Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai
Số hiệu: 20/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai Người ký: Hoàng Công Lự
Ngày ban hành: 02/10/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 20/2012/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 02 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH GIA LAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin năm 2006; Luật Giao dịch điện tử năm 2005; Luật Báo chí năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí năm 1999;

Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí; Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;

Theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Ban hành Quy định về thiết lập, quản lý, cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công trực tuyến đối với trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị Nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh Gia Lai,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Văn phòng Chính phủ (báo/cáo);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (báo/cáo);
- TT Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cục kiểm tra VB QPPL-Bộ Tư Pháp;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Ban chỉ đạo CNTT của tỉnh;
- Ban Chỉ đạo CCHC của tỉnh;
- Các Ban Đảng của Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Chánh VP và các PVP UBND tỉnh;
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Công Lự

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về cách thức tổ chức, quản lý và hoạt động của cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai (gọi tắt là Cổng thông tin điện tử), bao gồm việc tiếp nhận, thu thập, biên tập, cập nhật, cung cấp, trao đổi thông tin và cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai.

2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, cơ quan báo chí, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các cá nhân tham gia quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước: Là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch.

2. Trang thông tin điện tử: Là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.

3. Cổng thông tin điện tử: Là điểm truy cập duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin.

4. Dịch vụ hành chính công: Là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý. Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với một thủ tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.

5. Dịch vụ công trực tuyến: Là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.

6. An toàn thông tin: bao gồm các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung thông tin đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra. Việc bảo vệ thông tin, tài sản và con người trong hệ thống thông tin nhằm bảo đảm cho các hệ thống thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. An toàn thông tin bao hàm các nội dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng.

7. Cơ sở dữ liệu: Là tập hợp các dữ liệu đặc tả được sắp xếp, tổ chức theo cấu trúc để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.

8. Hạ tầng kỹ thuật: Là tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), thiết bị ngoại vi, thiết bị kết nối mạng, thiết bị phụ trợ, đường truyền mạng nội bộ, mạng diện rộng.

Điều 3. Vị trí, chức năng của Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai

1. Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai là Cổng thông tin điện tử chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, được cấp phép hoạt động theo đúng quy định và hoạt động tại địa chỉ trên Internet http://gialai.gov.vnhttp://www.gialai.gov.vn.

2. Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai cung cấp thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền của tỉnh Gia Lai, các dịch vụ hành chính công trực tuyến, đồng thời là công cụ giao tiếp hai chiều giữa các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Gia Lai với các tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu.

3. Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai là đầu mối tập hợp, cung cấp thông tin tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; thông tin tuyên truyền, quảng bá, thu hút đầu tư nhằm phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và hội nhập phát triển của tỉnh Gia Lai.

Điều 4. Nguyên tắc cung cấp, thu thập, xử lý thông tin

1. Thông tin cung cấp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai phải đúng với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, phục vụ kịp thời trong công tác quản lý của cơ quan và nhu cầu khai thác thông tin của các tổ chức, cá nhân.

2. Thông tin cung cấp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai phải tuân thủ theo quy định tại Điều 21, 22 của Luật Công nghệ thông tin và các quy định hiện hành khác của pháp luật có liên quan.

Điều 5. Những hành vi bị cấm khi tham gia Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai

1. Lợi dụng Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai nhằm mục đích:

a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây phương hại an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược, hằn thù dân tộc, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc.

b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác được pháp luật quy định.

c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân.

d) Quảng cáo, giới thiệu, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.

2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.

3. Làm lộ thông tin, đánh cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet trái với quy định của pháp luật.

Điều 6. Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật

1. Thống nhất sử dụng Bộ mã ký tự chữ Việt Unicode theo tiêu chuẩn 6909:2011 trong việc lưu trữ và trao đổi thông tin, dữ liệu trên Cổng thông tin điện tử.

2. Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BTTTT ngày 04/01/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước và các quy định hiện hành khác có liên quan.

Chương 2.

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

Điều 7. Tổ chức của Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai

1. Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai gồm Cổng thông tin điện tử cấp tỉnh và các cổng/trang (gọi tắt là trang) thông tin điện tử thành viên của các cơ quan nhà nước và các dịch vụ hành chính công trực tuyến được tích hợp trên Cổng thông tin điện tử.

2. Cấu trúc Cổng thông tin điện tử cấp tỉnh và các trang thông tin điện tử thành viên phải đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 13/7/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Cổng thông tin điện tử cấp tỉnh gồm hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh (Nội dung tiếng Anh chỉ cung cấp các thông tin cơ bản theo quy định và cung cấp đầy đủ như đối với ngôn ngữ tiếng Việt khi đủ điều kiện).

Điều 8. Thông tin cung cấp lên Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai

Thông tin cung cấp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai được thể hiện dưới các hình thức văn bản điện tử, hình ảnh, âm thanh, đoạn phim và các định dạng khác được phép đăng tải trên Internet theo quy định của pháp luật, gồm các thông tin:

1. Thông tin giới thiệu về tỉnh Gia Lai, thông tin về các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, Mặt trận, hội, đoàn thể, các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh.

2. Hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh, tin hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

3. Tin tức, thời sự tổng hợp trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh, trong nước và quốc tế.

4. Các văn bản chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền tỉnh, các dự thảo văn bản lấy ý kiến góp ý của nhân dân, các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh và trung ương.

5. Bộ thủ tục hành chính được công bố của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh và các dịch vụ hành chính công trực tuyến.

6. Thông tin về định hướng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện và ngành.

7. Thông tin về các dự án, hạng mục đầu tư, thông tin đấu thầu các dự án, mua sắm công, công trình của tỉnh.

8. Thông tin về các số liệu thống kê và các báo cáo kinh tế - xã hội.

9. Thông tin tuyên truyền theo chuyên đề, hướng dẫn thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

10. Thông tin trao đổi, hỏi đáp, lấy ý kiến góp ý giữa các tổ chức, cá nhân với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

11. Thông tin cần biết, liên kết, giới thiệu, quảng cáo phù hợp với quy định của pháp luật.

12. Các thông tin khác theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 9. Biên tập, cập nhật thông tin.

1. Nguồn thông tin chủ yếu:

a) Sử dụng, trích dẫn lại thông tin từ các báo điện tử, báo giấy của các cơ quan báo chí, trang thông tin điện tử tổng hợp của các đơn vị được cấp phép hoạt động.

b) Từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh.

c) Từ các cộng tác viên.

2. Biên tập, cập nhật thông tin:

a) Sau khi tiếp nhận thông tin (tin tức, bài viết, hình ảnh, âm thanh, đoạn phim và các loại dữ liệu khác) từ các nguồn tin, Ban Biên tập thông tin Cổng thông tin điện tử, Ban Biên tập các trang thông tin điện tử thành viên được tích hợp lên Cổng thông tin điện tử (gọi tắt là Ban Biên tập) có trách nhiệm biên tập, kiểm tra, đảm bảo thông tin chính xác, phù hợp với các quy định hiện hành về cung cấp thông tin lên Internet và chuyển cho bộ phận có trách nhiệm cập nhật lên Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai.

b) Đối với các thông tin trao đổi - hỏi đáp: Ban Biên tập có trách nhiệm tiếp nhận câu hỏi, phân loại câu hỏi và chuyển đến các đơn vị liên quan để trả lời. Trường hợp câu hỏi không liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động của cơ quan thì phải thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân. Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận câu hỏi, cơ quan nhà nước có trách nhiệm trả lời kết quả hoặc thông báo quá trình xử lý trong đó nói rõ thời hạn trả lời tới tổ chức, cá nhân. Đối với những vấn đề có liên quan chung thì phải đăng câu trả lời lên Cổng thông tin điện tử.

Điều 10. Thời hạn cập nhật và lưu trữ thông tin

1. Thời hạn cập nhật thông tin:

a) Các thông tin được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quy chế này được cập nhật thường xuyên khi có sự thay đổi.

b) Các thông tin được quy định tại Khoản 2, 3 Điều 8 Quy chế này được cập nhật thường xuyên, hằng ngày lên Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai (trừ các ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định).

c) Các thông tin được quy định tại Khoản 4, 5 Điều 8 Quy chế này được cập nhật trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi các văn bản được phát hành hoặc thủ tục hành chính được công bố.

d) Các thông tin quy định tại Khoản 6, 7, 8 Điều 8 Quy chế này được cập nhật trong thời gian không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi các số liệu thống kê, báo cáo, các định hướng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội chính thức được ban hành hoặc các dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu được phê duyệt.

e) Các thông tin quy định tại Khoản 9, 10 Điều 8 Quy chế này được cập nhật trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi văn bản pháp luật, chính sách, chế độ chính thức được ban hành hoặc tiếp nhận câu hỏi.

f) Đối với các thông tin quy định tại Khoản 11 Điều 8 Quy chế này được cập nhật ngay sau khi được Ban Biên tập xét duyệt.

g) Các thông tin bằng tiếng Anh đã được cung cấp phải được cập nhật ngay sau khi có sự thay đổi.

2. Thời hạn lưu trữ thông tin: Việc lưu trữ thông tin của Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 11. Cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến

1. Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến theo lộ trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước đã được phê duyệt.

2. Dịch vụ hành chính công trực tuyến của cơ quan, đơn vị nào cung cấp, tích hợp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai do cơ quan đó chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện theo đúng các quy định tại Điều 18, 19, 20 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ và Điều 12, 13 và 14 Quvết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai.

Điều 12. Hoạt động của các trang thông tin điện tử thành viên

Các trang thông tin điện tử thành viên của các cơ quan, đơn vị được tích hợp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai do cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật.

Chương 3.

ĐẢM BẢO CÁC ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CHO CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH GIA LAI

Điều 13. Đảm bảo nguồn nhân lực

1. Việc đảm bảo nhân lực cho Cổng thông tin điện tử gồm đảm bảo nhân lực cho công tác quản lý nội dung thông tin và quản lý kỹ thuật (quản lý kỹ thuật phần mềm và quản lý hạ tầng kỹ thuật phần cứng, đường truyền). Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý nội dung thông tin và quản lý hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm đảm bảo nhân lực phù hợp với nhiệm vụ được giao để thực hiện tốt công tác quản lý Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai.

2. Cán bộ Ban Biên tập và cán bộ quản lý kỹ thuật hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực đảm nhiệm để bảo đảm phục vụ cho hoạt động của Cổng thông tin điện tử.

Điều 14. Đảm bảo các điều kiện cho hoạt động thường xuyên

1. Việc tạo lập thông tin điện tử, chuyển đổi thông tin, số hóa thông tin, cập nhật thông tin và vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ trang thiết bị thuộc cơ sở hạ tầng kỹ thuật (đường truyền, phần cứng, phần mềm) của Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai thuộc nhiệm vụ chuyên môn thường xuyên của các bộ phận chuyên trách được giao quản lý Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai (căn cứ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của bộ phận chuyên trách). Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn của đội ngũ cán bộ của bộ phận chuyên trách, cơ quan quản lý Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai có thể thuê ngoài để thực hiện, đảm bảo theo đúng các quy định của pháp luật.

2. Ban Biên tập thông tin, tác giả tin bài, người sưu tầm, cung cấp tin bài được đăng lên Cổng thông tin điện tử hưởng nhuận bút, thù lao theo quy định hiện hành của pháp luật.

3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Cổng thông tin điện tử phải được duy trì, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, đảm bảo cho Cổng thông tin điện tử hoạt động hiệu quả, thường xuyên, liên tục và đảm bảo bảo mật, an toàn thông tin.

Điều 15. Đảm bảo kinh phí hoạt động cho Cổng thông tin điện tử

1. Kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai do ngân sách địa phương cấp hằng năm, từ nguồn thu quảng cáo trên Cổng thông tin điện tử, từ các nguồn hỗ trợ và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Kinh phí cho hoạt động của Cổng thông tin điện tử sử dụng cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, vận hành, duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, nhuận bút tin bài, thù lao Ban Biên tập, tạo lập cơ sở dữ liệu, thông tin điện tử và các khoản chi khác phục vụ hoạt động Cổng thông tin điện tử theo đúng quy định.

3. Hằng năm dựa trên cơ sở nhiệm vụ được giao, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí đảm bảo cho công tác quản lý, vận hành hạ tầng; kỹ thuật, quản lý nội dung thông tin Cổng thông tin điện tử và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Kinh phí cho hoạt động của các trang thông tin điện tử thành viên và các dịch vụ hành chính công trực tuyến do cơ quan chủ quản lập dự toán chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chương 4.

QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

Điều 16. Ban Biên tập nội dung thông tin

1. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý nội dung thông tin thuộc Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai có trách nhiệm thành lập Ban Biên tập nội dung thông tin (gọi tắt là Ban Biên tập) để biên tập, quản lý các thông tin được cung cấp lên Cổng thông tin điện tử.

2. Thành phần Ban Biên tập: Ban Biên tập gồm có Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và các thành viên. Trưởng Ban biên tập là lãnh đạo cơ quan, đơn vị.

3. Ban Biên tập làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, Ban Biên tập có nhiệm vụ:

a) Định hướng nội dung thông tin cần tổ chức cung cấp trên Cổng thông tin điện tử, đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành của các cấp, các ngành, các cơ quan quản lý nhà nước và các yêu cầu được cung cấp thông tin của người dân và doanh nghiệp.

b) Tổ chức thu thập, tiếp nhận, xử lý, biên tập, kiểm duyệt nội dung trước khi cập nhật thông tin và cung cấp dịch vụ hành chính công lên Cổng thông tin điện tử, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai

1. Chịu trách nhiệm quản lý chung và trực tiếp quản lý hạ tầng kỹ thuật Cổng thông tin điện tử (hạ tầng kỹ thuật phần mềm, phần cứng, đường truyền).

2. Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; cung cấp, quản lý, lưu trữ thông tin và dịch vụ hành chính công trực tuyến lên Cổng Thông tin điện tử theo đúng các quy định.

3. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các biện pháp kỹ thuật, công nghệ phù hợp đối với việc vận hành, khắc phục sự cố, đảm bảo an toàn thông tin và các điều kiện cho việc đăng tải, lưu trữ thông tin trên Cổng thông tin điện tử được thông suốt, liên tục, hiệu quả.

4. Quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo hoạt động Cổng thông tin điện tử đúng quy định hiện hành.

5. Chịu trách nhiệm đánh giá, báo cáo tình hình hoạt động của Cổng thông tin điện tử theo định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

Điều 18. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh Gia Lai

1. Có trách nhiệm quản lý nội dung thông tin Cổng thông tin điện tử cấp tỉnh.

2. Thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho Ban Biên tập nội dung thông tin Cổng thông tin điện tử cấp tỉnh và đảm bảo nhân lực quản lý nội dung thông tin của Cổng thông tin điện tử cấp tỉnh.

3. Quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo hoạt động Cổng thông tin điện tử đúng quy định hiện hành.

4. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử và phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc cung cấp thông tin và các dịch vụ hành chính công trực tuyến lên Cổng thông tin diện tử.

5. Chịu trách nhiệm đánh giá, báo cáo tình hình hoạt động của Cổng thông tin điện tử cấp tỉnh về mặt nội dung theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương

1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương (gọi tắt là cơ quan) có trang thông tin điện tử thành viên hoặc dịch vụ hành chính công trực tuyến được tích hợp trên Cổng thông tin điện tử có trách nhiệm thành lập Ban Biên tập để quản lý trang thông tin điện tử và ban hành quy chế cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến do mình cung cấp theo đúng quy định.

2. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm gửi văn bản (gồm văn bản giấy và văn bản điện tử) đến Văn phòng UBND tỉnh Gia Lai để đăng tải lên Cổng thông tin điện tử theo đúng các quy định tại Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28/9/2010 của Chính phủ về công báo.

3. Khi phê duyệt hoặc được phê duyệt các quy hoạch, đề án, dự án, kế hoạch đấu thầu (trừ các nội dung thuộc bí mật Nhà nước) có trách nhiệm gửi thông tin liên quan đến Văn phòng UBND tỉnh để đăng tải lên Cổng thông tin điện tử.

4. Cung cấp đầy đủ các thông tin có liên quan đến đơn vị theo quy định cần đăng tải lên mạng Internet hoặc cần công khai để đăng tải lên Cổng thông tin điện tử. Khi các thông tin của cơ quan mình đã được cập nhật lên Cổng thông tin điện tử có sự thay đổi, cơ quan có trách nhiệm thông báo cho đơn vị quản lý nội dung thông tin Cổng thông tin điện tử để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi.

5. Chịu trách nhiệm đánh giá, báo cáo tình hình hoạt động của Trang thông tin điện tử do mình quản lý theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức cá nhân thực hiện tốt Quy chế này, có nhiều đóng góp cho hoạt động của Cổng thông tin điện tử được khen thưởng theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân nào vi phạm các quy định của Quy chế này hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Tổ chức thực hiện

1. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.





Nghị định 100/2010/NĐ-CP về Công báo Ban hành: 28/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010