Quyết định 2075/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020"
Số hiệu: | 2075/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Lê Duy Thành |
Ngày ban hành: | 22/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2075/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 22 tháng 6 năm 2016 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017;
Căn cứ Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam;
Căn cứ Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 41/2015/QĐ-UBND ngày 23/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Ngoại vụ tại văn bản số 289/TTr-SNgV ngày 02/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành "Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020" nhằm tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hợp tác với các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài.
Điều 2. Trưởng ban Vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020. UBND các huyện thị, thị xã, thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, các Tổ chức hội, Đoàn thể căn cứ chức năng, phạm vi hoạt động, tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các tổ chức hội, đoàn thể cơ quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2075/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2016-2020.
1. Mục tiêu tổng quát.
Tăng cường huy động, khai thác tối đa và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể.
- Củng cố, tăng cường quan hệ hợp tác giữa Vĩnh Phúc với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã và đang hoạt động tại tỉnh; tăng cường mở rộng quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động lâu dài và có tiềm năng. Qua đó, góp phần xây dựng, củng cố, phát triển tình đoàn kết hữu nghị của nhân dân Việt Nam trong đó có nhân dân Vĩnh Phúc đối với nhân dân các nước trên thế giới.
- Duy trì và nâng cao giá trị viện trợ hàng năm, phấn đấu đạt mức 3-4 triệu USD/năm, gắn với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
- Tăng cường giám sát, đánh giá, nâng cao năng lực hợp tác của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các đơn vị thụ hưởng tại Vĩnh Phúc với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
- Đảm bảo môi trường pháp lý phù hợp và thuận lợi cho hoạt động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, nâng cao tính chủ động, phối kết hợp giữa các ngành, các địa phương và tổ chức đoàn thể trong việc thúc đẩy quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
- Giữ gìn và đảm bảo an ninh trật tự trong các hoạt động phi chính phủ trên địa bàn tỉnh.
II. Cơ sở xây dựng chương trình.
Chương trình được xây dựng trên cơ sở các văn bản sau:
- Văn kiện Đại hội toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII; Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020;
- Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020;
- Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội và Chiến lược phát triển bền vững của Quốc gia giai đoạn 2011-2020;
- Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh giai đoạn 2015-2020;
- Chương trình Quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013-2017.
1. Định hướng chung.
Ưu tiên xúc tiến vận động các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược xóa đói giảm nghèo của quốc gia, phù hợp với nhu cầu thực tế của địa phương và các khoản viện trợ có số người được thụ hưởng lớn.
2. Định hướng theo lĩnh vực (theo thứ tự ưu tiên).
2.1 Lĩnh vực hoạt động nhân đạo, hỗ trợ các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt; các chương trình giảm nghèo.
1.Nhóm dự án về phòng chống HIV/AIDS và giảm tác hại từ ma tuý.
- Mục đích: Hạn chế tốc độ lây truyền HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư, làm chậm quá trình phát triển từ HIV thành AIDS, giảm tác hại ma tuý dẫn đến HIV/AIDS, kiểm soát tỉ lệ lây nhiễm HIV trong cộng đồng.
- Đối tượng thụ hưởng: Bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS; các đối tượng tiêm chích ma tuý, hoạt động mại dâm, phụ nữ mang thai, công nhân các khu công nghiệp...
- Nội dung thực hiện: Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý và điều trị bệnh nhân HIV/AIDS; theo dõi đánh giá chương trình an toàn truyền máu, phòng chống lây nhiễm từ mẹ sang con; công tác quản lý và điều trị bệnh nhân HIV/AIDS; hỗ trợ xây dựng và duy trì các trung tâm cai nghiện ma tuý, làm giảm tác hại của ma tuý dẫn đến các bệnh lây nhiễm khác.
2. Nhóm dự án xây dựng trung tâm và lực lượng cứu hộ, cứu nạn nhân đạo cho các trường hợp tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
- Mục đích: Cải thiện và giảm thiểu các rủi ro do tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng thụ hưởng: Người và phương tiện lưu thông trên các tuyến đường tại địa bàn tỉnh.
- Nội dung thực hiện: Truyền thông nâng cao nhận thức, tăng cường năng lực ứng phó và sơ cấp cứu các trường hợp bị tai nạn giao thông, trang bị cơ sở vật chất cho công tác cứu hộ cứu nạn giao thông, xây dựng lực lượng tình nguyện trợ giúp tai nạn giao thông tại cộng đồng.
3. Nhóm dự án về phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em.
- Mục đích: Cải thiện tình hình hiện tại của trẻ em vùng nông thôn và miền núi, góp phần giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, ưu tiên con em đồng bào dân tộc miền núi nơi có tỉ lệ suy dinh dưỡng cao.
- Đối tượng thụ hưởng: Trẻ em trên địa bàn tỉnh, độ tuổi từ 0 đến 11 tuổi, ưu tiên con em các xã khó khăn có tỉ lệ suy dinh dưỡng cao.
- Nội dung thực hiện: Chăm sóc và phát triển trẻ thơ tại cộng đồng; tập huấn về giáo dục và hướng dẫn các bậc cha mẹ về chăm sóc con cái; tập huấn về dinh dưỡng cho trẻ em; khuyến khích sử dụng tốt hơn các dịch vụ y tế…
4.Nhóm dự án về hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
- Mục đích: Giáo dục và giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, quan tâm nhiều đến các đối tượng như trẻ mồ côi, khuyết tật, lang thang, trẻ không nơi nương tựa, trẻ nhiễm HIV/AIDS, trẻ vi phạm pháp luật…
- Đối tượng thụ hưởng: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Nội dung thực hiện: Mở các lớp học tình thương, dạy nghề và cấp học bổng; phẫu thuật và cung cấp các thiết bị chỉnh hình cho các em khuyết tật; đào tạo, hỗ trợ phụ cấp cho cán bộ có hoàn cảnh khó khăn làm công tác xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
5. Nhóm dự án về trợ giúp nạn nhân chất độc da cam và người khuyết tật.
- Mục đích: Cải thiện về đời sống vật chất và tinh thần cho nạn nhân chất độc da cam và người khuyết tật.
Đối tượng thụ hưởng: Nạn nhân chất độc da cam và người khuyết tật có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Nội dung thực hiện: Chăm sóc sức khoẻ, tư vấn sức khoẻ, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng.Hỗ trợ đào tạo nghề và việc làm.
6. Nhóm dự án về hỗ trợ nâng cao năng lực, xoá đói giảm nghèo.
- Mục đích: Hỗ trợ hộ nghèo về cách làm ăn kinh tế gia đình, giúp nông dân biết xây dựng kế hoạch và bố trí sản xuất hợp lý trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, đồng thời giúp họ tiếp cận được với thông tin thị trường, các sản phẩm sản xuất ra có thể được bán trên thị trường.
- Đối tượng thụ hưởng: Những hộ nghèo, ưu tiên cho các đối tượng là phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn, đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Nội dung thực hiện: Trang bị những kiến thức về trồng trọt, chăn nuôi cho hộ nghèo; Hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc, tăng cường và nâng cao năng lực cho mạng lưới khuyến nông viên cơ sở; Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, tập huấn, tăng cường hình thức tập huấn nông dân tại đồng ruộng theo phương thức mô hình trình diễn; Hỗ trợ hình thành tổ chức nông dân tự quản để đưa các dịch vụ sản xuất vào phục vụ cho phát triển nông nghiệp nông thôn; Tạo điều kiện để người nghèo, đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số tiếp cận được với thị trường và thông tin thị trường.
7. Nhóm dự án về cung cấp tín dụng cho người nghèo.
- Mục tiêu: Cung cấp tín dụng cho các hộ nghèo có sức lao động, có nhu cầu về vốn phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu cả mức vay, thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ nghèo, tự thoát nghèo.
- Đối tượng thụ hưởng: Những hộ nghèo có sức lao động, có nhu cầu vay vốn để tổ chức sản xuất kinh doanh, ưu tiên cho các xã nghèo, đặc biệt khó khăn.
- Nội dung thực hiện: Cung cấp tín dụng quy mô nhỏ với lãi suất ưu đãi cho các hộ gia đình nghèo, đặc biệt chủ hộ là phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số, hộ có người tàn tật; thiết lập các hình thức, cơ chế thu hồi vốn và lãi linh hoạt; gắn hoạt động tín dụng với khuyến nông - khuyến lâm, đào tạo và dạy nghề, đất sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, ... nhằm giúp người nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả.
8.Nhóm dự án về xây dựng nhà ở cho người nghèo.
- Mục đích: Hỗ trợ người nghèo có nhà ở, xoá nhà tạm nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng tập trung vào sản xuất, cải thiện đời sống.
- Đối tượng thụ hưởng: Các hộ nghèo khó khăn về nhà ở.
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ sửa chữa, xây mới.
2.2 Lĩnh vực bảo vệ môi trường; phòng chống, giảm nhẹ hậu quả thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ cứu nạn khẩn cấp và ứng phó với biến đổi khí hậu.
1. Nhóm dự án về giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Mục đích: Bảo vệ và cải thiện môi trường sống, môi trường thiên nhiên
- Đối tượng thụ hưởng: Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nội dung thực hiện:
+ Trồng và bảo vệ rừng; nâng cao năng lực quản lý và bảo vệ môi trường; xây dựng các cơ sở xử lý, chế biến và tái chế rác thải thành những sản phẩm thân thiện, có ích, các cơ sở xử lý nước thải, rác thải y tế…
+ Phát triển hệ thống nước sạch cụm dân cư, sử dụng khí sinh học làm chất đốt để nâng cao điều kiện vệ sinh môi trường, vùng nông thôn; chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo mô hình sinh thái hữu cơ; đẩy mạnh các phong trào sản xuất sạch như VAC, VACR; nghiên cứu áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, nghiên cứu thay thế vật liệu khó phân hủy, tiết kiệm năng lượng…; tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân giữ gìn môi trường sống sạch sẽ, hỗ trợ nhân dân mô hình giảm thiểu mất vệ sinh.
2. Nhóm dự án phòng ngừa, ứng phó biến đổi khí hậu.
- Mục đích: Giảm thiểu rủi ro do thiên tai, thảm hoạ và tác động của thay đổi khí hậu toàn cầu.
- Đối tượng thụ hưởng: Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nội dung thực hiện: Nâng cao nhận thức cho cộng đồng. Xây dựng lực lượng hoạt động tình nguyện ứng phó thiên tai thảm hoạ. Tăng cường năng lực cho cán bộ, tình nguyện viên Chữ thập đỏ trong lĩnh vực này. Tăng cường nhận thức cho lực lượng cho công tác trồng, quản lý và bảo vệ rừng đầu nguồn. Xây dựng các hệ thống cảnh báo thiên tai, thảm hoạ.
3.Nhóm dự án về chương trình nước sạch.
- Mục đích: Xây dựng các chương trình cấp nước sạch nhằm đảm bảo nguồn nước sạch cho người dân, cho các trường học, đặc biệt là ở vùng núi.
- Đối tượng thụ hưởng: Nhân dân và các trường học hiện đang thiếu nước sạch.
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ khoan giếng hoặc xây dựng hệ thống nguồn nước sạch hiện đại.
4. Nhóm dự án về giữ gìn và bảo tồn rừng và động thực vật quí hiếm thuộc vườn quốc gia Tam Đảo.
- Mục đích: Bảo vệ môi trường; giữ gìn, bảo vệ và phát triển rừng và các loại động thực vật quí hiếm, giữ gìn bảo vệ và khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên từ động thực vật mang lại. Cân bằng, tái tạo môi trường sống cho con người và các loại động thực vật khác, phòng chống thiên tai...
- Đối tượng thụ hưởng: Nhân đân trong vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo.
- Nội dung thực hiện: Giữ gìn, bảo vệ và phát triển các loài động thực vật quí hiếm; bảo vệ, khoanh nuôi những thảm thực vật...nâng cao hiệu quả sử dụng bền vững các tài nguyên như đất, nước, không khí, rừng; hỗ trợ bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học. Hỗ trợ phát triển sinh kế bền vững cho người dân trong vùng đệm giảm, áp lực khai thác tài nguyên lên rừng tái sinh.
5. Nhóm Vệ sinh nông thôn, xử lý rác thải.
- Mục đích: Quản lý rác thải, giám sát, bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan nông thôn và vùng ven đô. Nâng cao hiểu biết và ý thức của người dân về công tác xử lý rác thải (Đặc biệt là người dân khu vực các xã miền núi, xa các khu xử lý rác thải tập trung).
- Đối tượng thụ hưởng: Nhân dân các khu vực nông thôn, miền núi trên toàn tỉnh.
- Nội dung thực hiện: Tuyên truyền, tập huấn cho người dân và chính quyền các địa phương về tầm quan trọng của việc quản lý rác thải, giảm thiểu tình trạng quá tải của các bãi rác và tác động tiêu cực từ việc xử lý rác thải lên môi trường, thành lập các hợp tác xã thu gom rác thải, hỗ trợ phương tiện và công cụ để xử lý và di dời rác thải đến các khu xử lý tập trung, hỗ trợ kinh phí và kỹ thuật để xây dựng khu xử lý rác thải ngay tại các địa phương miền núi, vùng sâu vùng xa.
2.3 Lĩnh vực giáo dục, đào tạo nghề, lao động và việc làm.
1. Nhóm dự án về xây dựng nhà ở, cung cấp trang thiết bị phục vụ sinh hoạt và học tập cho học sinh dân tộc nội trú tại các huyện miền núi.
- Mục đích: Tạo thuận lợi về nơi ăn, ở, học tập và sinh hoạt cho học sinh các dân tộc thiểu số giúp các em có điều kiện ăn, nghỉ và sinh hoạt tại trường; huy động tối đa số trẻ trong độ tuổi (đặc biệt là các em gái dân tộc thiểu số sống ở vùng cao xa trường, lớp) nhằm tạo ra nguồn cán bộ là người địa phương.
- Đối tượng thụ hưởng: Con em các dân tôc thiểu số đang theo học các trường có gia đình ở xa trường, việc đi lại khó khăn.
- Nội dung thực hiện: Xây dựng nhà ở cho học sinh nội trú, cung cấp các thiết bị cần thiết cho sinh hoạt như chăn, màn, giường, chiếu, bàn ghế, đồ dùng học tập…; xây dựng sân chơi, bãi tập tạo điều kiện cho các em hoạt động nội, ngoại khoá.
2. Nhóm dự án về xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị và nâng cao năng lực giáo viên, hệ thống nhà trẻ, mẫu giáo.
- Mục đích: Tạo điều kiện cho các em trong độ tuổi mầm non, đặc biệt là các em tại những địa phương khó khăn, có điều kiện nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục cả về thể chất lẫn trí tuệ và thẩm mỹ trước khi các cháu theo học bậc tiểu học.
- Đối tượng thụ hưởng: Các em trong độ tuổi mẫu giáo ở xã khó khăn, nơi tỷ lệ huy động đến nhà trẻ, mẫu giáo còn thấp; cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học thiếu thốn.
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho các trường mần non; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên các trường mần non...
3. Nhóm dự án về xây dựng cơ sở vật chất cho các trường tiểu học, các điểm trường ở những địa bàn khó khăn.
- Mục đích: Củng cố, xây dựng thay thế các phòng học tạm và tình trạng học nhờ góp phần giảm tải cho các trường trung tâm, giảm tỉ lệ trẻ em bỏ học nhất tạo điều kiện cho các em học sinh đi học gần nhà.
- Đối tượng thụ hưởng: Trẻ em trong độ tuổi đi học tại các địa bàn khó khăn (thiếu thốn về cơ sở vật chất như lớp học, sân chơi, đồ dung học tập…).
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho lớp học tiểu học tại các địa phương khó khăn; tập huấn và nâng cao năng lực của lực lượng giáo viên…
4. Nhóm dự án về xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho các cơ sở dạy nghề các huyện; dạy nghề gắn với tạo việc làm cho người nghèo.
- Mục đích: Đảm bảo hỗ trợ một phần cơ sở vật chất cho các cơ sở dạy nghề.
- Đối tượng thụ hưởng: Người nghèo, đặc biệt là thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn.
- Nội dung thực hiện: Bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho người lao động.
5. Nhóm dự án về hỗ trợ dạy nghề sau cai nghiện.
- Mục đích: Tạo công ăn việc làm và giúp người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
- Đối tượng thụ hưởng: Người sau cai nghiện
- Nội dung thực hiện: Tìm kiếm, đào tạo hướng dẫn các ngành nghề phù hợp với người sau cai nghiện để nhanh chóng hòa nhập cộng đồng và làm ăn phát triển kinh tế.
3. Định hướng theo địa bàn.
3.1 Khu vực đô thị.
- Tập trung đào tạo dạy nghề gắn với việc làm. Tìm hiểu thị trường, đào tạo đúng nhu cầu của xã hội.
- Phát triển ngành, nghề thủ công và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Nâng cao đời sống công nhân tại các khu công nghiệp.
- Tập trung phát triển hạ tầng dân cư như hệ thống nước sạch, xử lý rác thải tại các khu vực dân cư cũng như trong các khu công nghiệp...
- Phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội.
- Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (Trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật...)
3.2 Khu vực nông thôn.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, công trình thủy lợi, hệ thống thông tin liên lạc, trường học, trạm xá...đặc biệt ở hai huyện vùng sâu vùng xa, nhiều đồng bào dân tộc thiểu số như Sông Lô và Tam Đảo.
- Tổ chức đào tạo dạy nghề, tạo cơ hội việc làm cho lao động nông thôn.
- Hỗ trợ vốn, chuyển giao kỹ thuật, tạo đầu ra cho sản phẩm, giúp nông dân chuyển đổi mô hình, tập quán trồng trọ, nuôi trồng, chế biến, sản xuất, kinh doanh cho phù hợp với tính chất và điều kiện đặc thù của địa phương.
- Tạo chuyển biến về vệ sinh môi trường và quy trình xử lý rác thải nông thôn.
- Trợ giúp người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn.
- Tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân số như kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỉ lệ sinh, chăm sóc sức khỏe sinh sản...
- Xây dựng kiên cố hóa hệ thống trường học, ưu tiên tập trung cho mầm non, mẫu giáo, tiểu học và trung học phổ thông.
CÁC BIỆN PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cụ thể hóa các chủ trương, chính sách.
Kịp thời cụ thể hóa các chủ chương, chính sách của Trung ương; xây dựng cơ chế phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt việc đảm bảo nguồn kinh phí đối ứng cho các chương trình/dự án, kinh phí phục vụ việc triển khai công tác xúc tiến, vận động, xây dựng các chương trình/dự án và kinh phí khen thưởng trong công tác viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Quan tâm việc khen thưởng cho những cá nhân, đơn vị đạt được những thành tích xuất sắc trong công tác xúc tiến, vận động và triển khai thực hiện công tác phi chính phủ nước ngoài; đồng thời phải kiên quyết xử lý các cá nhân, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật và các quy định trong quá trình xúc tiến, vận động và triển khai các chương trình/ dự án phi chính phủ nước ngoài.
2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, đổi mới hình thức vận động xúc tiến viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
1. Tổ chức tốt việc thiết lập hệ thống thông tin từ Trung ương (các Bộ, ngành đặc biệt là Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác về công tác tổ chức phi chính phủ nước ngoài) đến tỉnh (các Sở, ban, ngành đặc biệt là Sở Ngoại vụ) đến các huyện, thị, thành phố và các tổ chức, đoàn thể nhằm cung cấp và xây dựng các thông tin về nhu cầu cụ thể trong vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài cho từng lĩnh vực, từng địa phương trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường hợp tác với các nhà tài trợ và cung cấp thông tin nhằm giới thiệu các nhu cầu của tỉnh với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, hướng viện trợ vào những lĩnh vực và địa bàn ưu tiên. Các cơ quan, đơn vị xác định nhu cầu, tự xây dựng rồi cung cấp cho cơ quan đầu mối là Sở Ngoại vụ hoặc gửi Sở Ngoại vụ lập chương trình/ dự án cho từng đối tượng một cách có hệ thống.
Mở diễn đàn trao đổi thông tin và kinh nghiệm dự án phi chính phủ nước ngoài giữa những cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; tiến hành phổ biến chi tiết, cụ thể các thông tin về chương trình/ dự án cho các cơ quan liên quan và người dân.
Đẩy mạnh việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ các cấp và nhân dân về vai trò và tầm quan trọng của viện trợ phi chính phủ nước ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của địa phương nói chung và cuộc sống của người dân nói riêng.
2. Đa dạng hóa các phương thức vận động: không chỉ dừng lại ở phương thức đi vận động trực tiếp (gặp gỡ tổ chức và xin viện trợ) mà áp dụng các phương thức khác như kêu gọi trên internet, qua cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức…; các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan huyện, thị, thành phố cần phối hợp lồng ghép vận động viện trợ phi chính phủ tại các nước.
Biến mỗi cơ quan, đơn vị ở các cấp, các ngành trở thành những đầu mối về công tác vận động phi chính phủ nước ngoài của tỉnh; thường xuyên trao đổi thông tin về chương trình/ dự án cần viện trợ; cùng nhau tham gia vận động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
Tăng cường phối hợp vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài thông qua các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam.
3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát và đánh giá.
1. Tăng cường công tác quản lý đi đôi với việc hướng dẫn chi tiết, rõ ràng và cụ thể các quy định của Nhà nước và của địa phương cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các đối tượng thụ hưởng nhằm tránh trường hợp vi phạm mà không hay biết.
Công khai quy trình, thủ tục và hồ sơ thẩm định, phê duyệt tiếp nhận các nguồn viện trợ trên website của tỉnh, của các cơ quan liên quan; cải tiến thủ tục thẩm định, phê duyệt, tiếp nhận theo hướng đảm bảo tính đồng bộ nhất quán, rõ ràng, dễ thực hiện nhằm giải quyết nhanh các thủ tục theo quy định đối với tất cả các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Thường xuyên giám sát, kiểm tra và đánh giá việc triển khai thực hiện công tác xúc tiến, vận động, tiếp nhận, sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài để kịp thời rút kinh nghiệm, nhân rộng các hoạt động hiệu quả và kết quả của chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh hoặc chấn chỉnh các hoạt động chưa phù hợp, chưa đúng quy định.
Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp quản lý, đặt yêu cầu an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội lên hàng đầu khi triển khai xúc tiến, tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
3. Đôn đốc, yêu cầu các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị thụ hưởng gửi báo cáo kết quả hoạt động 6 tháng, kết quả hoạt động năm để cơ quan đầu mối tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Báo cáo phải được thực hiện kịp thời và chính xác.
Tăng cường phối hợp đi khảo sát thực tế, nắm bắt cụ thể tình hình quản lý và sử dụng nguồn viện trợ tại các cơ quan, đơn vị thụ hưởng chương trình/dự án.
4. Xây dựng bộ máy làm công tác viện trợ phi chính phủ nước ngoài hiệu quả.
Củng cố và tăng cường hoạt động của Ban vận động viện trợ: họp giao ban định kỳ sáu tháng/lần, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, sự đoàn kết của các thành viên trong Ban vận động, đảm bảo sự phối hợp trong việc giám sát, đánh giá, báo cáo kết quả cho các cơ quan cấp trên; phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với nhà tài trợ; các thành viên trong Ban vận động kết hợp viết dự án và đi kêu gọi viện trợ; Ban vận động cần tổ chức các đoàn đi tham quan, trao đổi kinh nghiệm vận động tại các tỉnh trong nước như Kiên Giang, Hải Phòng và một số địa phương ở nước ngoài đạt được nhiều thành công trong công tác vận xúc tiến vận động phi chính phủ nước ngoài.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm xúc tiến viện trợ phi chính phủ - Sở Ngoại vụ. Đây là cơ quan đầu mối của tỉnh về xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài; đảm bảo nhân lực và kinh phí hoạt động cho cơ quan đầu mối này.
Các sở, ban, ngành và các cơ quan, hội, đoàn thể cần bố trí từ 1-2cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Tại các huyện, thành, thị cần thành lập bộ phận hoặc chỉ định một phòng chuyên môn có trách nhiệm triển khai công tác viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, tổ chức đoàn thể, chính quyền cấp huyện và các đơn vị thụ hưởng xây dựng kế hoạch triển khai “Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020” căn cứ cơ sở chức năng, nhiệm vụ và các yêu cầu được nêu tại Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được ban hành kèm theo Quyết định số 41/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời tập trung triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm gồm:
1. Sở Ngoại vụ.
1. Lập kế hoạch hàng năm và dài hạn về chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài báo cáo UBND tỉnh và Ban vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh.
2. Tham mưu triển khai có hiệu quả các hoạt động của Ban vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh. Chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm xúc tiến viện trợ phi chính phủ thuộc Sở.
3. Phối hợp xây dựng hệ thống thông tin và các cơ chế, chính sách phục vụ công tác viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các ngành, các tổ chức, địa phương xây dựng các chương trình/dự án theo tôn chỉ và mục đích của từng tổ chức phi chính phủ nước ngoài, phù hợp với chính sách và pháp luật của Nhà nước; hướng dẫn các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tiến hành khảo sát địa bàn, đánh giá dự án và ký kết các thoả thuận tài trợ.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tổ chức vận động, xúc tiến, kêu gọi viện trợ phi chính phủ nước ngoài (bao gồm cả cứu trợ khẩn cấp khi có thiên tai hoặc trong trường hợp cần thiết theo chủ trương của tỉnh).
7. Chủ trì tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động 6 tháng, kết quả hoạt động năm gửi UBND tỉnh và Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
2. Liên hiệp Các tổ chức hữu nghị tỉnh.
1.Phối hợp với các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện Chương trình.
2. Kết nối và cung cấp thông tin, chương trình vận động viện trợ, các danh mục dự án kêu gọi viện trợ với các cá nhân, tổ chức nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Chủ trì hướng dẫn các ngành, các tổ chức, cơ quan, đơn vị và các địa phương xây dựng chương trình/dự án theo tôn chỉ và mục đích của từng tổ chức phi chính phủ nước ngoài, phù hợp với chính sách và pháp luật của Nhà nước
2. Chủ trì việc xây dựng hệ thống chương trình/dự án cần kêu gọi, vận động viện trợ và hệ thống dữ liệu thông tin phục vụ công tác viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
3. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh ban hành những cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy công tác phi chính phủ nước ngoài trên dịa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính.
1. Tham mưu cho UBND tỉnh thống nhất quản lý về tài chính đối với viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo quy định của Nhà nước.
2. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế khen thưởng, hỗ trợ, khuyến khích công tác vận động, xúc tiến viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
5. Công an tỉnh.
1. Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại tỉnh thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Chủ động phối hợp giám sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động của các chương trình/dự án phi chính phủ nước ngoài triển khai trên địa bàn tỉnh.
3. Tăng cường đảm bảo an ninh trật tự trong các hoạt động phi chính phủ trên địa bàn tỉnh.
6. Các Sở, ngành, tổ chức đoàn thể và UBND cấp huyện.
1. Hàng năm, căn cứ vào định hướng Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh đề xuất các chương trình/dự án và Danh mục các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài cần kêu gọi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị trực thuộc được tiếp nhận viện trợ triển khai chương trình, dự án theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn liên quan đến công tác viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Khi phát sinh những vấn đề vướng mắc phải kịp thời thông báo cho các cơ quan chức năng để phối hợp giải quyết.
3. Chỉ đạo các đơn vị được nhận viện trợ bằng hiện vật thành lập hội đồng kiểm kê có sự tham gia của Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chuyên môn có liên quan để kiểm kê, đánh giá số viện trợ đã nhận được, lập phương án phân phối, sử dụng số viện trợ đó trình UBND tỉnh phê duyệt, lập báo cáo tình hình sử dụng viện trợ theo yêu cầu của tổ chức phi chính phủ, báo cáo tình hình thực hiện dự án 6 tháng, cả năm và báo cáo quyết toán dự án với UBND tỉnh qua Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp.
4. Tổ chức, quản lý hoạt động của các đoàn thuộc tổ chức phi chính phủ nước ngoài; phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan thống nhất việc đón tiếp và làm việc của các đơn vị tiếp nhận viện trợ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và đảm bảo an ninh quốc gia.
7. Đơn vị tiếp nhận viện trợ.
1. Tăng cường phối hợp với các nhà tài trợ xây dựng hồ sơ chương trình/dự án trình các cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt các khoản viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trước khi triển khai thực hiện.
2. Sử dụng nguồn viện trợ đúng nội dung dự án đã được ký kết, phê duyệt; chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài chính.
3. Chấp hành đúng các quy định về việc mời đoàn thuộc các tổ chức phi chính phủ nước ngoài vào làm việc (Theo quy định tại Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 28/8/2013 của UBND tỉnh), kịp thời báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
4. Báo cáo định kỳ và thường xuyên về tình hình, kết quả thực hiện các khoản viện trợ trên địa bàn về cơ quan quản lý trực tiếp và Sở Ngoại vụ.
5. Lập báo cáo quyết toán thu chi viện trợ theo quy định của Nhà nước theo định kỳ (6 tháng và một năm) gửi cơ quan quản lý trực tiếp tổng hợp báo cáo các cơ quan chức năng liên quan./.
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND Quy định về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của thành phố Hà Nội năm học 2015-2016 và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của thành phố Hà Nội từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 Ban hành: 30/12/2015 | Cập nhật: 19/01/2016
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về Danh mục, thời gian sử dụng, tỷ lệ hao mòn tài sản cố định đặc thù; vô hình trong các cơ quan, đơn vị tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 28/12/2015 | Cập nhật: 04/02/2016
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 01/02/2016
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về mức trần thù lao công chứng, chi phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 29/12/2015 | Cập nhật: 15/01/2016
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND Quy chế về quản lý và sử dụng kinh phí xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 29/12/2015 | Cập nhật: 18/01/2016
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND ban hành giá xây dựng mới nhà ở cấp II để thanh toán tiền trưng mua nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 21/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về quy định giá tính thuế tài nguyên thông thường khai thác trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 21/12/2015 | Cập nhật: 12/01/2016
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bình Định trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập Ban hành: 15/12/2015 | Cập nhật: 08/01/2016
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Quảng Bình Ban hành: 07/12/2015 | Cập nhật: 08/12/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về xác định Khu vực cấm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 15/12/2015 | Cập nhật: 15/01/2016
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 18/12/2015 | Cập nhật: 08/01/2016
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 23/11/2015 | Cập nhật: 11/12/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng và công nhận Quy ước của khóm, ấp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 01/12/2015 | Cập nhật: 09/12/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Đắk Nông Ban hành: 17/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung vào Danh mục Bảng giá tính lệ phí trước bạ các loại xe ô tô; xe gắn máy hai, ba bánh kèm theo Quyết định 11/2013/QĐ-UBND Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 09/12/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 16/11/2015 | Cập nhật: 04/01/2016
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về Bổ sung giá đất ở tại thị trấn Hòa Vinh, huyện Đông Hòa và xã Hòa Tân Tây, huyện Tây Hòa vào Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh 05 năm (2015-2019) Ban hành: 08/10/2015 | Cập nhật: 12/10/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 12/11/2015 | Cập nhật: 23/11/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 30/10/2015 | Cập nhật: 19/11/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 30/09/2015 | Cập nhật: 02/10/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về vay vốn Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam để đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang Ban hành: 17/09/2015 | Cập nhật: 05/10/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Dương, đã được bổ sung bởi Quyết định 36/2013/QĐ-UBND Ban hành: 30/09/2015 | Cập nhật: 05/10/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND Quy định về cước vận tải hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 30/09/2015 | Cập nhật: 16/10/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa – Xã hội tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/08/2015 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về quy định mức chi phí chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật được tính cộng vào giá dịch vụ khám, chữa bệnh tại các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Quảng Ngãi quản lý Ban hành: 20/08/2015 | Cập nhật: 28/08/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 31/08/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về mức thu lệ phí cấp mới (đăng ký lần đầu tại Việt Nam) giấy đăng ký kèm biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/08/2015 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 08/09/2015 | Cập nhật: 18/09/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai Ban hành: 01/09/2015 | Cập nhật: 18/09/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo tàng Xô viết Nghệ Tĩnh Ban hành: 12/08/2015 | Cập nhật: 18/08/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về Quy định thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định đặc thù; thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định vô hình; danh mục và giá quy ước tài sản cố định đặc biệt thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 28/08/2015 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa thấp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 26/08/2015 | Cập nhật: 10/09/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND quy định thôn, xã đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa và vùng bãi ngang để thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 11/08/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 18/05/2015 | Cập nhật: 22/05/2015
Quyết định 41/2015/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 145/2013/QĐ-UBND và 3655/2013/QĐ-UBND Ban hành: 09/01/2015 | Cập nhật: 18/03/2015
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy định bảng giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 16/12/2013 | Cập nhật: 16/01/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về phân cấp Quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng; Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quản lý cấp giấy phép xây dựng; Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và Quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 22/11/2013 | Cập nhật: 31/03/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Quy định tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 01/11/2013 | Cập nhật: 18/11/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về mức hỗ trợ thực hiện Chương trình Bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020, theo Quyết định 1776/QĐ-TTg Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về cấp phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 30/10/2013 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 22/10/2013 | Cập nhật: 15/01/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng và xác định thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/10/2013 | Cập nhật: 11/11/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định quản lý xe ô tô điện bốn bánh hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch thí điểm trên tuyến nội thành thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Ban hành: 11/09/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 21/10/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Ban Dân tộc và phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh Sơn La Ban hành: 10/10/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2012 tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 27/09/2013 | Cập nhật: 26/10/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND sửa đổi chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 27/08/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định mức thu phí đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 09/08/2013 | Cập nhật: 19/08/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 13/09/2013 | Cập nhật: 20/05/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 44/2012/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 13/01/2015
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/08/2013 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trong giáo dục - đào tạo y tế; văn hóa, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 05/08/2013 | Cập nhật: 25/04/2015
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Sửa đổi Điều 4 Quy định kèm theo Quyết định 28/2011/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 28/08/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 11/09/2013 | Cập nhật: 13/09/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 16/10/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Doanh nghiệp tư nhân Tâm Ngân huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre Ban hành: 05/08/2013 | Cập nhật: 09/08/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tỉnh Trà Vinh Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 12/08/2013 | Cập nhật: 20/08/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 26/07/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước đối với các phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra, vào bến, bãi tại khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 01/07/2013 | Cập nhật: 20/09/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 04/07/2013 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về công tác quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động đối ngoại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 09/07/2013 | Cập nhật: 20/12/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Quy định bổ sung chương trình giảng dạy nâng cao, ngoài chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông để áp dụng đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông chất lượng cao Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thuộc đối tượng của Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định 1776/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 25/07/2013 | Cập nhật: 12/09/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 25/07/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 28/12/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Quy định trình tự thủ tục xây dựng đối với công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 04/06/2013 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/06/2013 | Cập nhật: 07/11/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 17/06/2013 | Cập nhật: 28/11/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 17/06/2013 | Cập nhật: 21/06/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán kinh phí đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 13/05/2013 | Cập nhật: 14/05/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện Lý Nhân Ban hành: 24/04/2013 | Cập nhật: 10/05/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định tuyến đường cấm dừng, cấm đỗ xe ô tô, cấm ô tô đi lại, nơi đỗ xe ô tô con, xe taxi, phân luồng giao thông, lắp đặt, quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ và cấp giấy phép đối với trường hợp đặc biệt trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi Ban hành: 10/05/2013 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy chế bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 02/04/2013 | Cập nhật: 24/05/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND chính sách đối với quỹ đất nông nghiệp tách ra khỏi lâm phần theo quy hoạch 03 loại rừng trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 06/05/2013 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về chi hỗ trợ cho cán bộ, công, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các cấp Ban hành: 09/05/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế mua - bán hàng miễn thuế tại Khu Thương mại - Công nghiệp Mộc Bài, Tây Ninh Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Y tế tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học, Nghệ thuật tỉnh Kon Tum Ban hành: 09/04/2013 | Cập nhật: 11/04/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy định cho phép cán bộ, công, viên chức đi nước ngoài Ban hành: 09/04/2013 | Cập nhật: 11/04/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch từ 20 xã, thị trấn của huyện Quỳnh Lưu sang tổ chức hành nghề công chứng thực hiện Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 27/04/2013
Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam Ban hành: 01/03/2012 | Cập nhật: 05/03/2012
Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 27/10/2009