Quyết định 2244/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 2244/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Trần Văn Tân |
Ngày ban hành: | 26/07/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2244/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 26 tháng 7 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2018 TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Theo Công văn số 8145/BKHĐT-ĐTNN ngày 05/10/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018; Công văn số 3414/BKHĐT-ĐTNN ngày 23/5/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc báo cáo kết quả xúc tiến đầu tư năm 2017 và chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 của tỉnh Quảng Nam;
Xét đề nghị của Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh tại Công văn số 568/TTHCC-XTĐT ngày 09/7/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 tỉnh Quảng Nam, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu:
Căn cứ theo quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam, quy hoạch vùng của tỉnh (Kết luận số 25-KL/TU ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy về định hướng và giải pháp triển khai các dự án trọng điểm tại vùng Đông Nam tỉnh Quảng Nam; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17/8/2016 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế-xã hội miền núi gắn với thực hiện một số dự án lớn tại vùng Tây tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025; Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 27/12/2016 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 15/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030)…, quy hoạch các ngành trên địa bàn tỉnh để xác định mục tiêu, xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư. Quảng Nam định hướng một số nội dung chính như sau:
Tập trung đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư vào các lĩnh vực: Công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, vật liệu xây dựng; lĩnh vực nông nghiệp kỹ thuật cao như trồng và chế biến hoa quả, các sản phẩm nông nghiệp; lĩnh vực du lịch và dịch vụ; chăn nuôi và chế biến các sản phẩm từ chăn nuôi; lĩnh vực đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng sân bay, cảng biển, hạ tầng giao thông đô thị.
Trong cơ cấu ngành công nghiệp, chú trọng xúc tiến đầu tư các dự án công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu địa phương như nông lâm sản, thủy hải sản, vật liệu xây dựng. Không chấp nhận các dự án đầu tư có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, khai thác lãng phí nguồn tài nguyên, công nghệ lạc hậu.
Quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu đảm bảo phục vụ công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản; phát triển các ngành dịch vụ phục vụ phát triển công nghiệp và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng tiêu dùng. Bên cạnh đó, tăng cường công tác dự báo tình hình phát triển kinh tế khu vực và thế giới để có kế hoạch xúc tiến đầu tư phù hợp.
Đẩy mạnh công tác cải thiện môi trường đầu tư, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả trong công tác xúc tiến đầu tư và năng lực cạnh tranh của tỉnh. Tích cực hỗ trợ các dự án đã được cấp phép đầu tư để triển khai thuận lợi và tạo điều kiện tối đa cho các dự án mở rộng đầu tư; thường xuyên đối thoại với nhà đầu tư nhằm giải quyết dứt điểm những vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai dự án; tổ chức tiếp doanh nghiệp định kỳ hằng tháng, đẩy mạnh xử lý và giải đáp những khó khăn của doanh nghiệp qua Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp.
2. Nội dung Chương trình xúc tiến đầu tư:
a) Hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư.
- Hợp tác với các đơn vị, viện nghiên cứu, các công ty tư vấn đầu tư nước ngoài thực hiện các hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, xu hướng và đối tác đầu nước ngoài như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Thái Lan, Hồng Kông, các nước châu Âu... Đồng thời, nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư theo các chuyên đề, ngành nghề, làm cơ sở để xúc tiến các nhóm dự án động lực trên các lĩnh vực.
- Tiếp tục làm việc với các tổ chức quốc tế như: JETRO, JICA, KOTRA, KOCHAM, EUROCHAM, SMF, SBF, Viện nghiên cứu Mitshubishi... để cập nhật các thông tin, xu hướng đầu tư FDI vào Việt Nam; nghiên cứu, chọn lọc tham gia các hội nghị, hội thảo tổ chức tại Việt Nam và nước ngoài.
b) Hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Hệ thống hóa, số hóa các số liệu, dữ liệu về các quy hoạch; môi trường đầu tư; các quy định pháp luật, chính sách, thủ tục về đầu tư, môi trường, đất đai, cơ sở dữ liệu chuyên sâu về các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh... nhằm hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu môi trường đầu tư, triển khai lập quy hoạch chi tiết dự án và lập dự án đầu tư.
- Rà soát, xây dựng và ban hành các Quyết định quy định về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với từng khu công nghiệp, từng vùng, từng ngành; công khai, minh bạch thông tin đến doanh nghiệp, nhà đầu tư qua Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh và Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
c) Hoạt động xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư.
- Tiếp tục rà soát, cập nhật và xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào tỉnh Quảng Nam. Đồng thời tiến hành rà soát thực trạng các dự án đã thực hiện, đã có chủ đầu tư hay cấp chủ trương đầu tư nhưng chậm triển khai, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thu hồi đất... để thu hút, kêu gọi các doanh nghiệp có đủ năng lực đầu tư.
- Các huyện, thị xã, thành phố tiến hành xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào địa bàn theo quy hoạch và thẩm quyền. Thời gian đến, tiếp tục phối hợp, hỗ trợ các địa phương triển khai xây dựng danh mục thông tin các dự án theo hướng chuyên nghiệp, cụ thể và đầy đủ để cung cấp cho các nhà đầu tư.
d) Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Tổng hợp, xây dựng, cập nhật, bổ sung thông tin của bộ tài liệu xúc tiến đầu tư của tỉnh, các địa phương, ngành phù hợp với tình hình thực tiễn từng thời điểm, từng đối tượng, nhu cầu của nhà đầu tư.
- Các ngành, các địa phương nghiên cứu xây dựng ấn phẩm, tài liệu xúc tiến đầu tư của đơn vị đảm bảo thiết thực, hiệu quả, phục vụ kêu gọi đầu tư các dự án theo yêu cầu phát triển của từng ngành, từng địa bàn.
đ) Hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và hợp tác về xúc tiến đầu tư.
- Tổ chức xúc tiến đầu tư ở nước ngoài tại các thị trường: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Hoa Kỳ, các nước châu Âu...
- Tổ chức xúc tiến đầu tư theo lĩnh vực hoặc địa bàn cụ thể với sự tham gia của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tăng cường vai trò xúc tiến đầu tư của các Sở, Ban, ngành.
- Phối hợp với các đại diện Tham tán kinh tế các Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài, tranh thủ sự hỗ trợ để quảng bá, giới thiệu, xúc tiến đầu tư vào Quảng Nam tại nước ngoài.
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí ở Trung ương và địa phương viết bài, xây dựng phóng sự quảng bá, giới thiệu qua các kênh truyền thông, các phương tiện thông tin đại chúng nhằm quảng bá tiềm năng, thế mạnh, các chính sách và dự án kêu gọi thu hút đầu tư của tỉnh.
e) Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư.
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ xúc tiến đầu tư nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng xúc tiến đầu tư cho cán bộ phụ trách công tác xúc tiến đầu tư của các Sở, Ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao trình độ ngoại ngữ đối với cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; thích ứng với bối cảnh hội nhập và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0).
g) Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tập trung chỉ đạo Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Củng cố Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tăng cường đối thoại để kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Xác định công tác hỗ trợ các dự án đã được cấp phép đầu tư để triển khai được thuận lợi; tích cực hỗ trợ mở rộng đầu tư đối với những dự án hiệu quả; tổ chức tiếp doanh nghiệp định kỳ hằng tháng; đẩy mạnh xử lý và trả lời vướng mắc của doanh nghiệp qua Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp là việc làm thường xuyên tạo hiệu ứng lan tỏa, kết nối thông qua các nhà đầu tư thành công tại Quảng Nam.
h) Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư.
- Tổ chức các đoàn đi khảo sát, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm xúc tiến đầu tư, mô hình phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế ở trong và ngoài nước. Học tập kinh nghiệm của các địa phương đã có kinh nghiệm và thành công trong công tác xúc tiến, thu hút đầu tư nước ngoài; đồng thời, phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư miền Trung thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham gia vào các đoàn xúc tiến đầu tư ở nước ngoài do Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức.
- Thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin với tổ chức xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế như KOTRA, KORCHAM, JETRO, EUROCHAM, các Tham tán đầu tư, thương mại tại các nước... để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, môi trường và cơ hội đầu tư vào tỉnh Quảng Nam.
3. Danh mục các hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2018 và các dự án ưu tiên thu hút đầu tư giai đoạn 2018 - 2020:
(Chi tiết theo các Phụ lục 1, 2 đính kèm)
4. Giải pháp thực hiện:
a) Hoàn chỉnh công tác quy hoạch để kêu gọi đầu tư.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, cập nhật kịp thời các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo sự đồng bộ giữa kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; giải quyết kịp thời nhu cầu sử dụng đất cho các nhà đầu tư Làm tốt công tác quy hoạch để thu hút các dự án đầu tư có tiềm năng, theo đúng trọng tâm, trọng điểm và định hướng.
- Quy hoạch và công khai quỹ đất ngoài khu công nghiệp để thu hút các dự án dịch vụ cao cấp như khu phức hợp đô thị - du lịch - khu vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng, trung tâm thương mại, y tế - giáo dục, dịch vụ logistic.
- Chuẩn bị các quỹ đất sạch và phương án đấu giá để thu hút các dự án đầu tư trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về thu hút đầu tư.
- Xây dựng Kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2018 cụ thể cho các nhóm dự án trọng điểm vùng Đông Nam theo Kết luận số 25-KL/TU ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy. Chủ động làm việc với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương về cơ chế đầu tư đối với các dự án lớn vùng Tây của tỉnh.
- Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các thủ tục đầu tư của doanh nghiệp. Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến đầu tư theo hướng nhất quán, công khai, minh bạch, có tính dự báo, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, phù hợp với điều ước quốc tế và có tính cạnh tranh so với các nước trong khu vực.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là đơn giản hóa thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
c) Hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp.
- Tập trung huy động các nguồn vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đặc biệt là kêu gọi nhà đầu tư tiềm năng thực hiện đầu tư các dự án cảng biển, sân bay, hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, xây dựng trường đào tạo nghề, các khu nhà ở công nhân, khu nhà ở xã hội để cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư của tỉnh. Trong đó, chú trọng kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài và các dự án theo hình thức đối tác công tư, ODA...
- Xây dựng và hoàn thiện các nhà máy xử lý nước thải tập trung; giải quyết dứt điểm những tồn tại, vướng mắc về môi trường và chậm giải phóng mặt bằng.
- Quy hoạch cụ thể quỹ đất cần thu hút đầu tư xây dựng các tiện ích xã hội về y tế - giáo dục, trung tâm thương mại phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người lao động tại các khu công nghiệp, khu kinh tế.
d) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Dự báo nhu cầu lao động đối với một số ngành, lĩnh vực đang kêu gọi thu hút đầu tư, nhất là ngành dịch vụ, du lịch, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao, làm cơ sở để các cơ sở đào tạo chủ động phối hợp với các doanh nghiệp, chủ đầu tư dự án lớn xây dựng kế hoạch đào tạo theo nhu cầu của thị trường và doanh nghiệp.
- Tổ chức phổ biến, tập huấn quy định pháp luật về môi hường, lao động, phòng cháy, chữa cháy... cho doanh nghiệp, người lao động nắm rõ quy định.
đ) Tăng cường công tác quản lý và hỗ trợ sau cấp phép đầu tư.
- Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục liên quan đến việc triển khai dự án, tuyển dụng và đào tạo lao động... Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo UBND tỉnh, các sở, Ban, ngành với các nhà đầu tư, doanh nghiệp để xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến thực thi chính sách và pháp luật về đầu tư kinh doanh.
- Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 2042/QĐ-UBND ngày 04/7/2018 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động của tỉnh Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; Quyết định số 2318/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Tiếp tục rà soát các dự án của các chủ đầu tư không đảm bảo năng lực, triển khai không đảm bảo tiến độ hoặc chưa triển khai, đề xuất giải pháp thu hồi các dự án này để kêu gọi nhà đầu tư mới.
e) Đổi mới phương thức và cơ chế xúc tiến đầu tư.
- Đẩy mạnh công tác tạo dựng, quảng bá hình ảnh tỉnh Quảng Nam; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, chính sách ưu đãi, quy định pháp luật và môi trường đầu tư của tỉnh Quảng Nam.
- Xây dựng và cung cấp thông tin cần thiết cho nhà đầu tư nước ngoài về các vấn đề: Thực trạng nguồn nhân lực, phương thức đào tạo và tuyển dụng nhân lực, thực trạng về hạ tầng giao thông, quy hoạch các khu công nghiệp, điện, cấp thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông, quyền sở hữu trí tuệ, các yêu cầu bắt buộc khi tham gia các dự án đầu tư... để các nhà đầu tư nước ngoài nắm rõ các thế mạnh cũng như điều kiện mà nhà đầu tư cần đáp ứng và được đáp ứng.
- Thu thập thông tin xây dựng Danh mục dự án gắn với thông tin, dữ liệu của các ngành, lĩnh vực, sản phẩm trọng điểm cần thu hút, kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài phù hợp chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, một số tổ chức xúc tiến thương mại - đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam để tổ chức các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh và các thị trường nước ngoài trọng điểm.
- Đa dạng hóa các kênh tuyên truyền về đầu tư; liên kết với các kênh truyền thông Trung ương, quốc tế để quảng bá, giới thiệu về tỉnh Quảng Nam, qua đó thu hút, kêu gọi đầu tư. Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện website chuyên nghiệp phục vụ xúc tiến đầu tư.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh làm cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành, địa phương và các chủ đầu tư hạ tầng các khu/cụm công nghiệp tổ chức, thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 đảm bảo đúng định hướng lĩnh vực và đối tác ưu tiên thu hút đầu tư; định kỳ hằng quý, 6 tháng, năm tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo. Đồng thời, làm việc với Sở Ngoại vụ để được hướng dẫn thủ tục bổ sung chương trình xúc tiến đầu tư ở nước ngoài theo quy định.
2. Giao Sở Tài chính chủ trì hướng dẫn các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo Phụ lục và tham mưu xử lý nguồn kinh phí theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngoại vụ; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 03/09/2020 | Cập nhật: 04/02/2021
Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực Thừa phát lại thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 12/08/2020 | Cập nhật: 21/01/2021
Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc lĩnh vực vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 21/07/2020 | Cập nhật: 30/12/2020
Quyết định 2042/QĐ-UBND về bãi bỏ Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 02/07/2020 | Cập nhật: 28/09/2020
Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới, lĩnh vực Du lịch thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 25/07/2019 | Cập nhật: 28/08/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án tăng cường năng lực quản lý môi trường cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 16/04/2019
Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Cà Mau Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 03/04/2019
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2018 về Quy trình quản lý văn bản đến, văn bản đi tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/10/2018 | Cập nhật: 30/11/2018
Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ trong lĩnh vực Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Yên Bái Ban hành: 04/10/2018 | Cập nhật: 13/12/2018
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 20/09/2018 | Cập nhật: 12/10/2018
Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 17/08/2018 | Cập nhật: 18/10/2019
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực tư pháp mới; sửa đổi, bổ sung; thay thế; bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 21/09/2018 | Cập nhật: 08/11/2018
Quyết định 2042/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình Xúc tiến đầu tư nước ngoài năm 2018 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 30/07/2018 | Cập nhật: 29/08/2018
Quyết định 2042/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động của tỉnh Quảng Nam thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo Ban hành: 04/07/2018 | Cập nhật: 20/10/2018
Quyết định 553/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 21/05/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2017 về quy định nội dung chi, mức chi đặc thù (chi bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn) của Đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 04/12/2017 | Cập nhật: 10/01/2018
Công văn 8145/BKHĐT-ĐTNN năm 2017 hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 05/10/2017 | Cập nhật: 09/10/2017
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2017 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Pháp y tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 16/08/2017 | Cập nhật: 25/09/2017
Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt đề cương, dự toán kinh phí Đề án xây dựng Quy hoạch điểm kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-2025 Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 26/07/2017
Quyết định 553/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển công nghiệp sinh học đến năm 2030 Ban hành: 21/04/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu nhà ở xã Liêm Thuận, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam Ban hành: 19/12/2016 | Cập nhật: 23/01/2017
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tỉnh Phú Thọ Ban hành: 13/09/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô trên diện tích đất trồng lúa tại tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 15/09/2016 | Cập nhật: 30/09/2016
Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Công Thương áp dụng tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/07/2016 | Cập nhật: 30/08/2016
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt mức trích tỷ lệ % số tiền lãi thu được từ Quỹ Quốc gia về việc làm cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bình Định Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 03/08/2016
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 23/11/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư Ban hành: 12/11/2015 | Cập nhật: 24/11/2015
Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2015 về danh mục, thời hạn giải quyết thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Giang Ban hành: 10/11/2015 | Cập nhật: 16/11/2015
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020” trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 20/05/2015 | Cập nhật: 09/06/2015
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư Ban hành: 14/01/2014 | Cập nhật: 17/01/2014
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo kiểm kê rừng tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013 - 2016 Ban hành: 19/11/2013 | Cập nhật: 04/12/2013
Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trạm Bảo vệ thực vật huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Ban hành: 13/09/2013 | Cập nhật: 30/09/2013
Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 Khu đô thị Yên Lạc – Dragon City tại thị trấn Yên Lạc và xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 06/08/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2013 đổi tên và thành lập Cụm công nghiệp thị trấn Yên Lạc, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 16/10/2013
Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Đồng Nai Ban hành: 01/07/2013 | Cập nhật: 09/09/2013
Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ lĩnh vực Xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 17/06/2013 | Cập nhật: 29/05/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/08/2012 | Cập nhật: 12/03/2014
Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 18/07/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2010 quy định giá tối thiểu để tính thuế đối với tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 17/11/2010 | Cập nhật: 12/11/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Quyết định 2318/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 26/04/2011
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Quyết định 553/QĐ-TTg năm 2009 về thành lập và tăng cường Thương vụ Việt Nam ở các khu vực Trung Đông, Châu Mỹ, Châu Âu Ban hành: 04/05/2009 | Cập nhật: 06/05/2009
Quyết định 553/QĐ-TTg năm 2007 về việc mở Cảng hàng không Đồng Hới Ban hành: 15/05/2007 | Cập nhật: 16/05/2008
Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2007 về duyệt điều chỉnh đồ án quy hoạch chi tiết sử dụng đất tỷ lệ 1/500 Khu đô thị mới Đông Tăng Long, diện tích 159,36208 ha tại phường Trường Thạnh, quận 9 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/05/2007 | Cập nhật: 24/10/2007