, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Ban Quản lý các Khu công nghiệp chỉ định người giám sát việc quản lý tài sản của dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có quyền, lợi ích liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Cơ quan thuế, hải quan có trách nhiệm thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật có liên quan để thu hồi nợ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của nhà đầu tư đối với nhà nước (nếu có);
c) Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai thực hiện thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất trong trường hợp dự án đầu tư thuộc diện thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về lao động đề xuất, hướng dẫn hỗ trợ người lao động bị mất việc làm và giải quyết các chế độ liên quan theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trong phạm vi chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Mọi yêu cầu hoặc tranh chấp giữa nhà đầu tư với cá nhân, tổ chức về các quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư quy định tại Điều này được giải quyết tại Tòa án, Trọng tài theo thỏa thuận giữa các bên và quy định của pháp luật.
Điều 19. Chấm dứt hiệu lực của văn bản quyết định chủ trương đầu tư
Văn bản quyết định chủ trương đầu tư và văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chấm dứt hiệu lực theo quy định tại văn bản đó hoặc trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 48 Luật Đầu tư.
Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Phải xác định việc giải quyết các thủ tục hành chính để nhà đầu tư sớm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn là một trong các giải pháp quan trọng để thu hút đầu tư. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh phải tổ chức, sắp xếp bộ máy, bố trí nhân sự và trang bị cơ sở vật chất thích hợp để thực hiện tốt công tác này.
2. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức, viên chức của ngành, đơn vị mình gây ra ách tắc, nhũng nhiễu, gây khó khăn cho nhà đầu tư đến quan hệ tìm hiểu cơ hội đầu tư, thực hiện các thủ tục đầu tư và triển khai thực hiện dự án trên địa bàn.
3. Phân công một thành viên trong ban lãnh đạo chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề có liên quan đến đầu tư trên địa bàn, thông báo cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp biết để phối hợp thực hiện.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp phản ánh về Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư Ban hành: 12/11/2015 | Cập nhật: 24/11/2015
Thông tư 16/2015/TT-BKHĐT quy định biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 18/11/2015 | Cập nhật: 31/12/2015
Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành Ban hành: 03/09/2015 | Cập nhật: 08/09/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND Quy trình giải quyết khiếu nại trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/10/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND quy định mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần trăm để lại cho đơn vị thu phí, lệ phí Ban hành: 15/08/2014 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 22/07/2014 | Cập nhật: 30/07/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 26/07/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong nội địa tỉnh Quảng Bình Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về quy hoạch, đào tạo, huấn luyện, bổ nhiệm, sử dụng Trưởng, Phó trưởng Công an xã, thị trấn nơi chưa bố trí tổ chức công an chính quy trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 29/05/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND quy định giá cước vận tải hàng hoá bằng ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 02/07/2014 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 12/06/2014 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về tiêu chí, trình tự, thủ tục xét và công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ trồng rừng và chuyển đổi vật nuôi có giá trị kinh tế cao theo quy hoạch cho huyện nghèo trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 21/06/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí đánh giá, phân loại tổ chức và hoạt động hàng năm của chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 06/05/2014 | Cập nhật: 16/10/2015
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2013/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia Phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 25/04/2014 | Cập nhật: 17/05/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, thủ tục xét cho phép sử dụng Thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 14/05/2014 | Cập nhật: 28/05/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các Hội, doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/05/2014 | Cập nhật: 17/06/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 17/05/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 09/05/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 08/04/2014 | Cập nhật: 18/04/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Bảng đơn giá bồi thường đối với cây trồng trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 01/04/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND sửa đổi Bản quy định ban hành kèm theo Quyết định 26/2013/QĐ-UBND do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 21/03/2014 | Cập nhật: 21/05/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/03/2014 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy chế giải quyết thủ tục đầu tư tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 21/05/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 11/04/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định công tác văn thư, lưu trữ của Ủy ban nhân dân các cấp và các ngành thuộc tỉnh Bình Định kèm theo Quyết định 34/2012/QĐ-UBND Ban hành: 15/04/2014 | Cập nhật: 24/04/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về quản lý người hoạt động không chuyên trách giữ chức danh thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 03/03/2014 | Cập nhật: 29/03/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về đổi tên Quảng trường Trung tâm Hội nghị văn hóa tỉnh thành Quảng trường 7/5 Ban hành: 15/04/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về việc cử cán bộ, công, viên chức đi đào tạo sau đại học trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 24/02/2014 | Cập nhật: 18/04/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 06/02/2014 | Cập nhật: 17/02/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng đất trồng lúa và hỗ trợ kinh phí để phát triển vùng sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 04/03/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá nhà cửa, công trình kiến trúc để bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/02/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy định Thi đua, Khen thưởng phong trào thi đua “Bảo đảm trật tự an toàn giao thông” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/02/2014 | Cập nhật: 03/07/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 20/03/2014 | Cập nhật: 26/03/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ đất, nhà, tài sản khác áp dụng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 31/05/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 của Quy định về dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hòa Bình kèm theo Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 18/08/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND đổi tên đường trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Ban hành: 16/01/2014 | Cập nhật: 18/03/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về quy định thực hiện hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 26/03/2014 | Cập nhật: 27/08/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 38/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 25/01/2014 | Cập nhật: 17/02/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải thưởng Báo chí Dương Tử Giang trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam Ban hành: 24/02/2014 | Cập nhật: 05/03/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định Ban hành: 25/03/2014 | Cập nhật: 29/04/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND quy định mức chi phụ cấp kiêm nhiệm cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 11/03/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/02/2014 | Cập nhật: 12/03/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND Quy định về quản lý và tổ chức thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 11/02/2014 | Cập nhật: 28/05/2015
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND năm 2014 quy định doanh thu tối thiểu (đã bao gồm thuế GTGT) và chi phí tiêu hao nhiên liệu tối đa so với doanh thu của từng loại phương tiện vận tải ô tô, máy thi công để làm cơ sở xác định số thuế phải nộp Ban hành: 24/01/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND biểu giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt và phê duyệt phương án giá tiêu thụ nước sạch cho mục đích khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 24/02/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Nội quy và Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 24/01/2014 | Cập nhật: 26/03/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng bến bãi tại bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận Ban hành: 24/01/2014 | Cập nhật: 24/02/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 14/02/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá xe ô tô, xe máy tính lệ phí trước bạ kèm theo Quyết định 01/2012/QĐ-UBND Ban hành: 28/02/2014 | Cập nhật: 11/03/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND sửa đổi bảng giá tối thiểu làm cơ sở tính lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe 2 bánh gắn máy kèm theo Quyết định 02/2013/QĐ-UBND, 31/2013/QĐ-UBND Ban hành: 28/02/2014 | Cập nhật: 31/07/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Bảng đơn giá cây trồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2014 Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 30/10/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 54/2010/QĐ-UBND về chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và lực lượng công an, quân sự các xã, phường, thị trấn, khóm, ấp thuộc tỉnh An Giang và Quyết định 24/2011/QĐ-UBND về chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 14/01/2014 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 08/02/2014 | Cập nhật: 29/04/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ cho hộ dân phải di dời nhà ra khỏi đất lâm nghiệp để thực hiện đề án “Di dời dân ra khỏi đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh” Ban hành: 27/02/2014 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND bổ sung quỹ tên đường tại thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 22/01/2014 | Cập nhật: 10/02/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND phê chuẩn quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 22/01/2014 | Cập nhật: 14/06/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 20/01/2014 | Cập nhật: 10/03/2014
Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Ban hành: 12/11/2013 | Cập nhật: 20/11/2013
Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 20/03/2008