Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội
Số hiệu: | 06/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Thế Thảo |
Ngày ban hành: | 06/02/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Ngoại giao, điều ước quốc tế, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2014/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định 12/2012/NĐ-CP ngày 1 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Ngoại giao về việc Hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, cơ quan đơn vị trực thuộc UBND Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về công tác quản lý hoạt động của các Tổ chức phi chính phủ nước ngoài (sau đây gọi tắt là PCPNN) và trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong công tác PCPNN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Đối tượng áp dụng:
a. Các Tổ chức PCPNN có Giấy đăng ký hoạt động/Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án/Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện (sau đây gọi tắt là Giấy đăng ký) hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội và các Tổ chức PCPNN không có hoạt động tại Hà Nội nhưng có văn phòng hoặc nơi làm việc đặt tại Hà Nội; các quỹ xã hội, quỹ tư nhân hoặc các tổ chức xã hội phi lợi nhuận khác; được thành lập theo pháp luật nước ngoài, có hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận hoặc mục đích khác trên địa bàn thành phố Hà Nội.
b. Các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố; các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức hội được phép hoạt động trên địa bàn Thành phố và các cơ quan, đơn vị khác (sau đây gọi tắt là các cơ quan, tổ chức) có liên quan đến công tác PCPNN trên địa bàn Thành phố.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý hoạt động của các Tổ chức PCPNN
1. Công tác quản lý hoạt động của các Tổ chức PCPNN là một bộ phận của công tác đối ngoại, do vậy cần bảo đảm sự lãnh đạo trực tiếp của Thành ủy; sự quản lý, điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân Thành phố, sự hướng dẫn nghiệp vụ của các cơ quan Trung ương, sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, tổ chức thuộc Thành phố.
2. Bảo đảm hoạt động của các Tổ chức PCPNN phù hợp với lợi ích quốc gia về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng và chính sách đại đoàn kết dân tộc, không xâm hại đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục, truyền thống và bản sắc dân tộc; không trái với quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc là thành viên.
3. Chủ động định hướng, đề ra kế hoạch để tranh thủ nguồn viện trợ PCPNN trong từng thời kỳ, từng khu vực gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của Thành phố.
4. Bảo đảm nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo kịp thời, hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động của các Tổ chức PCPNN trên địa bàn Thành phố.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thống nhất quản lý Nhà nước đối với công tác quản lý hoạt động của các Tổ chức PCPNN trên địa bàn Thành phố; có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của các Tổ chức PCPNN trên địa bàn Thành phố và cử một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phụ trách điều phối chung công tác quản lý PCPNN giữa các Sở, Ban, ngành của Hà Nội.
2. Sở Ngoại vụ Hà Nội - Cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố trong quan hệ và quản lý hoạt động của các Tổ chức PCPNN trên địa bàn thành phố Hà Nội, có trách nhiệm:
a. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành của Hà Nội trong việc theo dõi, quản lý hoạt động của các Tổ chức PCPNN; tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố về công tác PCPNN và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố về công tác quản lý hoạt động của các Tổ chức PCPNN trên địa bàn Hà Nội.
b. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội và các cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố về công tác vận động viện trợ của các Tổ chức PCPNN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
c. Chủ trì thẩm định, xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố góp ý Ủy ban Công tác về các tổ chức PCPNN và Bộ Ngoại giao trong việc cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy đăng ký cho các Tổ chức PCPNN hoạt động tại Hà Nội.
d. Tiếp nhận hồ sơ thông báo hoạt động và báo cáo hoạt động định kỳ hoặc khi được yêu cầu của các Tổ chức PCPNN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
đ. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét đề nghị được đặt văn phòng, trụ sở tại Hà Nội của các Tổ chức PCPNN đã được cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án/Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện.
e. Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra định kỳ hoặc khi cần thiết đối với hoạt động của các Tổ chức PCPNN tại Hà Nội.
g. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội tiếp nhận các tình nguyện viên nước ngoài đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài các chương trình/dự án đã ký kết và được các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
h. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai công tác tuyên truyền, hướng dẫn các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước về công tác PCPNN, công tác viện trợ PCPNN.
i. Phối hợp với Công an thành phố Hà Nội và các cơ quan chức năng hướng dẫn các cá nhân, Tổ chức PCPNN về các vấn đề liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh, cư trú và giải quyết các vấn đề liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành.
k. Phối hợp thiết lập hệ thống thông tin quản lý viện trợ từ cấp Thành phố đến cơ sở; xây dựng trung tâm dữ liệu kinh tế xã hội và thông tin về các chương trình/dự án, xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin để các chủ dự án, các Tổ chức PCPNN và người hưởng lợi có đầy đủ thông tin cần quan tâm liên quan đến chương trình/dự án.
l. Định kỳ 6 tháng và cuối năm báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban công tác về các Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, Bộ Ngoại giao công tác quản lý hoạt động và tình hình vận động viện trợ của các Tổ chức PCPNN trên địa bàn Thành phố.
m. Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội giao.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội - Cơ quan đầu mối về quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN có nhiệm vụ:
a. Thực hiện theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 9 tháng 12 năm 2011 của UBND Thành phố về việc quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của các Tổ chức PCPNN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
b. Chủ trì đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.
c. Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ trình Ủy ban nhân dân Thành phố thẩm định, phê duyệt, quản lý các chương trình/dự án theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.
d. Phối hợp với Sở Tài chính lập kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư, vốn đối ứng cho các chương trình/dự án hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét.
đ. Định kỳ 6 tháng và cuối năm thống nhất với Sở Ngoại vụ xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban công tác về các Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, Bộ Ngoại giao công tác quản lý hoạt động và tiếp nhận viện trợ của các Tổ chức PCPNN trên địa bàn.
e. Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội giao.
4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Hà Nội có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác tuyển chọn, sử dụng, quản lý, và thực hiện các chính sách đối với người lao động Việt Nam làm việc cho các Tổ chức PCPNN, các chương trình, dự án do các Tổ chức PCPNN tài trợ trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật hiện hành về lao động.
b) Cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các Tổ chức PCPNN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
c) Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội giao.
5. Sở Nội vụ Hà Nội có trách nhiệm:
a. Chủ trì, phối hợp Công an thành phố Hà Nội và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố những vấn đề liên quan đến tôn giáo trong hoạt động PCPNN.
b. Hướng dẫn và hỗ trợ các Tổ chức PCPNN trong quá trình triển khai dự án và các đơn vị tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN thực hiện đúng đường lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước XNCN Việt Nam.
c. Tham gia thẩm định và có ý kiến đối với các dự án viện trợ PCPNN liên quan đến tôn giáo.
d. Phối hợp vớ Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội và các đơn vị có liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện xuất sắc nhiệm vụ quản lý hoạt động PCPNN và viện trợ PCPNN.
đ. Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội giao.
6. Sở Tài chính Hà Nội - Cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ PCPNN trên địa bàn thành phố Hà Nội có trách nhiệm:
a. Chủ trì hướng dẫn các đơn vị tiếp nhận viện trợ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước và thành phố Hà Nội về quản lý tài chính.
b. Phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với bên tài trợ theo quy định.
c. Thực hiện ghi thu - ghi chi Ngân sách Nhà nước, quyết toán các khoản viện trợ PCPNN theo quy định.
d. Kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận, sử dụng, quản lý và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN trong phạm vi chuyên môn của ngành.
đ. Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội giao.
7. Công an Thành phố Hà Nội có trách nhiệm:
a. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố những vấn đề bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong quá trình vận động, đàm phán, ký kết, tiếp nhận viện trợ PCPNN trên địa bàn Thành phố.
b. Tham gia góp ý trong việc xem xét cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy đăng ký của các Tổ chức PCPNN trên địa bàn Hà Nội trong trường hợp cần thiết.
c. Kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban công tác về các Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, Bộ Ngoại giao xử lý đối với các cá nhân, Tổ chức PCPNN, các đối tác trong nước của các Tổ chức PCPNN có hoạt động vi phạm pháp luật hiện hành.
d. Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội giao.
8. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố Hà Nội có trách nhiệm:
a. Thực hiện công tác đối ngoại nhân dân, giới thiệu, quảng bá hình ảnh về Thủ đô Hà Nội đến các cá nhân và Tổ chức PCPNN.
b. Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội trong công tác vận động viện trợ PCPNN.
c. Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội giao.
9. Các Sở, Ban, ngành, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, các Đoàn thể nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp hoạt động trên địa bàn Thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động của các Tổ chức PCPNN và viện trợ PCPNN trên địa bàn thành phố Hà Nội có trách nhiệm:
a. Thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc chấp hành các quy định của Nhà nước, của Thành phố về việc mời đoàn vào, tiếp xúc làm việc với các đoàn khách thuộc các Tổ chức PCPNN; kịp thời báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc với các Tổ chức PCPNN.
b. Thông báo cho Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trước khi tiếp nhận và kết quả thực hiện những khoản viện trợ PCPNN được phân bổ về cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
c. Chủ động xây dựng danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi vận động viện trợ PCPNN gửi Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
d. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và khi có yêu cầu về hoạt động viện trợ PCPNN với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thông qua Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
đ. Các cơ quan, đơn vị tiếp nhận viện trợ PCPNN có trách nhiệm tiếp nhận, sử dụng và quản lý nguồn vốn, tài sản của bên tài trợ theo nội dung đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e. Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội giao.
QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI HÀ NỘI
Các Tổ chức PCPNN đã được cấp Giấy đăng ký khi tham gia triển khai các chương trình/dự án tại Hà Nội được quyền thuê trụ sở và nhân viên, được cấp giấy phép lao động đối với nhân viên nước ngoài, nhập khẩu hàng hóa và các quyền lợi khác có liên quan theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Các Tổ chức PCPNN đã được cấp Giấy đăng ký khi tham gia triển khai các chương trình/dự án tại Hà Nội có trách nhiệm:
1. Nộp hồ sơ thông báo hoạt động, báo cáo hoạt động định kỳ (chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng và chậm nhất vào ngày 15 tháng 1 năm tiếp sau đối với báo cáo năm) hoặc khi có yêu cầu cho Sở Ngoại vụ Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
2. Tiến hành thủ tục xin cấp phép đặt văn phòng, trụ sở của Văn phòng dự án/Văn phòng đại diện tại Hà Nội.
3. Tiến hành thủ tục xin tiếp nhận các tình nguyện viên nước ngoài đến thực hiện các chương trình/dự án hoạt động trên địa bàn Thành phố.
4. Thực hiện các trách nhiệm có liên quan khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các nội dung quy định tại Quy chế này được khen thưởng theo quy định pháp luật hiện hành về thi đua và khen thưởng.
2. Sở Nội vụ Hà Nội phối hợp với các cơ quan liên quan, trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội các hình thức khen thưởng để động viên kịp thời các tổ chức, cá nhân nêu trên.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các nội dung quy định tại Quy chế này, tùy tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị cảnh cáo hoặc kiến nghị các cơ quan Trung ương thu hồi Giấy đăng ký.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh những vấn đề khó khăn vướng mắc, các sở, ban, ngành, quận, huyện, các đơn vị và các chủ khoản viện trợ gửi ý kiến bằng văn bản tới Sở Ngoại vụ Hà Nội tổng hợp, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội xem xét, quyết định./.
Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam Ban hành: 01/03/2012 | Cập nhật: 05/03/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban Giải tỏa đền bù dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 26/12/2011 | Cập nhật: 27/03/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về giá đất và phân loại đường phố đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản trước bạ do Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 16/01/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước kèm theo Quyết định 32/2010/QĐ-UBND Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 67/2011/QĐ-TTg về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 14/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định mức chi thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 29/12/2011 | Cập nhật: 13/02/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền hướng dẫn, lập, trình, thẩm định giá hoặc phương án giá đối với từng hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 28/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách năm 2011 đối với đơn vị dự toán khối tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 14/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi khoản 5 điều 3 quy định việc bán, thuê, thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 06/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Phê duyệt Đề án chuyển đổi các trường mầm non bán công, dân lập sang trường mầm non công lập và công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính Ban hành: 08/11/2011 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 Ban hành: 29/11/2011 | Cập nhật: 23/08/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua "Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ nhân dân và công tác dân số" trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định thành lập và quản lý hoạt động sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 09/11/2011 | Cập nhật: 02/01/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND hủy bỏ và sửa đổi Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 15/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại tài sản đã qua sử dụng để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 02/11/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định tạm thời bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quy trình tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về quy định Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn Ban hành: 17/08/2011 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2009/QĐ-UBND quy định tạm thời chính sách hỗ trợ, phát triển, thu hút nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2009 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 08/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 28/10/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của Quy chế thẩm định văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định 26/2010/QĐ-UBND Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về bổ sung điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2011 Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch thác Pongour, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 23/07/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau an toàn đến năm 2015 Ban hành: 31/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định về Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 26/02/2011
Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 27/10/2009