Quyết định 2439/QĐ-UBND năm 2011 về Phương án phòng, tránh, ứng phó khi bão đổ bộ trực tiếp vào thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 2439/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Trung Tín |
Ngày ban hành: | 17/05/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2439/QĐ-UBND |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 5 năm 2011 |
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ KHI BÃO ĐỔ BỘ TRỰC TIẾP VÀO THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại thành phố; Quyết định số 44/2009/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại thành phố;
Căn cứ Quyết định số 81/2010/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố tại Công văn số 120/PCLB ngày 29 tháng 4 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2354/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Phương án phòng, tránh, ứng phó khi bão đổ bộ trực tiếp vào thành phố.
Nơi nhận: |
KT.CHỦ TỊCH |
PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ KHI BÃO ĐỔ BỘ TRỰC TIẾP VÀO THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2439 /QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do bão gây ra, đặc biệt là người và các công trình trọng yếu. Kịp thời di dời, sơ tán dân ở khu vực xung yếu, có nguy cơ cao đến nơi tạm cư kiên cố, chắc chắn, nhất là đối với người già, trẻ em và phụ nữ.
1. Tất cả các ngành, các cấp quán triệt và thực hiện nghiêm túc phương châm "bốn tại chỗ" (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện và kinh phí tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và “ba sẵn sàng” (chủ động phòng tránh, đối phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả).
2. Người dân nghiêm chỉnh chấp hành các mệnh lệnh, hướng dẫn của chính quyền, cơ quan chức năng trong suốt thời gian từ trước, trong và sau khi xảy ra bão; đồng thời tự giác tham gia cùng chính quyền, ban - ngành, đoàn thể ở địa phương trong công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả do bão gây ra.
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ BÃO
Điều 3. Công tác triển khai thực hiện trước khi bão đổ bộ
1. Các sở - ngành, đơn vị, quận - huyện, phường - xã - thị trấn tổ chức trực ban lãnh đạo và cơ quan tham mưu 24/24 giờ để nắm chắc diễn biến tình hình, dự kiến các tình huống xấu nhất có thể xảy ra; phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng ứng phó tại chỗ với lực lượng chi viện của cấp trên để khẩn trương bố trí cán bộ trực tiếp đến các địa bàn xung yếu cùng với cấp ủy - chính quyền địa phương chỉ đạo công tác ứng phó kịp thời và có hiệu quả. Triển khai các phương án, kế hoạch phòng, chống bão - tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ của địa phương, đơn vị mình.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các sở - ngành, đơn vị:
a) Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống và Tìm kiếm cứu nạn lụt bão thành phố xác định các khu vực xung yếu để tập trung huy động lực lượng, phương tiện, vật tư chi viện đúng mức cho quận - huyện, phường - xã - thị trấn thực hiện việc phòng, tránh và tổ chức sơ tán, di dời dân kịp thời, an toàn.
b) Bộ Tư lệnh thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố, Công an thành phố, Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố, Sở Giao thông Vận tải thành phố, Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố, Thành Đoàn chuẩn bị lực lượng, bố trí cán bộ, chiến sĩ, sẵn sàng huy động các phương tiện, trang thiết bị như tàu, ca nô, xe tải, ô tô, thiết bị thông tin liên lạc, nhà bạt, phao cứu hộ, áo phao cứu sinh, nệm hơi cứu hộ và các trang thiết bị chuyên dụng, thông dụng khác để tham gia sơ tán, di dời dân, tìm kiếm cứu nạn - cứu hộ, đặc biệt là tại các khu vực xung yếu. Sẵn sàng phối hợp với các đơn vị, hỗ trợ, tiếp ứng cho các địa phương khi cần thiết.
c) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố thực hiện việc bắn pháo hiệu báo bão theo quy định; phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, Nhà Bè, Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản kiểm soát chặt chẽ tàu thuyền hoạt động đánh bắt thủy sản, tăng cường tuần tra, kiểm soát tại các cửa sông, cửa biển, các điểm xuất bến, các khu neo đậu tàu thuyền tại từng xã - thị trấn, tuyệt đối không để ngư dân trốn ra khơi hoặc ở lại tại các sở đáy, chòi canh trên biển trong thời gian xảy ra bão.
d) Công an thành phố, Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố triển khai các lực lượng để bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội, các công trình trọng điểm, tài sản của nhân dân, Nhà nước và doanh nghiệp, ngăn ngừa các đối tượng xấu lợi dụng khi bão xảy ra để trộm cắp, cướp giật.
đ) Sở Giao thông Vận tải thành phố triển khai kế hoạch chặt tỉa cây xanh dễ đổ ngã, đảm bảo giao thông huyết mạch thông suốt tại các tuyến đường quan trọng, cửa ngõ ra vào thành phố và an toàn cho cầu, phà khi bão đổ bộ.
e) Sở Xây dựng thành phố triển khai kế hoạch đảm bảo an toàn tại các nhà ở, xưởng, công trình, công trường đang thi công (nhất là giàn giáo, cần cẩu), chung cư cũ xuống cấp, công trình ngầm khi xảy ra bão, giông gió.
g) Tổng công ty Điện lực thành phố bảo đảm nguồn điện liên tục, phục vụ cho cơ quan, đơn vị chỉ đạo, cảnh báo, dự báo, thông tin liên lạc, bơm tiêu ở cấp thành phố và quận - huyện. Bảo vệ hệ thống điện, thiết bị điện, trạm biến thế, công trình điện lực; đồng thời, xử lý khắc phục nhanh chóng sự cố đường dây tải điện bị hư hỏng, chuẩn bị máy phát điện dự phòng khi thành phố bị ảnh hưởng của bão.
h) Sở Thông tin và Truyền thông thành phố thông báo, yêu cầu, phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông bảo đảm cho mạng thông tin liên lạc thông suốt nhằm phục vụ kịp thời các hoạt động chỉ đạo, xử lý tình huống trong công tác phòng, chống bão, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra.
i) Sở Y tế thành phố, Trung tâm Y tế dự phòng thành phố, Hội Chữ thập đỏ thành phố triển khai kế hoạch huy động lực lượng y - bác sỹ, chuẩn bị đủ cơ số phương tiện, vật tư, thiết bị, thuốc men cần thiết để đáp ứng nhu cầu cứu thương và khắc phục hậu quả, đảm bảo điều kiện sinh hoạt, cứu tế cho nhân dân, vệ sinh phòng dịch kịp thời.
k) Sở Công Thương thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố tổ chức trợ giúp, cung ứng hàng hóa, chất đốt, lương thực, thực phẩm thiết yếu… cho người dân phải sơ tán, di dời tránh bão, cứu trợ nhân dân vùng bị thiệt hại, không để người dân thiếu đói. Sở Công Thương thành phố thông báo kịp thời cho các tổ chức kinh tế và hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng, chống đối với các kho bãi, chợ, khu thương mại trọng yếu.
l) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch thành phố cùng Ủy ban nhân dân các quận - huyện kiểm tra, thông báo, yêu cầu các doanh nghiệp quảng cáo thực hiện chằng chống, gia cố các pa nô, biển quảng cáo… đúng kỹ thuật, đề phòng gió bão gây sự cố, tai nạn.
m) Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố cùng Ủy ban nhân dân các quận - huyện kiểm tra các trường học, cơ sở dạy nghề để ứng cứu kịp thời và bảo đảm an toàn tuyệt đối cho học sinh, giáo viên, nhân viên; cho học sinh nghỉ học khi bão đổ bộ.
n) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm kiểm tra, bắt buộc các chủ trại, cơ sở nuôi động vật hoang dã hung dữ (cá sấu, gấu…) thực hiện phương án gia cố chuồng, trại đảm bảo an toàn hoặc di chuyển đến nơi an toàn, không để động vật hoang dã nuôi sổng chuồng gây nguy hiểm cho cộng đồng và môi trường.
o) Tổng Công ty Cấp nước thành phố đảm bảo an toàn hệ thống, nguồn và lượng nước sạch cung cấp cho thành phố; dự kiến các phương án tổ chức cung cấp nước sạch kịp thời cho người dân tại các khu vực bị mất nguồn nước và thiệt hại do bão gây ra.
p) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin tọa độ, cấp độ, phạm vi ảnh hưởng, diễn biến, hướng di chuyển của bão (với sai số nhỏ nhất) cho các cơ quan chức năng và cơ quan thông tin đại chúng. Các cơ quan thông tấn, báo chí, nhất là Đài Truyền hình thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân thành phố đảm bảo thông tin cơn bão kịp thời để các tổ chức, nhân dân biết và chủ động phòng, tránh, ứng phó.
3. Nhiệm vụ cụ thể của các quận - huyện, phường - xã - thị trấn:
a) Chủ động phối hợp với lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn, lực lượng chi viện, hỗ trợ từ cấp trên và huy động lực lượng tại chỗ tổ chức di dời dân ở các khu vực xung yếu đến nơi trú ẩn an toàn; đảm bảo cung cấp các dịch vụ hậu cần trước hết là lương thực, nhu yếu phẩm, nước sạch, ánh sáng, thuốc men, chăm sóc sức khỏe cho người dân, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương và nơi tạm cư. Bảo vệ các khu vực, công trình trọng điểm, cứu hộ, cứu nạn, cứu sập và giúp đỡ các gia đình bị nạn. Triển khai ngay kế hoạch chi tiết việc huy động lực lượng giúp người dân chằng chống nhà cửa trước bão và khắc phục hậu quả sau bão.
b) Chỉ đạo các Bệnh viện, Trung tâm Y tế dự phòng quận - huyện, Trạm Y tế các phường - xã - thị trấn huy động lực lượng y - bác sỹ tại chỗ, phương tiện, thiết bị, thuốc men để sơ cấp cứu, chữa bệnh cho người dân.
c) Huyện Cần Giờ chuẩn bị chu đáo kế hoạch di dời dân từ xã đảo Thạnh An vào đất liền và các hộ dân có nhà ở ven sông, ven biển, trong rừng phòng hộ, vùng trũng thấp, có nguy cơ sạt lở, nhà đơn sơ (nhà lá, mái tôn, tường mỏng…) không đảm bảo an toàn đến các địa điểm trú ẩn kiên cố, chắc chắn để khi có lệnh của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố phải di dời ngay. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các sở đáy, chòi canh thủy sản trên biển, ven biển, trong rừng phòng hộ, các cửa sông, cửa biển; quản lý, bảo vệ tài sản tại các khu neo đậu tàu thuyền tránh, trú bão. Phối hợp với Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản thường xuyên thông tin cho chủ tàu thuyền, thuyền trưởng, ngư dân đang hoạt động đánh bắt trên biển nắm chắc diễn biến, hướng di chuyển của bão để thực hiện việc phòng, tránh an toàn.
d) Các quận - huyện ven sông (sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông Nhà Bè và các sông lớn khác), khu vực có nguy cơ sạt lở cao (huyện Nhà Bè, huyện Bình Chánh, quận Thủ Đức, quận Bình Thạnh, quận 2…): tổ chức lực lượng, chuẩn bị sẵn sàng phương tiện để chủ động quyết định sơ tán, di dời dân đến các địa điểm tạm cư kiên cố, chắc chắn nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản nhân dân.
đ) Thông báo cho các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn kiểm tra kho hàng, máy móc, thiết bị để chủ động di dời đến địa điểm an toàn nhằm giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra mưa bão.
e) Các phường - xã - thị trấn tổ chức lực lượng xung kích, trực chiến để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra các tình huống xấu như sập nhà, sập công trình, cháy nổ…; huy động và phân công lực lượng trợ giúp người dân chằng chống nhà cửa trước bão. Xác định các khu vực trọng điểm có khả năng bị ảnh hưởng nặng khi bão đi qua để thường xuyên theo dõi và kịp thời xử lý, ứng phó.
4. Do ảnh hưởng của bão có thể xảy ra mưa lớn, xả lũ ở thượng nguồn, Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước thành phố cùng các sở - ngành, đơn vị, quận - huyện, phường - xã - thị trấn khẩn trương triển khai đồng thời Phương án chủ động phòng, chống, ứng phó tình trạng ngập úng do mưa lớn và triều cường trên địa bàn thành phố của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 4. Tổ chức di dời, sơ tán dân khi bão sắp đổ bộ trực tiếp vào thành phố
Các quận - huyện, phường - xã - thị trấn và cơ quan chức năng tổ chức di dời dân trong các nhà ở không kiên cố, có khả năng bị đổ, sập và những khu vực xung yếu để đảm bảo an toàn tính mạng cho nhân dân.
1. Công việc này phải được hoàn thành trước 12 giờ so với thời điểm dự báo bão sẽ đổ bộ trực tiếp vào địa bàn thành phố.
2. Phân công lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận - huyện, thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện trực tiếp xuống địa bàn phường - xã - thị trấn tại khu vực phải di dời dân và các điểm tạm cư để kiểm tra, tổ chức thực hiện kế hoạch chu đáo, an toàn.
3. Huy động lực lượng gồm: Quân sự, Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Y tế, Chữ thập đỏ, Thanh niên xung phong, Đoàn thanh niên… cùng các phương tiện để giúp dân di chuyển nhanh.
4. Bố trí lực lượng thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, hậu cần, chăm lo đời sống cho người dân… tại nơi tạm cư và bảo vệ công trình, tài sản, nhà ở của dân tại những nơi đã di dời.
(Đính kèm Phụ lục I - Số người, số hộ dân dự kiến di dời, sơ tán; Phụ lục II - Các khu vực xung yếu và vị trí an toàn trên từng quận - huyện).
Điều 5. Công tác triển khai thực hiện trong thời gian bão đổ bộ
1. Các sở - ngành, đơn vị, quận - huyện, phường - xã - thị trấn đảm bảo chế độ trực ban, thông tin, báo cáo tình hình và mọi diễn biến, ảnh hưởng, thiệt hại do bão gây ra để cấp trên kịp thời chỉ đạo và có phương án xử lý phù hợp.
2. Thực hiện cơ chế chỉ huy tập trung, thống nhất do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện trực tiếp chỉ huy, điều hành, phân công các lực lượng có mặt trên địa bàn quận - huyện trong quá trình ứng phó với bão.
Điều 6. Công tác triển khai thực hiện sau khi bão đi qua
1. Bộ Tư lệnh thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố, Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố, Công an thành phố… phối hợp chặt chẽ với các đơn vị và chính quyền địa phương huy động lực lượng, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị để triển khai ngay các phương án, kế hoạch tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, cứu sập.
2. Thủ trưởng các sở - ngành, đơn vị thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện theo chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện các công việc sau:
a) Tổ chức đưa người dân sơ tán, di dời trước bão về nơi ở cũ an toàn, trật tự.
b) Trợ giúp hàng hóa, lương thực, thực phẩm thiết yếu, nước uống, chăm sóc y tế nhằm đảm bảo điều kiện sinh hoạt, đời sống cho nhân dân.
c) Trong thời gian ngắn nhất thu dọn cây xanh, cột điện, công trình, thiết bị ngã đổ; sửa chữa trường học, bệnh viện, các công trình bị hư hỏng; đảm bảo giao thông, nước sạch, điện, viễn thông thông suốt; tiêu độc, khử trùng, vệ sinh môi trường, phòng dịch tại vùng bị ảnh hưởng của bão…
d) Tổ chức lực lượng xung kích, tình nguyện giúp nhân dân khắc phục hậu quả, sửa chữa, xây dựng lại nhà ở, bảo vệ trật tự, trị an và tài sản của nhân dân, doanh nghiệp, nhà nước trong vùng bị ảnh hưởng của bão.
đ) Tổ chức điều tra thống kê, đánh giá xác định thiệt hại theo quy định và báo cáo cho Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn cấp trên.
3. Sở Y tế thành phố, Hội Chữ thập đỏ thành phố điều động lực lượng y - bác sĩ, các đội cấp cứu, phương tiện, thiết bị hỗ trợ cho Bệnh viện - Trung tâm Y tế dự phòng các quận - huyện để cứu thương, điều trị bệnh nhân, phòng dịch kịp thời.
4. Thành Đoàn, Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố huy động lực lượng đoàn viên, thanh niên tình nguyện trực tiếp xuống địa bàn giúp nhân dân sửa chữa lại nhà ở bị hư hỏng.
5. Tổng công ty Điện lực thành phố đảm bảo an toàn mạng lưới điện, huy động lực lượng và các phương tiện, thiết bị để khắc phục sự cố đường dây tải điện bị hư hỏng trong thời gian sớm nhất.
6. Sở Công Thương thành phố chỉ đạo các công ty thương mại, siêu thị tổ chức các chợ tạm, xe bán hàng lưu động để cung cấp đầy đủ các mặt hàng nhu yếu phẩm cho người dân; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ, nâng giá, nhất là lương thực, thực phẩm thiết yếu, nước sạch, vật liệu xây dựng, nhiên liệu, chất đốt.
7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố cùng các quận - huyện tổ chức cứu trợ về lương thực, thực phẩm, thuốc men, hỗ trợ kinh phí cho người dân bị thiệt hại sớm ổn định cuộc sống, nhất là hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, khó khăn.
8. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố, Sở Tài chính thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố xem xét cân đối nguồn ngân sách dự phòng để trình Ủy ban nhân dân thành phố chi hỗ trợ cho các địa phương khắc phục thiệt hại và đề xuất chính sách hỗ trợ người dân vùng bị thiệt hại có điều kiện sớm phục hồi sản xuất; đồng thời, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận - huyện giải quyết các chính sách, chế độ trợ giúp đột xuất cho các đối tượng bị thiệt hại do bão gây ra.
LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ BÃO
Lực lượng dự kiến huy động từ các sở - ngành, đơn vị thành phố đến quận - huyện, phường - xã - thị trấn tham gia công tác phòng, tránh, ứng phó khi bão đổ bộ trực tiếp vào thành phố đảm bảo khoảng 29.000 đến 30.000 người. Trong đó, lực lượng chuyên trách cấp thành phố khoảng 4.000 người; lực lượng của quận - huyện khoảng 9.000 đến 10.000 người và lực lượng của ban - ngành, đoàn thể, dân quân, thanh niên xung kích, tình nguyện viên tại các xã - phường - thị trấn khoảng 16.000 người. Tùy theo tình hình diễn biến và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của bão, Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố quyết định việc điều động và phân công, bố trí lực lượng để chi viện cho các địa phương theo yêu cầu.
(Đính kèm Phụ lục III – Lực lượng dự kiến huy động).
Điều 8. Phương tiện, trang thiết bị
Phương tiện, trang thiết bị dự kiến huy động để phòng, tránh, ứng phó với bão gồm có phương tiện, trang thiết bị cơ động, chi viện của các sở - ngành, đơn vị thành phố và phương tiện, trang thiết bị tại chỗ của các quận - huyện.
(Đính kèm Phụ lục IV – Phương tiện, trang thiết bị cần huy động).
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, ĐIỀU HÀNH, CHỈ HUY PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ VỚI BÃO
Phương án này được phổ biến đến tận phường - xã - thị trấn, thông tin rộng rãi đến các tầng lớp nhân dân và đăng tải trên trang web của Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố (địa chỉ: http://www.phongchonglutbaotphcm.gov.vn – mục “Phương án Phòng chống thiên tai”)./.
SỐ NGƯỜI, SỐ HỘ DÂN DỰ KIẾN DI DỜI, SƠ TÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2439 /QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
STT |
Quận - huyện |
Số phường, xã, thị trấn (có dân cần di dời, sơ tán) |
Số hộ cần di dời, sơ tán |
Số người cần di dời, sơ tán |
1 |
Quận 1 |
7 |
2,232 |
10,993 |
2 |
Quận 2 |
8 |
536 |
2,146 |
3 |
Quận 3 |
10 |
2,899 |
11,596 |
4 |
Quận 4 |
12 |
2,096 |
9,029 |
5 |
Quận 5 |
1 |
639 |
2,261 |
6 |
Quận 6 |
10 |
1,674 |
6,076 |
7 |
Quận 7 |
7 |
2,688 |
2,973 |
8 |
Quận 8 |
13 |
6,290 |
23,365 |
9 |
Quận 9 |
2 |
188 |
795 |
10 |
Quận 10 |
4 |
4,446 |
17,784 |
11 |
Quận 11 |
1 |
529 |
2,081 |
12 |
Quận 12 |
3 |
4,520 |
22,750 |
13 |
Quận Bình Tân |
7 |
600 |
2,650 |
14 |
Quận Gò Vấp |
6 |
2,422 |
9,690 |
15 |
Quận Phú Nhuận |
15 |
5,838 |
28,887 |
16 |
Quận Tân Bình |
5 |
520 |
1,662 |
17 |
Quận Tân Phú |
11 |
4,894 |
19,583 |
18 |
Quận Thủ Đức |
12 |
3,339 |
13,356 |
19 |
Quận Bình Thạnh |
12 |
1,760 |
7,999 |
20 |
Huyện Cần Giờ |
7 |
5,064 |
19,661 |
21 |
Huyện Củ Chi |
15 |
3,700 |
14,567 |
22 |
Huyện Bình Chánh |
5 |
400 |
1,600 |
23 |
Huyện Nhà Bè |
7 |
5,100 |
20,400 |
24 |
Huyện Hóc Môn |
5 |
1,580 |
4,798 |
TỔNG CỘNG |
185 |
63,954 |
256,702 |
CÁC KHU VỰC XUNG YẾU VÀ VỊ TRÍ AN TOÀN TRÊN TỪNG QUẬN - HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2439 /QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
STT |
Quận - huyện |
Số khu vực xung yếu |
Số vị trí an toàn |
1 |
Quận 1 |
24 |
22 |
2 |
Quận 2 |
20 |
14 |
3 |
Quận 3 |
26 |
4 |
4 |
Quận 4 |
12 |
21 |
5 |
Quận 5 |
1 |
3 |
6 |
Quận 6 |
20 |
30 |
7 |
Quận 7 |
23 |
29 |
8 |
Quận 8 |
28 |
43 |
9 |
Quận 9 |
4 |
5 |
10 |
Quận 10 |
5 |
9 |
11 |
Quận 11 |
0 |
1 |
12 |
Quận 12 |
20 |
45 |
13 |
Quận Bình Tân |
12 |
18 |
14 |
Quận Gò Vấp |
20 |
36 |
15 |
Quận Phú Nhuận |
19 |
18 |
16 |
Quận Tân Bình |
9 |
51 |
17 |
Quận Tân Phú |
21 |
60 |
18 |
Quận Thủ Đức |
31 |
35 |
19 |
Quận Bình Thạnh |
32 |
59 |
20 |
Huyện Cần Giờ |
21 |
23 |
21 |
Huyện Củ Chi |
19 |
66 |
22 |
Huyện Bình Chánh |
6 |
4 |
23 |
Huyện Nhà Bè |
22 |
42 |
24 |
Huyện Hóc Môn |
7 |
25 |
TỔNG CỘNG |
402 |
663 |
Các khu vực xung yếu, trọng điểm và vị trí an toàn, kiên cố tại các quận - huyện, cụ thể như sau:
1. Huyện Cần Giờ:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 21 điểm.
- Xã đảo Thạnh An: 1 điểm (toàn xã đảo).
- Xã An Thới Đông: 6 điểm, gồm các hộ dân ven sông ấp An Hòa; ấp An Bình; ấp An Đông; ấp An Nghĩa; ấp Doi Lầu; ấp Rạch Lá.
- Xã Tam Thôn Hiệp: 4 điểm, gồm khu dân cư ấp An Hòa; ấp An Phước; ấp An Lộc; ấp Trần Hưng Đạo.
- Xã Long Hòa: 5 điểm, gồm khu dân cư ấp Đồng Hòa; ấp Đồng Tranh; ấp Hòa Hiệp; ấp Long Thạnh; khu vực Dần Xây.
- Thị trấn Cần Thạnh: 5 điểm, gồm khu dân cư khu phố Miễu Ba; khu phố Miễu Nhì; khu phố Hưng Thạnh; khu phố Phong Thạnh; khu phố Giồng Ao.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 23 điểm.
- Xã Long Hòa: 7 điểm, gồm Đồn Biên phòng 562; Trường Mẫu giáo Đồng Hòa; Nhà Thiếu nhi Hòa Hiệp; Trường Tiểu học Hòa Hiệp; Nhà Văn hóa xã; Ban Quản lý Rừng phòng hộ; Đại đội C19.
- Thị trấn Cần Thạnh: 4 điểm, gồm Trường PTTH Cần Thạnh; Trường Tiểu học Cần Thạnh; Trường Mẫu giáo Cần Th ạnh; Trung tâm Giáo dục thường xuyên.
- Xã An Thới Đông: 7 điểm, gồm Trung tâm Giao dịch Thủy sản Cần Giờ; Trường Tiểu học An Thới Đông; Trường THCS An Thới Đông; Trường Tiểu học Doi Lầu; Trường THCS Doi Lầu; Thánh thất Cao đài An Thới Đông; Giáo điểm.
- Xã Tam Thôn Hiệp: 2 điểm, gồm Trường Tiểu học Tam Thôn Hiệp; Trường THCS Tam Thôn Hiệp.
- Xã Thạnh An: 3 điểm, gồm Liên đoàn lao động huyện; Nhà văn hòa thiếu nhi huyện; Trung tâm giáo dục thường xuyên.
2. Huyện Nhà Bè:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 22 điểm.
- Xã Phú Xuân: 4 điểm, gồm khu dân cư hẻm 64; hẻm 869; hẻm 917; hẻm 963.
- Thị trấn Nhà Bè: 1 điểm - khu vực vành đai kè Phú Xuân (sông Phú Xuân).
- Xã Phước Kiển: 3 điểm, gồm khu vực ấp 1; ấp 4; ấp 3E (ven sông Long Kiển, sông Phước Long, sông Phước Lộc).
- Xã Nhơn Đức: 3 điểm, gồm khu vực ven sông Mương Chuối ấp 1; rạch Tôm ấp 3; rạch Bà Lào ấp 4.
- Xã Hiệp Phước: 4 điểm, gồm khu vực ấp 1; ấp 2; ấp 3; ấp 4 (hai bên bờ rạch Giồng, sông Kinh Lộ, sông Soài Rạp, rạch Lò Thang).
- Xã Long Thới: 3 điểm, gồm khu dân cư ấp 1 (hẻm 17 - xóm Giồng, hẻm 26 - sân Bia, hẻm 28 - Miễu); ấp 2 (hẻm 9, hẻm 11, hẻm 13, hẻm 14, hẻm 18, hẻm 20); khu vực chợ Bà Chồi ấp 2.
- Xã Phước Lộc: 4 điểm, gồm khu vực ấp 1; ấp 2; ấp 3; ấp 4 (hai bên bờ sông Phước Lộc, đường Đào Sư Tích, đường Bờ Tây).
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 42 điểm.
- Thị trấn Nhà Bè: 9 điểm, gồm Trường Trần Thị Ngọc Hân; Trung tâm Y tế Dự phòng huyện; nhà thờ tộc họ Nguyễn; chùa Thiên Ấn; nhà thờ Tin lành; Trung tâm Sinh hoạt thanh thiếu niên huyện; trụ sở Ủy ban nhân dân thị trấn; Trường Nguyễn Bỉnh Khiêm; Trường Lâm Văn Bền.
- Xã Phú Xuân: 7 điểm, gồm Nhà Thiếu nhi huyện; Trường Tiểu học Nguyễn Bình; nhà Phan Thị Hoàng tổ 7, ấp 3; Trạm Y tế xã; Trường Tiểu học Nguyễn Trực; Trường THCS Lê Văn Hưu; trụ sở Ủy ban nhân dân huyện.
- Xã Nhơn Đức: 3 điểm, gồm Trường Lê Văn Lương; Trường Lê Lợi; trụ sở Ủy ban nhân dân xã.
- Xã Phước Lộc: 3 điểm, gồm Trường Phước Lộc; Nhà văn hóa xã; trụ sở Ủy ban nhân dân xã.
- Xã Phước Kiển: 5 điểm, gồm Trường Tạ Uyên; Trường Nguyễn Văn Quỳ; Trường Mẫu giáo; Trường Lê Quang Định; khu làng Đại học.
- Xã Long Thới: 5 điểm, gồm Trường Trang Tấn Khang; Trường Mẫu giáo Đồng Xanh; Trường Ngô Quyền; Trung tâm Dạy nghề Nhà Bè; Phân hiệu trường Ngô Quyền tại ngã ba Đình.
- Xã Hiệp Phước: 10 điểm, gồm Trường Tiểu học Dương Văn Lịch; Trường Mẫu giáo Sao Mai; khu cư xá Nhà máy Điện Hiệp Phước; Công ty Xi măng Nghi Sơn; Bưu điện Hiệp Phước; Trường Tiểu học Mương Lớn và Sóc Vàm; Trường THCS Hiệp Phước 3; Trường Tiểu học Nguyễn Văn Tạo; Nhà Văn hóa xã; trụ sở Ủy ban nhân dân xã.
3. Huyện Bình Chánh:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 6 điểm.
- Xã Bình Long: 2 điểm, gồm khu dân cư cặp rạch Xóm Củi; rạch Bà Lào (ấp 4 mới).
- Xã Bình Hưng: 1 điểm - khu dân cư cặp rạch Bà Lào ấp 4A.
- Xã Phong Phú: 1 điểm - khu dân cư cặp rạch Bà Lào - Thủ Đảo ấp 1, ấp 4.
- Xã Đa Phước: 1 điểm - khu dân cư cặp sông Cần Giuộc ấp 2, ấp 3.
- Xã Quy Đức: 1 điểm - khu dân cư cặp sông Cần Giuộc ấp 1, ấp 4.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 4 điểm.
- Xã Bình Hưng: 1 điểm - Trường Tiểu học Bình Hưng.
- Xã Phong Phú: 1 điểm - Trường THCS Phong Phú.
- Xã Quy Đức: 1 điểm - Trường THCS Quy Đức.
- Xã Đa Phước: 1 điểm - Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trân.
4. Huyện Củ Chi:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 19 điểm.
- Xã Bình Mỹ: 2 điểm – khu vực dọc sông Sài Gòn (từ ấp 1 tỉnh lộ 8 đến Rạch Tra); khu vực ven Rạch Tra (từ sông Sài Gòn đến ấp 8).
- Xã Hòa Phú: 1 điểm - khu dân cư ven sông Sài Gòn (từ cầu Bà Bếp đến địa phận xã Trung An).
- Xã Trung An: 2 điểm – khu vực ấp An Hòa, ấp Bốn Phú.
- Xã Phú Hòa Đông: 2 điểm, gồm khu vực rạch Nàng Âm; rạch Láng The.
- Xã Tân An Hội: 1 điểm - khu vực ấp Tam Tân.
- Thị trấn Củ Chi: 3 điểm – Kênh N31A; khu vực tổ 1, tổ 4 khu phố 3; khu vực chợ Củ Chi.
- Xã Phước Hiệp: 8 điểm, gồm ấp Mũi Côn Đại; khu vực Tam Tân; ấp Trung Viết; ấp Basa; ấp Trại Đèn; ấp Phước Hòa; ấp Cây Trôm; ấp Mũi Côn Tiểu.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 66 điểm.
- Xã Bình Mỹ: 3 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân xã; nhà biệt thự Tuyết Anh cặp tỉnh lộ 8; khu vực biệt thự đường Võ Văn Bích.
- Xã Hòa Phú: 4 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân xã; Trường THCS xã Hòa Phú; Đình ấp 2A; trường Tiểu học Hòa Phú.
- Xã Nhuận Đức: 3 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân xã; Trường Thiếu sinh quân thành phố; trường Dạy lái xe Tiến bộ.
- Xã Trung Lập Thượng: 2 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân xã; trường PTTH Trung Lập.
- Xã Trung Lập Hạ: 6 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân xã; khách sạn; 04 trường học.
- Xã Phạm Văn Cội: 1 điểm - trụ sở Ủy ban nhân dân xã.
- Xã Phước Thạnh: 2 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân xã; trường PTTH Quang Trung.
- Xã Thái Mỹ: 3 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân xã; Nhà Văn hóa xã; trường Mẫu giáo Bông Sen 5.
- Xã Phước Hiệp: 3 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân xã; trạm Y tế mẹ Việt Nam anh hùng Nguyễn Thị Rành; Xí nghiệp Quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Xã Tân An Hội: 3 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân xã; Miễu Bà; Phân hiệu trường Tiểu học Nguyễn Văn Lịch.
- Thị trấn Củ Chi: 11 điểm, gồm trường THCS Thị Trấn 2; nhà Văn hóa; trường Tiểu học Thị Trấn; nhà nghỉ An Lộc; khách sạn Huyền Thoại; Ủy ban nhân dân Thị trấn; nhà thờ Củ Chi; trường Trung cấp Kỹ thuật nghề Tây Bắc; trường Mầm non tư thục Sơn Ca; Nhà thờ Bắc Hà; trường THCS Thị Trấn 1.
- Xã Tân Thạnh Tây: 4 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân xã; khách sạn Hoa Phượng Đỏ; khách sạn Hoàng Gia; khách sạn Hồng Xuân.
- Xã Tân Thạnh Đông: 3 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân xã; trường Mẫu giáo Bông Sen 15; sân vận động ấp 3A.
- Xã Tân Thông Hội: 3 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân xã; Trường PTTH Tân Thông Hội; Nhà Thiếu nhi huyện.
- Xã Phú Hòa Đông: 2 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân xã; trường PTTH Phú Hòa Đông.
- Xã An Phú: 3 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân xã; trường học; công ty bò sữa.
- Xã An Nhơn Tây: 2 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân xã; Trường PTTH An Nhơn Tây.
- Xã Phú Mỹ Hưng: 2 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân xã; khu Địa đạo.
- Xã Phước Vĩnh An: 1 điểm - trụ sở Ủy ban nhân dân xã.
- Xã Tân Phú Trung: 2 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân xã; Công ty TNHH MTV QLKTDV thủy lợi.
- Xã Trung An: 2 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân xã; trưởng Tiểu học Trung An.
5. Huyện Hóc Môn:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 7 điểm.
- Xã Đông Thạnh: 3 điểm, gồm khu Thới Thuận (từ cầu Thầy Mười đến bến đò Thới Thuận); khu vực bến Ba Lát thuộc rạch Bến Lội ấp 2; khu vực từ bến Bà Mai đến cầu Rạch Tra thuộc ấp 3.
- Xã Tân Hiệp: 1 điểm - khu vực ấp Tân Hòa (tổ 1, tổ 2, tổ 8).
- Xã Tân Thới Nhì: 1 điểm - khu vực dọc hai bờ kênh An Hạ.
- Xã Xuân Thới Sơn: 1 điểm - khu vực ấp 5 (tổ 4, tổ 7, tổ 8, tổ 9).
- Xã Xuân Thới Thượng: 1 điểm - khu vực ấp 6.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 25 điểm.
- Xã Đông Thạnh: 7 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân xã; Trường Hoàng Hoa Thám; Trường Mẫu giáo Sơn Ca; Trạm Y tế xã; Trường THCS Đông Thạnh; Trường PTTH Đông Thạnh; Sân banh Đông Thạnh.
- Xã Tân Hiệp: 5 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân xã; Trung tâm Dạy nghề Hóc Môn; Trung tâm Giáo dục thường xuyên Hóc Môn; chùa Chơn đức Thiền viện; Trường Mầm non phân hiệu Cầu Xáng.
- Xã Tân Thới Nhì: 5 điểm, gồm Doanh trại Quân đội nhân dân Việt Nam; Trường THCS Lý Chính Thắng; Trường Tiểu học Nhị Tân 2; Trường Mầm non Nhị Xuân; chùa Hoằng Pháp.
- Xã Xuân Thới Sơn: 4 điểm, gồm Trường Tiểu học Nhị Xuân; Trường THCS Nguyễn Hồng Đào; trụ sở Ủy ban nhân dân xã; Trạm Y tế xã.
- Xã Xuân Thới Thượng: 4 điểm, gồm Trường THCS Xuân Thới Thượng; Trường Tiểu học Xuân Thới Thượng; trụ sở Ủy ban nhân dân xã; Trạm Y tế xã.
6. Quận Bình Thạnh:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 32 điểm.
- Phường 2: 1 điểm - các hộ dân sống ven rạch Cầu Bông từ tổ 1 đến tổ 8, tổ 12, tổ 13, tổ 14, tổ 48, tổ 49, tổ 50.
- Phường 3: 2 điểm, gồm các hộ dân khu vực Miếu Nổi; hẻm 125 Đinh Tiên Hoàng (thuộc tổ 18, tổ 20, tổ 21, tổ 22, tổ 28, tổ 71, tổ 72, tổ 73, tổ 74, tổ 80).
- Phường 12: 4 điểm, gồm khu vực rạch Xuyên Tâm; khu cư xá Công an; khu Công ty Tem 662/236 Bùi Đình Túy; khu cư xá Giao thông 697.
- Phường 13: 3 điểm, gồm khu vực chùa Diệu Pháp; cầu Bình Lợi; ngã ba sông Vàm Thuật - sông Sài Gòn.
- Phường 17: 2 điểm, gồm khu vực giáp kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè; rạch Phan Văn Hân.
- Phường 19: 3 điểm, gồm chung cư công trường Hòa Bình; khu tập thể chung cư đường sắt; khu tập thể Xí nghiệp Dược.
- Phường 21: 1 điểm - khu vực ven rạch Văn Thánh.
- Phường 24: 1 điểm - khu vực rạch Xuyên Tâm, cầu Sơn – đê Vàm Láng.
- Phường 25: 3 điểm, gồm khu vực kênh Thanh Đa; ngã ba sông Sài Gòn; kho bãi trạm kinh doanh than miền Nam.
- Phường 26: 3 điểm, gồm khu vực kênh Thanh Đa; khu dân cư đối diện trạm điện Thanh Đa; rạch Lăng tổ 30, khu phố 3.
- Phường 27: 4 điểm, gồm khu vực kênh Thanh Đa; khu vực từ cuối bờ kè công đoàn đến khu Bạch Đàn; khu dân cư đối diện lô D cư xá Thanh Đa đến sân tennis Lý Hoàng; khu vực nhà hàng bánh canh Hoàng Ty đến nhà 137/16 Bình Quới.
- Phường 28: 5 điểm, gồm khu vực khách sạn Nhật Nguyệt đến quán Tư Trì; nhà hàng Gấu Misa từ nhà thờ Lasan Mai Thôn đến rạch Ông Ngữ; Trung tâm Cai nghiện Thanh Đa; Công ty Đóng tàu Tiền Phong; khu vực từ khách sạn Domain đến khách sạn Hoàng Kim.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 59 điểm.
- Phường 1: 3 điểm, gồm Trung tâm hoạt động Thanh thiếu niên quận; Trung tâm Văn hóa quận; khu di tích lăng Lê Văn Duyệt.
- Phường 2: 3 điểm, gồm chung cư Mỹ Phước; nhà thờ Thánh Mẫu; Trường Lam Sơn cấp 1, 2.
- Phường 3: 4 điểm, gồm chung cư 18 tầng khu dân cư Miếu Nổi; Trường PTTH Võ Thị Sáu; Trường PTCS Trương Công Định; Trường PTCS Hà Huy Tập.
- Phường 5: 3 điểm, gồm 24 A Trần Bình Trọng; Trường Nguyễn Bá Học; Trường Yên Thế.
- Phường 12: 3 điểm, gồm Liên đoàn Lao động quận; khu Công ty Điện tử Hòa Bình; Trường Tiểu học Trần Quang Vinh.
- Phường 13: 4 điểm, gồm chung cư 447/61C; chung cư cấp nước 16 căn; trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường THCS Bình Lợi Trung.
- Phường 14: 3 điểm, gồm Trường Tiểu học Nguyễn Đình Chiểu; Trường Tiểu học Lê Văn Tám; Trường Mầm non 14.
- Phường 15: 10 điểm, gồm Công ty Cổ phần kinh doanh địa ốc Sài Gòn; Ngân hàng Á Châu; cao ốc Hud buidling; Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn; Khu Công nghệ đa năng; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận Bình Thạnh; Công ty TNHH Không gian riêng; chung cư Đinh Bộ Lĩnh; Công ty Điện cơ; Trường Lê Đình Chinh.
- Phường 17: 3 điểm, gồm Trường Tiểu học Hồng Hà; Trường PTTH Gia Định; Trường THCS bán công Điện Biên.
- Phường 19: 3 điểm, gồm Trường Tiểu học Phù Đổng; Câu lạc bộ Thanh thiếu niên; Trường Tiểu học Thạnh Mỹ Tây.
- Phường 21: 2 điểm, gồm Trường Tiểu học Nguyễn Trọng Tuyển; Trường Mầm non 21.
- Phường 24: 5 điểm, gồm Trường THCS Bạch Đằng; Trường Mầm non 24A, 24B; Trung tâm Kỹ thuật - Hướng nghiệp - Dạy nghề; khách sạn Mỹ Xuân; cao ốc 26 Đinh Bộ Lĩnh.
- Phường 25: 1 điểm - trụ sở Phường đội.
- Phường 26: 5 điểm, gồm Trường Tiểu học Tầm Vu; giáo xứ Thanh Đa; Xí nghiệp Nước mắm Liên Thành; chùa Hòa Hưng; Công ty Thiết bị đồ dùng dạy học Trung ương II.
- Phường 27: 4 điểm, gồm nhà nghỉ Công đoàn; Trường Tiểu học Cù Chính Lan; Trường PTTH Thanh Đa; Trường THCS Thanh Đa.
- Phường 28: 3 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; trụ sở Phường đội; Trường THCS Bình Qưới Tây.
7. Quận Bình Tân:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 12 điểm.
- Phường Bình Hưng Hòa: 2 điểm, gồm khu dân cư khu phố 4; khu phố 9.
- Phường Bình Hưng Hòa A: 2 điểm, gồm khu dân cư khu phố 7; khu phố 21.
- Phường Bình Hưng Hòa B: 2 điểm, gồm khu dân cư khu phố 5; khu phố 6.
- Phường An Lạc: 2 điểm, gồm khu dân cư khu phố 1; khu phố 2
- Phường An Lạc A: 1 điểm - khu dân cư khu phố 5.
- Phường Tân Tạo: 1 điểm - khu dân cư khu phố 1.
- Phường Tân Tạo A: 2 điểm, gồm khu dân cư khu phố 1; khu phố 6.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 18 điểm.
- Phường Bình Hưng Hòa: 2 điểm, gồm Trường Tiểu học Bình Thuận; nhà thờ Bình Hưng Hòa.
- Phường Bình Hưng Hòa A: 2 điểm, gồm Trường Tiểu học Bình Long; Trạm Y tế phường.
- Phường Bình Hưng Hòa B: 3 điểm, gồm Trường THCS Bình Hưng Hòa; Trường Tiểu học Bình Hưng Hòa 1, 2.
- Phường An Lạc: 3 điểm, gồm Trung tâm Giáo dục thường xuyên; Trường PTTH An Lạc; Trường THCS bán công An Lạc.
- Phường An Lạc A: 3 điểm, gồm Trung tâm Y tế Dự phòng quận; Trường Tiểu học An Lạc 2, 3.
- Phường Tân Tạo: 3 điểm, gồm Trường Tiểu học Tân Tạo; Trường THCS Tân Tạo; Trường Tiểu học Bình Tân.
- Phường Tân Tạo A: 2 điểm, gồm Trường Tiểu học Tân Tạo A; Bệnh viện Bình Tân.
8. Quận Thủ Đức:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 31 điểm.
- Phường Linh Đông: 2 điểm, gồm khu vực ven rạch Gò Dưa khu phố 7; ven sông Sài Gòn khu phố 8.
- Phường Hiệp Bình Chánh: 5 điểm, gồm khu dân cư khu phố 1; khu phố 2; khu phố 6; khu phố 8; khu phố 9.
- Phường Linh Trung: 2 điểm, gồm khu dân cư khu phố 4; khu phố 5.
- Phường Linh Xuân: 5 điểm, gồm khu dân cư khu phố 1; khu phố 2; khu phố 3; khu phố 4; khu phố 5.
- Phường Linh Tây: 1 điểm - khu dân cư khu phố 5.
- Phường Linh Chiểu: 1 điểm - khu dân cư khu phố 2.
- Phường Tam Bình: 1 điểm - khu dân cư khu phố 4.
- Phường Tam Phú: 2 điểm, gồm khu dân cư khu phố 1; khu phố 2.
- Phường Bình Chiểu: 3 điểm, gồm khu dân cư khu phố 1; khu phố 2; khu phố 3.
- Phường Hiệp Bình Phước: 5 điểm, gồm khu dân cư khu phố 1; khu phố 3; khu phố 4; khu phố 5; khu phố 6.
- Phường Trường Thọ: 3 điểm, gồm khu dân cư khu phố 2; khu phố 8; khu phố 9.
- Phường Bình Thọ: 1 điểm - khu dân cư khu phố 2.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 35 điểm.
- Phường Linh Đông: 2 điểm, gồm Trường THCS Linh Đông; Trường Tiểu học Đặng Văn Bất.
- Phường Hiệp Bình Chánh: 6 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Bình Triệu; Trường Tiểu học Hiệp Bình Chánh; trụ sở BĐH khu phố 7; trụ sở BĐH khu phố 9; đình Bình Chánh.
- Phường Linh Trung: 3 điểm, gồm Trường Mầm non Linh Trung; đình Xuân Vinh; VP Đại học Quốc gia.
- Phường Linh Xuân: 3 điểm, gồm Trường Tiểu học Xuân Hiệp và Phân hiệu Truông Tre; Trường THCS Xuân Trường.
- Phường Linh Tây: 3 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trạm Y tế phường; Trường THCS Trương Văn Ngư.
- Phường Linh Chiểu: 2 điểm, gồm Trung tâm Văn hóa quận; Trung tâm Thể dục Thể thao quận.
- Phường Tam Bình: 2 điểm, gồm Trường Tiểu học Tam Bình; Trường THCS Tam Bình.
- Phường Tam Phú: 3 điểm, gồm đình Bình Đức; Trường PTTH Tam Phú; Trường THCS Thái Văn Lung.
- Phường Bình Chiểu: 2 điểm, gồm Trường Tiểu học Bình Chiểu; Nhà văn hóa phường.
- Phường Hiệp Bình Phước: 4 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Nhà văn hóa phường; Trường Hiệp Bình; Trường Nguyễn Khuyến.
- Phường Trường Thọ: 3 điểm, gồm đình Trường Thọ; đình Trường Thọ; Trường THCS Nguyễn Văn Banh.
- Phường Bình Thọ: 2 điểm, gồm Trường Thủ Đức; Trường THCS Bình Thọ.
9. Quận Gò Vấp:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 20 điểm.
- Phường 5: 3 điểm, gồm khu dân cư khu phố 7; khu phố 9; khu phố 12.
- Phường 6: 2 điểm, gồm khu dân cư khu phố 1; khu phố 5.
- Phường 13: 4 điểm, gồm khu dân cư khu phố 1; khu phố 2; khu phố 3; khu phố 4.
- Phường 14: 9 điểm, gồm khu dân cư khu phố 1; khu phố 2; khu phố 5; khu phố 6; khu phố 7; khu phố 8; khu phố 9; khu phố 11; khu phố 12.
- Phường 15: 1 điểm - khu dân cư khu phố 8 (tổ 59, tổ 60, tổ 61, tổ 62).
- Phường 17: 1 điểm - khu dân cư từ tổ 1 đến tổ 7.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 36 điểm.
- Phường 1: 2 điểm, gồm Trường Tiểu học Nguyễn Thượng Hiền; Trường Mầm non số 487 Lê Quang Định.
- Phường 3: 5 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Bệnh viện 175; Công ty Singer; Trường Nguyễn Văn Trỗi; Trường Gò Vấp.
- Phường 4: 1 điểm - Trường Tiểu học Hạnh Thông.
- Phường 5: 4 điểm, gồm giáo xứ Bến Cát; giáo xứ Bến Hải; Trường THCS Nguyễn Viết Xuân; Trường THCS Nguyễn Văn Nghi.
- Phường 6: 3 điểm, gồm Trường PTTH Trần Hưng Đạo; Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ; trụ sở Ủy ban nhân dân phường.
- Phường 7: 2 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường PTCS Gò Vấp 2.
- Phường 8: 3 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Nguyễn Công Trứ; chùa Thới Hòa.
- Phường 9: 2 điểm, gồm Trường CĐ Kỹ thuật công nghệ; giáo xứ Thạch Đà.
- Phường 10: 1 điểm - Ủy ban nhân dân quận.
- Phường 11: 3 điểm, gồm trụ sở Công an quận; Công ty Quyết Thắng; Công ty Hồng Ngọc.
- Phường 12: 4 điểm, gồm Làng thiếu nhi SOS; trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Sài Gòn; thao trường Quận đội.
- Phường 13: 3 điểm, gồm giáo xứ Nữ Vương Hòa Bình; giáo xứ Lam Sơn; giáo xứ Hợp An.
- Phường 14: 1 điểm - Công ty Huê Phong đường Phạm Văn Chiêu.
- Phường 16: 1 điểm - Trường Tiểu học Võ Thị Sáu.
- Phường 17: 1 điểm - chung cư An Lộc.
10. Quận Phú Nhuận:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 19 điểm.
- Phường 1: 1 điểm - khu vực cống Cầu Cụt tổ 44, tổ 45, tổ 46, tổ 47.
- Phường 2: 1 điểm - khu dân cư khu phố 4.
- Phường 3: 2 điểm, gồm khu vực tổ 11; hẻm 440 Nguyễn Kiệm.
- Phường 4: 2 điểm, gồm khu dân cư khu phố 3; khu phố 4.
- Phường 5: 1 điểm - khu dân cư khu phố 2.
- Phường 7: 1 điểm - khu vực tổ 27, tổ 28, tổ 29, tổ 30, tổ 103, tổ 104, tổ 112.
- Phường 8: 1 điểm - khu dân cư khu phố 1.
- Phường 9: 1 điểm - khu vực ngã 3 Hoàng Văn Thụ và Hồ Văn Huê.
- Phường 10: 1 điểm - khu dân cư khu phố 1.
- Phường 11: 1 điểm - chung cư 32 Lê Văn Sĩ.
- Phường 12: 1 điểm - khu vực xung quanh kênh Bao Ngạn.
- Phường 13: 1 điểm - khu vực xung quanh kênh Nhiêu Lộc khu phố 3.
- Phường 14: 1 điểm - khu vực dọc bờ kênh Nhiêu Lộc.
- Phường 15: 1 điểm - khu vực tổ 14, tổ 43.
- Phường 17: 3 điểm, gồm khu dân cư khu phố 1; khu phố 3; khu phố 4.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 18 điểm.
- Phường 1: 1 điểm - Trường THCS Cầu Kiệu.
- Phường 2: 1 điểm - Trường CĐ Kinh tế đối ngoại.
- Phường 3: 1 điểm - Trường Tiểu học Sông Lô.
- Phường 4: 2 điểm, gồm Trường Tiểu học Cổ Loa; cư xá Nguyễn Đình Chiểu.
- Phường 5: 1 điểm - Trường THCS Độc Lập.
- Phường 7: 2 điểm, gồm Trường Tiểu học Đông Ba; Trường THCS Châu Văn Liêm.
- Phường 8: 1 điểm - Trường THCS Ngô Mây.
- Phường 9: 1 điểm - Trường Tiểu học Hồ Văn Huê.
- Phường 10: 1 điểm - Trường THCS Ngô Tất Tố.
- Phường 11: 1 điểm - Trường Tiểu học Khởi Nghĩa.
- Phường 12: 1 điểm - Trường Tiểu học Nguyễn Đình Chính.
- Phường 13: 2 điểm, gồm trụ sở khu phố 3; trụ sở khu phố 4.
- Phường 14: 1 điểm - Trường Tiểu học Chí Linh.
- Phường 15: 1 điểm - Trường Tiểu học Trung Nhất.
- Phường 17: 1 điểm - Chi nhánh Trung tâm Giáo dục thường xuyên.
11. Quận Tân Phú:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 21 điểm.
- Phường Phú Thọ Hòa: 3 điểm, gồm Chung cư A; chung cư B; chung cư C.
- Phường Phú Thạnh: 1 điểm - hẻm 102 đường Bình Long.
- Phường Tây Thạnh: 3 điểm, gồm khu vực đường Trường Chinh (từ Chế Lan Viên đến đài Liệt sỹ); khu phố 8; khu quy hoạch KCN Tân Bình.
- Phường Sơn Kỳ: 1 điểm - khu quy hoạch Tân Thắng.
- Phường Tân Sơn Nhì: 2 điểm, gồm chung cư điện lực đường Trần Tấn; chung cư điện lực Bà Quẹo.
- Phường Tân Quý: 3 điểm, gồm khu dân cư đường Bình Long thuộc khu phố 1, khu phố 2; đường Đàm Thuận Huy thuộc khu phố 7, khu phố 8; khu quy hoạch đường Tân Hương (từ đường Độc Lập đến nhà số 47 Tân Hương) thuộc khu phố 8, khu phố 9.
- Phường Phú Trung: 1 điểm - khu dọc tuyến kênh Tân Hóa.
- Phường Tân Thành: 1 điểm - khu vực đường Âu Cơ thuộc các tổ 48, tổ 49, tổ 50, tổ 51, tổ 52.
- Phường Hòa Thạnh: 1 điểm - khu dọc tuyến kênh Tân Hóa.
- Phường Hiệp Tân: 3 điểm, gồm hẻm 152 Tô Hiệu; hẻm Lý Thánh Tông; khu 81B Thoại Ngọc Hầu.
- Phường Tân Thới Hòa: 2 điểm, gồm khu dọc rạch Bàu Trâu khu phố 1; dọc kênh Hiệp Tân khu phố 4.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 60 điểm.
- Phường Tân Quý: 8 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Tô Vĩnh Diện; giáo xứ Tân Thái Sơn; chung cư Gò Dầu 1; Trường Tiểu học Tân Hương; chung cư Độc Lập; giáo xứ Tân Hương; Trạm Y tế phường.
- Phường Phú Thạnh: 5 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường THCS Đồng Khởi; Trường Phan Chu Trinh; Trường Võ Thị Sáu; Trạm Y tế phường.
- Phường Tân Sơn Nhì: 2 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trạm Y tế phường.
- Phường Phú Trung: 4 điểm, gồm nhà trẻ Phượng Hồng; miếu Quan âm; trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trạm Y tế phường.
- Phường Tân Thành: 6 điểm, gồm Trường chuyên biệt Bình Minh; Trường Mầm non Hoa Anh Đào; Trạm Y tế phường; Trường THCS Phan Bội Châu; Trường Tiểu học Lê Văn Tám; Trường Mầm non Nhiêu Lộc.
- Phường Tây Thạnh: 16 điểm, gồm chung cư KCN Tân Bình; trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trạm Y tế phường; Tòa án nhân dân quận; Trường Lê Lai; Trường Lê Lợi; Trường Cao đẳng Công nghệ Thực phẩm; Trường Mầm non Bé Ngoan; Trường Mầm non Hoa Hồng; Trường Tây Nam Á; Trường Đức Trí 1; chùa Giác Ân; giáo xứ Nhân Hòa; Hội quán khu công nghiệp; phòng khám Thành Công; phòng khám Tân Bình.
- Phường Hòa Thạnh: 6 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trạm Y tế phường; Trường Huỳnh Văn Chính; Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin; Trường Trí Đức; trụ sở Ủy ban nhân dân quận.
- Phường Hiệp Tân: 3 điểm, gồm Trường Hiệp Tân; Trường Duy Tân; Trạm Y tế phường.
- Phường Sơn Kỳ: 5 điểm, gồm Trạm Y tế phường; Trường Tân Quý; trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Nhân văn; Trường Mầm non Thủy Tiên.
- Phường Tân Thới Hòa: 3 điểm, gồm Trường Hùng Vương; Trường Tân Thới Hòa; Trạm Y tế phường.
- Phường Phú Thọ Hòa: 2 điểm, gồm Trường Lê Anh Xuân; Trạm Y tế phường.
12. Quận Tân Bình:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 9 điểm.
- Phường 1: 1 điểm - chung cư 309/3 Nguyễn Văn Trỗi.
- Phường 2: 3 điểm, gồm chung cư 251 Hoàng Văn Thụ; chung cư 18 Phạm Văn Hai; chung cư 481 Lê Văn Sỹ.
- Phường 4: 1 điểm - chung cư 350 Hoàng Văn Thụ.
- Phường 7: 2 điểm, gồm chung cư 47 Long Hưng; chung cư 137 Lý Thường Kiệt.
- Phường 8: 2 điểm, gồm chung cư số 40/1 Tân Phước; chung cư 170-171 Tân Châu.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 51 điểm
- Phường 1: 2 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Lê Văn Sỹ.
- Phường 2: 3 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Nguyễn Thanh Tuyền; Trường THCS Ngô Sĩ Liên.
- Phường 3: 2 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Bình Giã.
- Phường 4: 6 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Tân Sơn Nhất; Trường PTTH Nguyễn Thượng Hiền; Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng; Trường Quốc tế Á Châu; Trung tâm Triễn lãm và Hội chợ quốc tế Hoàng Văn Thụ.
- Phường 5: 3 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Phạm Văn Hai; Trường THCS Âu Lạc.
- Phường 6: 3 điểm, gồm Trường THCS Nguyễn Gia Thiều; Trường Tiểu học Đống Đa; Trường Tiểu học Bạch Đằng.
- Phường 7: 4 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Bành Văn Trân; Trường THCS Tân Bình; Trường THCS Lê Anh Xuân.
- Phường 8: 3 điểm, gồm Trường Tiểu học Thủ Khoa Huân; Trường THCS Quang Trung; Trạm Y tế phường.
- Phường 9: 4 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường THCS Phạm Ngọc Thạch; Trường PTTH Nguyễn Thái Bình; Trường THCS Lý Thường Kiệt.
- Phường 10: 5 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Lê Thị Hồng Gấm; Trường Tiểu học Phú Thọ Hòa; trụ sở Hội Phụ nữ; Nhà thiếu nhi.
- Phường 11: 3 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường THCS Võ Văn Tần; Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi.
- Phường 12: 4 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường THCS Ngô Quyền; Trường THCS Trường Chinh; Trường Tiểu học Trần Quốc Tuấn.
- Phường 13: 5 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường PTTH Hoàng Hoa Thám; Trường PTTH Nguyễn Chí Thanh; Trường Tiểu học Yên Thế; CLB Hưu trí.
- Phường 14: 2 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Trần Quốc Toản.
- Phường 15: 2 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Tân Trụ.
13. Quận 1:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 24 điểm.
- Phường Nguyễn Thái Bình: 3 điểm, gồm khu dân cư hẻm 35-37 Lê Thị Hồng Gấm; hẻm 95 Phó Đức Chính - khu phố 3; hẻm 100 Nguyễn Công Trứ - khu phố 1.
- Phường Cô Giang: 4 điểm, gồm khu dân cư hẻm 329 Trần Hưng Đạo; hẻm 233 Bến Chương Dương; khu tạm cư kinh tế mới tại hẻm 42 Trần Đình Xu; chung cư Cô Giang.
- Phường Cầu Kho: 1 điểm - khu dân cư Dạ Lữ Viện các hẻm 42/6A, 42/6B, 42/8, 42/10 Nguyễn Văn Cừ.
- Phường Cầu Ông Lãnh: 5 điểm, gồm khu dân cư hẻm số 3 Yersin; khu vực chợ Cầu Muối; hẻm 15 Cô Bắc; hẻm 48 Cô Bắc; hẻm 182 Đề Thám.
- Phường Nguyễn Cư Trinh: 3 điểm, gồm khu dân cư đường Trần Đình Xu; khu tứ giác Nguyễn Cư Trinh, Trần Đình Xu, Nguyễn Trãi, Cống Quỳnh; khu tam giác Phạm Viết Chánh, Nguyễn Cư Trinh, Nguyễn Trãi.
- Phường Tân Định: 3 điểm, gồm khu dân cư dọc theo kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè; xóm Chùa; hẻm Văn Hiến.
- Phường Phạm Ngũ Lão: 5 điểm, gồm khu dân cư hẻm 241 Phạm Ngũ Lão; hẻm 120 Trần Hưng Đạo; đường Đỗ Quang Đẩu; hẻm 162 Bùi Thị Xuân; hẻm 282 Cống Quỳnh.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 22 điềm.
- Phường Nguyễn Thái Bình: 4 điểm, gồm Trường Tiểu học Khai Minh; Trường Tiểu học Nguyễn Thái Bình; trụ sở Ủy ban nhân dân phường; trụ sở Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường.
- Phường Cô Giang: 6 điểm, gồm cao ốc 255 Trần Hưng Đạo; chùa Cao Đài; Trường TH Bán công Lương Thế Vinh; chùa Linh Sơn; nhà trẻ Cô Giang; Đội Đăng ký xe Công an thành phố.
- Phường Cầu Kho: 1 điểm - Trường Tiểu học Chương Dương.
- Phường Cầu Ông Lãnh: 4 điểm, gồm Trường TH Nguyễn Thái Học; Trường THCS Đồng Khởi; Trường THCS Minh Đức; đình Nhơn Hòa.
- Phường Nguyễn Cư Trinh: 4 điểm, gồm Trường Tiểu học Trần Hưng Đạo; Trường THCS Chu Văn An; Trường THCS Đức Trí; Trường Tiểu học Phan Văn Trị.
- Phường Tân Định: 3 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Đuốc Sống; Công ty Vệ sinh Môi trường thành phố.
14. Quận 2:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 20 điểm.
- Phường Thủ Thiêm: 1 điểm - khu vực ven sông, rạch cầu Ông Cậy thuộc tổ 19, ấp Cây Bàng 1.
- Phường An Lợi Đông: 4 điểm, gồm khu vực ven sông Sài Gòn khu phố 1 (tổ 8, tổ 10, tổ 11); khu phố 2 (tổ 13, tổ 14, tổ 15, tổ 17, tổ 18, tổ 20, tổ 24); khu phố 3 (tổ 25 đến tổ 32); khu vực đường cầu phao 23.
- Phường Bình An: 2 điểm, gồm khu vực nhà lá, nhà che chắn tạm tại tổ 28 ấp Bình Khánh 2 (ngay chân cầu Đen); khu quán, nhà lá ven sông Sài Gòn tại ấp Bình Khánh 2 (tổ 2, tổ 19, tổ 20, tổ 22).
- Phường An Khánh: 2 điểm, gồm khu vực ven sông Sài Gòn thuộc tổ 45 - khu phố 3; tổ 79 - khu phố 6.
- Phường Bình Trưng Đông: 5 điểm, gồm khu dân cư xây dựng nhà bằng vật liệu nhẹ khu phố 1; khu phố 2; khu phố 4; khu phố 5; khu vực đường 33, đường 34 tiếp giáp với dự án 21 ha khu phố 3.
- Phường Bình Trưng Tây: 2 điểm, gồm khu dân cư ven sông rạch khu phố 1 (tổ 1, tổ 2, tổ 3, tổ 4); tổ 2 - khu phố 2.
- Phường Cát Lái: 2 điểm, gồm khu vực bờ biền ấp Mỹ Thủy (tổ 23, tổ 24, tổ 25); khu vực cầu cảng tổ 30, tổ 31, tổ 32.
- Phường An Phú: 2 điểm, gồm khu vực tổ 12 - khu phố 2; tổ 20 - khu phố 3.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 14 điểm.
- Phường Thủ Thiêm: 1 điểm - Trường Mẫu giáo Vườn Hồng.
- Phường An Lợi Đông: 2 điểm, gồm Trường Tiểu học An Lợi Đông; Trạm Y tế phường.
- Phường Bình Trưng Đông: 3 điểm, gồm giáo xứ Mỹ Hòa; giáo xứ Tân Lập; trụ sở Ủy ban nhân dân phường.
- Phường Bình Trưng Tây: 2 điểm, gồm Trường Tiểu học - THCS Giồng Ông Tố; Nhà Thiếu nhi quận.
- Phường Bình An: 2 điểm, gồm trụ sở Liên đoàn 8; trụ sở Tổng cục Hậu cần Bộ Công an.
- Phường An Khánh: 2 điểm, gồm Ngọc điện Huỳnh Hà; Trường Mẫu giáo Vườn Hồng.
- Phường Cát Lái: 2 điểm, gồm Trạm Y tế phường; Trường Trung học Kỹ thuật Hải Quân.
15. Quận 3:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 26 điểm.
- Phường 1: 3 điểm, gồm 11 lô chung cư Nguyễn Thiện Thuật; 194 Lý Thái Tổ; cư xá Lý Thái Tổ.
- Phường 2: 2 điểm, gồm 492 Nguyễn Thị Minh Khai; chung cư 05 Cao Thắng.
- Phường 3: 1 điểm - chung cư 73 Cao Thắng.
- Phường 4: 1 điểm - 383/12AB Điện Biên Phủ.
- Phường 5: 1 điểm - 450, 456 Nguyễn Thị Minh Khai.
- Phường 6: 8 điểm, gồm 57, 59, 67 Phạm Ngọc Thạch; 190 Nam Kỳ Khởi Nghĩa; 42 Trần Cao Vân; chung cư 192 Nam Kỳ Khởi Nghĩa; chung cư 72 Trương Quyền; chung cư 86 Trương Quyền; 148 Nguyễn Đình Chiểu; 125 Pasteur.
- Phường 7: 3 điểm, gồm chung cư 134A Lý Chính Thắng; cư xá 139 (lô 8) Lý Chính Thắng; 230 Điện Biên Phủ.
- Phường 8: 3 điểm, gồm cư xá 380 Nam Kỳ Khởi Nghĩa; chung cư 72/8 Trần Quốc Toản; chung cư 274 Nam Kỳ Khởi Nghĩa.
- Phường 9: 2 điểm, gồm chung cư 86 Nguyễn Thông; 14/2A Kỳ Đồng.
- Phường 14: 2 điểm, gồm 284-302 Lê Văn Sỹ; 284/9A Lê Văn Sỹ.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 4 điểm.
- Phường 4: 1 điểm - Trường THCS Bàn Cờ.
- Phường 6: 2 điểm, gồm Nhà thi đấu Phan Đình Phùng; Câu lạc bộ TDTT Hồ Xuân Hương.
- Phường 7: 1 điểm - Trường PTTH Nguyễn Thị Minh Khai.
16. Quận 4:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 12 điểm.
- Phường 1: 1 điểm - khu vực cù lao Nguyễn Kiệu.
- Phường 2: 1 điểm - khu vực dọc rạch Cầu Dừa thuộc công viên Hồ Khánh Hội.
- Phường 3: 1 điểm - khu vực dọc kênh Tẻ đường Tôn Thất Thuyết.
- Phường 4: 1 điểm - chung cư Tôn Thất Thuyết (lô A, lô B, lô C).
- Phường 5: 1 điểm - cư xá Vĩnh Hội (lô A, lô B, lô C, lô D, lô F).
- Phường 6: 1 điểm, gồm chung cư Vĩnh Hội (lô A, lô B, lô C, lô T).
- Phường 8: 1 điểm - cư xá Vĩnh Hội (lô R, lô S, lô T, lô V, lô U).
- Phường 9: 1 điểm - cư xá Vĩnh Hội (lô O).
- Phường 12: 1 điểm – khu vực khu dân cư Cảng Sài Gòn nằm giao lộ Nguyễn Tất Thành – Hoàng Diệu.
- Phường 13: 1 điểm - chung cư Trúc Giang.
- Phường 15: 1 điểm - gồm khu vực ven sông đường Tôn Thất Thuyết.
- Phường 18: 1 điểm - khu vực ven sông đường Tôn Thất Thuyết.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 21 điểm.
- Phường 1: 3 điểm, gồm Trường THCS Nguyễn Huệ 1; chung cư 360 Khánh Hội; chung cư M1.
- Phường 2: 2 điểm, gồm Trường THCS Nguyễn Huệ 2; Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm.
- Phường 3: 2 điểm, gồm Trường PTTH Nguyễn Hữu Thọ; Trường THCS Quang Trung.
- Phường 4: 3 điểm, gồm Trường Tiểu học Vĩnh Hội; Trường Mầm non bán công Nguyễn Tất Thành; Trường Hướng nghiệp Kỹ thuật.
- Phường 5: 1 điểm - Chung cư H3 đường Hoàng Diệu.
- Phường 6: 2 điểm, gồm chung cư H3 đường Hoàng Diệu; Trường tiểu học Lý Nhơn.
- Phường 8: 1 điểm - Trường THCS Vân Đồn.
- Phường 9: 2 điểm, gồm Trường THCS Chi Lăng; Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi.
- Phường 12: 1 điểm - Trường Tiểu học Bạch Đằng.
- Phường 13: 2 điểm, gồm Trường Cao đẳng Nguyễn Tất Thành; Trường Tiểu học Bến Cảng.
- Phường 15: 1 điểm - Trường Đống Đa.
- Phường 18: 1 điểm - chung cư lô A, B Nguyễn Tất Thành.
17. Quận 5:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 1 điểm - chung cư 727 Trần Hưng Đạo (phường 6).
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 3 điểm.
- Phường 1: 1 điểm - Trường Tiểu học Hàm Tử.
- Phường 4: 1 điểm - Trường Thực nghiệm Sư phạm.
- Phường 6: 1 điểm - Trường THCS Kim Đồng.
18. Quận 6:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 20 điểm.
- Phường 1: 2 điểm, gồm khu nhà lụp xụp, trệt gác gỗ tại khu phố 1; khu phố 5.
- Phường 2: 1 điểm - khu dân cư ven kênh Hành Bàng.
- Phường 3: 1 điểm - chung cư Gia Phú 489-509.
- Phường 4: 2 điểm - chung cư 127; khu vực Phạm Phú Thứ - Bình Tiên.
- Phường 5: 1 điểm - khu dân cư ven kênh Hàng Bàng
- Phường 6: 3 điểm, gồm chung cư 73/18G Hồng Bàng; chung cư 218 Minh Phụng; chung cư 73 Hùng Vương.
- Phường 7: 1 điểm - khu nhà lụp xụp ven kênh Lò Gốm.
- Phường 8: 1 điểm - khu nhà lụp xụp bến Lò Gốm.
- Phường 9: 1 điểm - hẻm 486 Bến Phú Lâm.
- Phường 10: 2 điểm - khu nhà thuộc tổ dân phố 12, 13, 14, 15; khu nhà thuộc tổ dân phố 17, 19, 20.
- Phường 11: 1 điểm - khu nhà cấp 4 thuộc tổ 4, tổ 16, tổ 28, tổ 29, tổ 30, tổ 31, tổ 54, tổ 55.
- Phường 13: 2 điểm, gồm khu nhà cấp 4 - mái tole tại khu phố 3; khu phố 5.
- Phường 14: 2 điểm, gồm khu nhà cấp 4 - mái tole (thôn đoàn kết 183 Tân Hòa Đông); khu vực ven rạch Bầu Trâu.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 30 điểm.
- Phường 1: 4 điểm, gồm Trường Bình Tây; Trường Phạm Đình Hổ; Trường Nguyễn Huệ; Trường Nguyễn Thiện Thuật.
- Phường 3: 1 điểm - Trường Kim Đồng.
- Phường 4: 2 điểm - Trường Nhật Tảo; Trường Nhật Tảo.
- Phường 5: 1 điểm - Trường Bình Tiện.
- Phường 6: 2 điểm, gồm Trường Nguyễn Đức Cảnh; Trường Châu Văn Liêm.
- Phường 7: 2 điểm, gồm Công ty Đông lạnh 3; Công ty bao bì kho bãi Bình Tây.
- Phường 8: 2 điểm, gồm - Trường THCS Văn Thân; Trường TH Phạm Văn Chí.
- Phường 9: 3 điểm, gồm Trường Lê Văn Tám; chùa Tuyền Lâm; chùa Phước Long.
- Phường 10: 5 điểm, gồm Trường THPT Bình Phú; Trường TH Trần Văn Kiểu; Trường TH Phú Định; chùa Hưng Minh Tự; khu TDTT phường 10.
- Phường 11: 4 điểm, gồm Trường Nguyễn Văn Luông; Trường Bán công Lam Sơn; Trường Phù Đổng; Trường Phú Lâm.
- Phường 13: 1 điểm - Trường Him Lam.
- Phường 14: 3 điểm, gồm Trường Mạc Đĩnh Chi; Trường Phú Lâm; Trường Đoàn kết.
19. Quận 7:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 23 điểm.
- Phường Phú Mỹ: 2 điểm, gồm các hộ dân sông ven sông Phú Xuân khu phố 2 (tổ 15, tổ 18); khu dân cư tổ 32, khu phố 3.
- Phường Phú Thuận: 6 điểm, gồm khu vực Mũi Đèn Đỏ; rạch Tam Đệ; rạch Bà Bướm; bến đò cảng rau quả khu phố 1; bến đò cảng dầu thực vật khu phố 2; bến đò Cửa khẩu Biên phòng khu phố 4.
- Phường Tân Thuận Tây: 4 điểm, gồm khu dân cư khu phố 1 (tổ 1, tổ 4, tổ 5); khu phố 2 (tổ 13, tổ 14, tổ 15); khu vực dưới cầu Tân Thuận 1 tổ 8 - khu phố 3; khu vực dọc theo rạch Bần Đôn khu phố 4 (tổ 12, tổ 13, tổ 14, tổ 15, tổ 16).
- Phường Tân Thuận Đông: 5 điểm, gồm khu vực dọc kênh Tẻ; khu vực sông cầu kênh; rạch Bến Ngựa; rạch Ông Chồn; bến đò ngang tại chợ Tân Thuận qua phường An Lợi Đông, quận 2.
- Phường Tân Phong: 1 điểm - khu dân cư nằm trong khu quy hoạch 2.600 ha đô thị Nam Sài Gòn khu phố 1.
- Phường Tân Kiểng: 3 điểm, gồm khu vực ven kênh Tẻ; khu nhà ven sông Tân; khu vực Bến đò.
- Phường Bình Thuận: 2 điểm, gồm khu vực ven ao cá Hường Tràm thuộc khu phố 1, khu phố 2, khu vực ven rạch Bần Đồn thuộc khu phố 3A, khu phố 4, khu phố 4A, khu phố 5.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 29 điểm.
- Phường Phú Mỹ: 5 điểm, gồm Trường Ngô Quyền; Trường Tiểu học Phú Mỹ 3; Trạm Y tế phường; Trường Hoàng Quốc Việt; Trung tâm Văn hóa - CS1.
- Phường Phú Thuận: 2 điểm, gồm Trường Lê Anh Xuân; Trường Nguyễn Văn Hưởng.
- Phường Bình Thuận: 3 điểm, gồm Trường TH KT và Nghiệp vụ Nguyễn Hữu Cảnh; Trường THCS Huỳnh Tấn Phát; Trường Tiểu học Nguyễn Thị Định.
- Phường Tân Thuận Tây: 4 điểm, gồm Liên đoàn Lao động quận; Trường Kim Đồng; Trường Nguyễn Hiền; Chùa Thiên Hậu.
- Phường Tân Thuận Đông: 4 điểm, gồm Trường Trần Quốc Toản; Trường Tiểu học Tân Thuận; khu lưu trú khu chế xuất Tân Thuận; Trường 19/5.
- Phường Tân Phong: 6 điểm, gồm chung cư thuộc khu Phú Mỹ Hưng; trụ sở Công an phường; Trường ĐH RMIT; Trường PTTH Tân Phong; Trường THCS Nguyễn Thị Thập; trụ sở Ủy ban nhân dân phường.
- Phường Tân Kiểng: 5 điểm, gồm Trường Trần Quốc Tuấn; Trường Lê Thánh Tôn; Trường Lương Thế Vinh; Trường Nguyễn Hữu Thọ; Trường Phan Huy Thực.
20. Quận 8:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 28 điểm.
- Phường 1: 1 điểm - khu dân cư ven rạch Ông Lớn khu phố 1 (tổ 6, tổ 7).
- Phường 2: 2 điểm, gồm khu dân cư ven sông Kênh Đôi khu phố 1; ven sông Kênh Xáng khu phố 7.
- Phường 3: 1 điểm - khu dân cư ven rạch Du.
- Phường 4: 2 điểm, gồm khu vực ven sông Kênh Đôi khu phố 1, khu phố 2, khu phố 3, khu phố 5; chung cư Phạm Thế Hiển (lô A, lô B, lô C).
- Phường 5: 1 điểm - khu vực ven rạch Hiệp Ân khu phố 3 (tổ 30, tổ 38).
- Phường 7: 2 điểm, gồm khu vực ven rạch Bà Tàng khu phố 1 (tổ 1, tổ 2); khu vực ven sông Cần Giuộc thuộc tổ 60 - khu phố 5, tổ 65 - khu phố 6.
- Phường 8: 1 điểm - khu vực ven sông Kênh Đôi khu phố 1.
- Phường 9: 1 điểm - khu vực ven sông Kênh Đôi khu phố 2, khu phố 3, khu phố 4.
- Phường 11: 4 điểm, gồm khu vực ven rạch Ụ Cây khu phố 1, khu phố 2, khu phố 3; kho 152, 115-117 Bến Xóm Củi; kho 165 Phong Phú; kho 132 Ưu Long.
- Phường 12: 2 điểm, gồm chung cư Phong Phú khu phố 1; khu vực ven Kênh Đôi khu phố 1, khu phố 2, khu phố 3.
- Phường 13: 4 điểm, gồm chung cư Bình Đông; nhà tập thể số 120 - 122 Tuy Lý Vương; nhà tập thể 505 Bình Đông; nhà tập thể 515 Bình Đông.
- Phường 14: 5 điểm, gồm khu vực ven sông Kênh Đôi khu phố 1 (tổ 11, tổ 13); khu phố 2 (tổ 15, tổ 17, tổ 18, tổ 19); khu phố 3 (tổ 40, tổ 44); khu phố 4 (tổ 65, tổ 67); khu phố 5 (tổ 71, tổ 72, tổ 73).
- Phường 16: 2 điểm, gồm khu vực ven kênh Tàu Hủ khu phố 3 (tổ 25, tổ 26, tổ 27, tổ 28, tổ 29); khu vực ven rạch Ruột Ngựa khu phố 1 (tổ 1, tổ 2, tổ 3, tổ 4, tổ 5, tổ 6, tổ 7, tổ 8).
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 43 điểm.
- Phường 1: 3 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Nguyễn Trực; đình Bình Long.
- Phường 2: 2 điểm, gồm Trường THCS Dương Bá Trạc; Trường THCS Rạch Ông.
- Phường 3: 2 điểm, gồm Trường Tiểu học Âu Dương Lân; Trường Trung học Khánh Bình.
- Phường 4: 3 điểm, gồm Trường Vàm Cỏ Đông; Trường PTTH Lương Văn Can; Hội trường Bồn nước.
- Phường 5: 5 điểm, gồm Trường Tiểu học Bông Sao; Trường THCS Chánh Hưng; Trường THCS Bông Sao A; Trường PTTH Tạ Quang Bửu; nhà trẻ 19/5.
- Phường 7: 2 điểm, gồm Trường Tiểu học Bình An; Hội trường Trung tâm Thương mại Bình Điền.
- Phường 8: 1 điểm, gồm Trường THCS Trần Danh Lâm.
- Phường 9: 4 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Hưng Phú A; Trường Mẫu giáo Vàng Anh; Trường Ba Đình.
- Phường 11: 2 điểm, gồm kho 99 Bến Bình Đông; kho 281 Bến Bình Đông.
- Phường 12: 7 điểm, gồm Công ty May Hữu Nghị; Công ty May Hòa Bình; Trường Mầm nom Họa Mi; trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Nhà văn hóa phường; Trường Tùng Thiện Vương; Trường Tuy Lý Vương.
- Phường 13: 5 điểm, gồm đình Vĩnh Hội; Trường Tiểu học Trần Nguyên Hãn; kho 58 - 56 Tuy Lý Vương; chùa Chung Đức Thiện Đường; kho 27 Nguyễn Chế Nghĩa.
- Phường 14: 3 điểm, gồm Trường Hồng Đức; kho bột mì Bình Đông; kho 1458 Hoài Thanh.
- Phường 16: 4 điểm, gồm Trường Nguyễn Thị Định; Trường Bình Đông; Trường Nguyễn Công Trứ; Trường Mẫu giáo Bông Sen.
21. Quận 9:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 4 điểm.
- Phường Long Bình: 1 điểm - khu vực tại vàm Long Đại.
- Phường Long Phước: 3 điểm, gồm khu vực ấp Long Đại (từ vàm Long Đại đến rạch Bà Kỳ); ấp Lân Ngoài (từ rạch Bà Kỳ đến rạch Giáng); ấp Trường Khánh (từ rạch Mương đến ngã 3 sông Tắc - phía hạ lưu).
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 5 điểm.
- Phường Long Bình: 1 điểm - trụ sở Ủy ban nhân dân phường.
- Phường Phước Long: 4 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trạm y tế phường; Nhà văn hóa phường; Trường PTCS Long Phước
22. Quận 10:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 5 điểm.
- Phường 2: 1 điểm - chung cư Ngô Gia Tự gồm 16 lô: H, I, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y.
- Phường 3: 1 điểm - chung cư Ngô Gia Tự gồm 6 lô: A, B, C, E, F, G.
- Phường 7: 2 điểm, gồm chung cư Nguyễn Kim gồm 7 lô: K, L, M, N, O, Q, R; cư xá Lý Thường Kiệt.
- Phường 9: 1 điểm - chung cư Ấn Quang gồm 6 lô: A, B, C, D, E, F.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 9 điểm.
- Phường 2: 4 điểm, gồm Trường Tiểu học Trương Định; Trường Măng Non III; Trường Trung học Kinh tế; Trường Nguyễn An Ninh.
- Phường 3: 2 điểm, gồm Trường THCS Sương Nguyệt Ánh; Trường Mầm non phường.
- Phường 7: 1 điểm - Sân vận động Thống Nhất.
- Phường 9: 2 điểm, gồm chùa Ấn Quang; Trường Tiểu học Nhật Tảo.
23. Quận 11:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 0 điểm.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 1 điểm – Khu vực trường đua Phú Thọ.
24. Quận 12:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu, di dời dân: 20 điểm.
- Phường An Phú Đông: 4 điểm, gồm khu dân cư ven sông Vàm Thuật tổ 26, tổ 27; rạch Sáu Trình tổ 31; rạch Thầy Bảo tổ 38; rạch Gia tổ 22.
- Phường Thạnh Lộc: 8 điểm, gồm khu dân cư ven sông Sài Gòn; rạch Trùm Bích; rạch Quản; rạch Ông Đụng; rạch Giao Khẩu; rạch Ba Thôn; rạch Cầu Võng; rạch Tư Củi.
- Phường Thạnh Xuân: 8 điểm, gồm khu dân cư ven rạch Hai Ức; rạch Ông Dầm; rạch Thầy Quyền; rạch Cả Bốn; rạch Đá Hàn; rạch Cầu số 3; rạch Rỗng Hầm; rạch Sơ Rơ - Rỗng Tùng.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 45 điểm.
- Phường An Phú Đông: 3 điểm, gồm Trường THCS An Phú Đông; Trường Tiểu học Phạm Văn Chiêu; Trường Mầm non Bông Hồng.
- Phường Thạnh Lộc: 3 điểm, gồm Trường Cao đẳng Điện Lực 2; Trường TH Thạnh Lộc; Bến xe Công ty Vận tải Bến bãi thành phố.
- Phường Thạnh Xuân: 5 điểm, gồm khách sạn Thạnh Xuân; khách sạn Xuân Lộc; khách sạn Hoa Hải Hà; Trường Trung học Thạnh Xuân; Trường Mầm non Thạnh Xuân.
- Phường Thới An: 5 điểm, gồm Công ty TNHH SX - TM Âu Lạc; kho Bia Sài Gòn; khu nhà của Công ty Phát triển nhà Phú Nhuận; Ban điều hành khu phố; Trụ sở Ủy ban nhân dân phường.
- Phường Tân Thới Hiệp: 1 điểm - Nhà văn hóa phường.
- Phường Tân Hưng Thuận: 2 điểm, gồm Trường PTTH Trường Chinh; trụ sở Ủy ban nhân dân phường.
- Phường Trung Mỹ Tây: 9 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường THCS Trung Mỹ Tây 2; Trường Trung học GTTC; Công ty TNHH Phương Khoa; Công ty TNHH B và O; Trường Tiểu học Quang Trung; Trung tâm Văn hóa quận; Trung tâm TDTT quận; Công ty Giày An Giang.
- Phường Hiệp Thành: 3 điểm, gồm Trường TH Hiệp Thành; Trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Ban điều hành khu phố.
- Phường Đông Hưng Thuận: 9 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trạm Y tế phường; Trường Tiểu học Đông Hưng Thuận 1 và 2; Trường THCS Phan Bội Châu; Trường Mầm non Sơn Ca 1; chùa Tân Thành; chùa Long Thành; chùa Thiên Minh; giáo xứ Chợ Cầu.
- Phường Tân Thới Nhất: 4 điểm, gồm Khách sạn Xuân Hoa; Khách sạn Kim Mỹ; Công ty TNHH Phương Đông; Khách sạn Thiên Đàn.
- Phường Tân Chánh Hiệp: 1 điểm – Nhà Văn hóa phường.
LỰC LƯỢNG DỰ KIẾN HUY ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2439 /QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
STT |
LỰC LƯỢNG |
THÀNH PHỐ |
QUẬN, HUYỆN |
PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN |
TỔNG CỘNG |
1 |
Quân sự |
360 |
2.856 |
3.220 |
6.436 |
2 |
Bộ đội Biên phòng |
400 |
|
|
400 |
3 |
Công an |
100 |
2.000 |
600 |
2.700 |
4 |
Cảnh sát PCCC |
1.000 |
|
|
1.000 |
5 |
Y tế |
500 |
1.100 |
|
1.600 |
6 |
Hội Chữ thập đỏ |
100 |
900 |
|
1.000 |
7 |
Doanh nghiệp Công ích |
|
1.000 |
|
1.000 |
8 |
Công ty TNHH MTV Thoát nước đô thị |
400 |
|
|
400 |
9 |
Công ty TNHH MTV QL KT dịch vụ Thủy lợi |
200 |
|
|
200 |
10 |
Thanh niên xung phong |
800 |
|
|
800 |
11 |
Dân quân, Thanh niên xung kích |
|
|
5.900 |
5.900 |
12 |
Lực lượng khác |
|
1.500 |
6.300 |
7.800 |
Tổng cộng các lực lượng |
3.860 |
9.356 |
16.020 |
29.236 |
PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ DỰ KIẾN HUY ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2439 /QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
STT |
DANH MỤC PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ |
SỞ - NGÀNH, ĐƠN VỊ |
QUẬN, HUYỆN |
TỔNG CỘNG |
1 |
Xe tải các loại |
82 xe |
57 xe |
139 xe |
2 |
Xe cứu thương |
38 xe |
21 xe |
59 xe |
3 |
Xe mô tô |
|
8 xe |
8 xe |
4 |
Xe lăn |
|
12 xe |
12 xe |
5 |
Xe chuyên dùng các loại |
25 xe |
59 xe |
84 xe |
6 |
Ca nô |
62 chiếc |
25 chiếc |
87 chiếc |
7 |
Tàu TKCN các loại |
12 chiếc |
6 chiếc |
18 chiếc |
8 |
Tàu kiểm ngư |
2 chiếc |
|
2 chiếc |
9 |
Ghe cứu hộ |
2 chiếc |
16 chiếc |
18 chiếc |
10 |
Xuồng máy các loại |
19 chiếc |
9 chiếc |
28 chiếc |
11 |
Phà |
20 chiếc |
|
20 chiếc |
12 |
Xà lan |
1 chiếc |
4 chiếc |
5 chiếc |
13 |
Trạm bơm |
28 trạm |
|
28 trạm |
14 |
Máy bơm |
103 cái |
73 cái |
176 cái |
15 |
Máy bộ đàm |
261 máy |
340 máy |
601 máy |
16 |
Máy phát điện |
162 máy |
95 máy |
257 máy |
17 |
Cưa máy các loại |
119 cái |
68 cái |
187 cái |
18 |
Máy khoan cắt bê tông |
32 cái |
56 cái |
88 máy |
19 |
Phao tròn |
2.902 cái |
4.327 cái |
7.229 cái |
20 |
Phao bè |
194 cái |
79 cái |
273 cái |
21 |
Áo phao |
6.656 cái |
6.813 cái |
13.469 cái |
22 |
Phao dây |
51 cái |
20 cái |
71 cái |
23 |
Nệm phao cứu hộ |
|
2 bộ |
2 bộ |
24 |
Thuyền phao |
2 cái |
1 cái |
3 cái |
25 |
Nhà bạt các loại |
255 bộ |
211 bộ |
466 bộ |
26 |
Ống nhòm |
37 cái |
22 cái |
59 cái |
27 |
Súng bắn pháo hiệu |
7 khẩu |
3 khẩu |
10 khẩu |
28 |
Xà beng các loại |
143 cái |
343 cái |
486 cái |
29 |
Búa các loại |
116 cái |
369 cái |
485 cái |
30 |
Cuốc và xẻng |
983 cái |
2.425 cái |
3.408 cái |
31 |
Cưa tay |
58 cái |
135 cái |
193 cái |
Quyết định 2354/QĐ-UBND năm 2019 về điều chỉnh tên gọi các cơ quan, đơn vị, tổ chức gắn với địa danh thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông Ban hành: 30/12/2019 | Cập nhật: 04/03/2020
Quyết định 2354/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết 75 thủ tục hành chính trong lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bến Tre Ban hành: 28/10/2019 | Cập nhật: 18/02/2020
Quyết định 2354/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ lĩnh vực thành lập và hoạt động của hộ kinh doanh; lĩnh vực thành lập và hoạt động của hợp tác xã thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 05/07/2019 | Cập nhật: 07/04/2020
Quyết định 2354/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 24/10/2018 | Cập nhật: 21/11/2018
Quyết định 2354/QĐ-UBND năm 2017 công bố 06 thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 04/10/2017 | Cập nhật: 05/12/2018
Quyết định 2354/QÐ-UBND năm 2017 Đề án Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 05/07/2017 | Cập nhật: 26/07/2017
Quyết định 2354/QĐ-UBND phê duyệt Phương án phòng chống lụt bão năm 2017 công trình: hồ Cống Khê, huyện Ngọc Lặc do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 04/07/2017 | Cập nhật: 14/07/2017
Quyết định 2354/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 11/08/2015 | Cập nhật: 14/09/2015
Quyết định 2354/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 23/12/2014 | Cập nhật: 06/01/2015
Quyết định 2354/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 16/05/2014 | Cập nhật: 29/05/2014
Quyết định 2354/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản vùng biển Quảng Bình đến năm 2020 Ban hành: 08/10/2012 | Cập nhật: 14/10/2014
Quyết định 2354/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 30/10/2012 | Cập nhật: 17/11/2012
Quyết định 2354/QĐ-UBND năm 2012 thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 24/09/2012 | Cập nhật: 02/10/2012
Quyết định 81/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 11/12/2010
Quyết định 81/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 13/07/2010 | Cập nhật: 30/07/2010
Quyết định 2354/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Phương án phòng, tránh, ứng phó khi bão đổ bộ trực tiếp vào thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/05/2010 | Cập nhật: 28/06/2010
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/12/2009 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 29/2008/QĐ-UBND, Quyết định 03/2009/QĐ-UBND và Quyết định 34/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 22/10/2010
Quyết định 2354/QĐ-UBND năm 2009 công bố bổ sung thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 19/11/2009 | Cập nhật: 16/09/2011
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về các chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 13/01/2010
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về giá các loại đất, phân loại đất, phân khu vực đất và phân loại đường phố, vị trí đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 25/02/2010
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về xử lý lấn, chiếm đất đai; đất đã được giao không đúng thẩm quyền, thu tiền không đúng quy định và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp đủ điều kiện tiếp tục sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 15/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 12/11/2009 | Cập nhật: 09/01/2010
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND quy định thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn II Ban hành: 15/09/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các sở, ngành, các cấp trong công tác quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 17/09/2009 | Cập nhật: 08/01/2010
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế đánh giá kết quả hoạt động và khen thưởng đối với doanh nghiệp tư nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 28/09/2009 | Cập nhật: 18/12/2009
Quyết định 2354/QĐ-UBND năm 2009 về công bố Bộ Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 27/08/2009 | Cập nhật: 21/04/2011
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ ở ấp, khu vực; số lượng, mức sinh hoạt phí đối với chức danh khác ở xã, phường, thị trấn và cán bộ ở ấp, khu vực do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 10/11/2012
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 08/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 06/10/2009
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ cán bộ, công, viên chức của tỉnh đi học đại học, sau đại học và chính sách thu hút cán bộ, sinh viên tốt nghiệp về công tác tại tỉnh Kon Tum Ban hành: 31/07/2009 | Cập nhật: 08/08/2014
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Sở Tư pháp tỉnh Bình Thuận Ban hành: 27/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2008 Ban hành: 23/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/06/2009 | Cập nhật: 01/07/2009
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí thư viện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 08/05/2010
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về cấp phát không thu tiền các loại giống cây lương thực, vật tư nông nghiệp, muối iốt, vở học sinh; trợ giá, trợ cước để bán các mặt hàng chính sách xã hội và trợ cước vận chuyển tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ở miền núi, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 17/06/2009 | Cập nhật: 05/11/2009
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bắc Giang Ban hành: 29/05/2009 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về uỷ quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi giấy phép quản lý chất thải nguy hại đối với chủ vận chuyển và chủ xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 10/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người mù có hoàn cảnh khó khăn, người bị bệnh phong và người dân thuộc Chương trình 135 thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/01/2009 | Cập nhật: 03/02/2009
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm văn hóa quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 26/11/2008 | Cập nhật: 15/12/2008
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về đổi tên Ban quản lý Khai thác công trình thủy sản thành Ban quản lý Khai thác cảng cá trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 30/01/2009 | Cập nhật: 11/04/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Quy chế phân công trách nhiệm tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/10/2008 | Cập nhật: 18/05/2017
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng các phường thuộc quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 19/08/2008 | Cập nhật: 06/09/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/08/2008 | Cập nhật: 10/09/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND giải thể Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em huyện, chuyển các chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em huyện vào các phòng có liên quan do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định về cấp phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 18/06/2008 | Cập nhật: 10/07/2018
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 22/07/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND bãi bỏ, sửa đổi về phí và lệ phí tại phụ lục kèm theo Quyết định 84/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 22/04/2008 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 15/04/2008 | Cập nhật: 05/08/2011
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Công thương tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 17/03/2011
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về đề án hỗ trợ tiền lương nghỉ việc đối với cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 29/01/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Ban hành: 22/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Quy định tiêu thức, tiêu chí và việc phân vùng, phân vị trí đất làm căn cứ định giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 02/06/2015
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định về định mức chi cho công tác quản lý và hoạt động thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 15/01/2008 | Cập nhật: 15/02/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND ban hành Đơn giá xây dựng nhà ở, công trình phụ cho các hộ tái định cư thuộc dự án di dân, tái định cư Thủy điện Sơn La tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 19/09/2009
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về quy chế phối hợp quản lý hoạt động tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và khuyến mại trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/01/2008 | Cập nhật: 25/01/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực: giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dạy nghề và lao động xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND thành lập Ban quản lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở Ban quản lý dự án đê điều Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về mức trợ cấp, trợ giúp thường xuyên cho các đối tượng bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định thành phần tiếp khách, đối tượng khách được mời cơm đối với chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước tại tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 13/02/2008 | Cập nhật: 10/03/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND bổ sung danh mục chi tiết giá thu viện phí các loại thủ thuật, phẫu thuật tại phần C2.7 và điều chỉnh giá thu viện phí Quyết định 105/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 08/03/2012
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Đề án nâng cao năng lực quản lý và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 10/03/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 24/12/2010
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND sửa đổi đề án xã hội hoá đầu tư xây dựng và khai thác kinh doanh bến xe kèm theo quyết định 16/2007/QĐ-UBND Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND sửa đổi biểu mức thu phí vệ sinh kèm theo Quyết định 23/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 26/05/2010
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau do UBND tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 01/03/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về đề án xây dựng mạng lưới thú y cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng phường thuộc quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 12/04/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND ban hành bản quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 31/01/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về phương án bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê do Ủy ban nhân dân Gia Lai ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 18/02/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, mô tô trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 02/10/2010
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ lương thực cho 5 dân tộc đặc biệt khó khăn nhằm bảo vệ phát triển rừng Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh ban hành kèm theo Quyết định 06/2007/QĐ-UBND Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 14/01/2014
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định hỗ trợ định mức sử dụng điện thoại công vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 28/02/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh và chuyển sang hình thức công bố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 22/01/2008 | Cập nhật: 15/11/2011
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về quy chế phối hợp các ngành để đấu tranh phòng chống tội phạm, tham nhũng, buôn lậu trong các hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và điện tử trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản tại Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 05/03/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy định hình thức mua sắm tài sản phục vụ hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, tuyển dụng, quản lý và chế độ chính sách đối với nhân viên, cộng tác viên khuyến nông -khuyến ngư cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 18/02/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 11/01/2011
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định về công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai, và tìm kiếm cứu nạn tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 21/01/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông trên các tuyến đường thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng do UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 25/02/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND sửa đổi Chỉ thị 12/2007/CT-UBND về thực hiện Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 2354/QĐ-UBND năm 2006 về Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng Ban hành: 16/11/2006 | Cập nhật: 20/12/2014