Quyết định 01/2012/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Số hiệu: | 01/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang | Người ký: | Đặng Công Huẩn |
Ngày ban hành: | 13/01/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2012/QĐ-UBND |
Kiên Giang, ngày 13 tháng 01 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 239/TTr-SVHTTDL ngày 20 tháng 12 năm 2011 về việc ban hành quyết định thực hiện Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 37/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và nhân dân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số vấn đề về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội là một trong những nội dung quan trọng của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và là một trong những tiêu chuẩn để công nhận các danh hiệu văn hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước và tư nhân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cán bộ, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân); các gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào việc cưới, việc tang và lễ hội tại tỉnh Kiên Giang phải thực hiện theo Quy định này.
Điều 3. Những nguyên tắc trong tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội
Tổ chức, cá nhân khi tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Không trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc; không để xảy ra các hoạt động mê tín dị đoan.
2. Không lợi dụng việc cưới, việc tang và lễ hội để hoạt động nhằm chia rẽ đoàn kết dân tộc, gây mất đoàn kết trong cộng đồng, dòng họ và gia đình.
3. Không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông và an ninh trật tự, an toàn ở địa bàn dân cư và công cộng.
4. Không lợi dụng đám cưới, đám tang và lễ hội để tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
5. Không được sử dụng thời gian làm việc và phương tiện của cơ quan đi đám cưới, lễ hội (trừ cơ quan làm nhiệm vụ).
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI
Điều 4. Lễ đăng ký và trao giấy chứng nhận kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và tổ chức theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về đăng ký, quản lý hộ tịch và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức việc đăng ký kết hôn theo đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Việc trao, nhận giấy chứng nhận kết hôn phải được tiến hành một cách nghiêm túc, trang trọng.
2. Đối với hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình và quan hệ hôn nhân, gia đình có yếu tố nước ngoài.
Điều 5. Tổ chức lễ cưới
Việc tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới phải thực hiện các quy định sau:
a) Đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình;
b) Các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi, rước dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập quán; không phô trương hình thức;
c) Địa điểm cưới do hai gia đình lựa chọn; thời gian tổ chức tiệc cưới không làm ảnh hưởng đến thời gian lao động của Nhà nước; tổ chức tiệc cưới phù hợp với điều kiện kinh tế gia đình;
d) Trang trí lễ cưới cần giản dị, không rườm rà, phô trương; trang phục cô dâu, chú rể đẹp và lịch sự, phù hợp với văn hóa dân tộc;
đ) Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép; không mở nhạc hoặc tổ chức ca hát trước 06 giờ sáng; buổi trưa từ 12 giờ đến 13 giờ và sau 22 giờ đêm;
e) Không sử dụng thuốc lá trong đám cưới.
Mục 2. NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC TANG
Điều 6. Tổ chức việc tang
1. Việc tang phải được tổ chức chu đáo, trang nghiêm và theo quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý hộ tịch, pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về y tế và các quy định khác có liên quan.
2. Khi có người qua đời, gia đình hoặc thân nhân phải làm thủ tục khai tử trước khi tổ chức lễ tang theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm tổ chức lễ tang
1. Lễ tang do gia đình người qua đời quyết định tổ chức tại nhà hoặc tại địa điểm công cộng.
2. Trong trường hợp lễ tang do Ban lễ tang tổ chức, Ban lễ tang có trách nhiệm phối hợp với gia đình người qua đời thống nhất quyết định những vấn đề liên quan đến việc tổ chức tang lễ.
3. Nếu người qua đời không có gia đình hoặc thân nhân đứng ra tổ chức lễ tang thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với các đoàn thể quần chúng chịu trách nhiệm tổ chức khâm liệm và mai táng chu đáo theo phong tục truyền thống.
Điều 8. Tổ chức lễ tang
1. Lễ tang được tổ chức tại nhà hoặc tại địa điểm công cộng phải thực hiện các quy định sau:
a) Lễ tang phải được tổ chức chu đáo, trang nghiêm, tiết kiệm, phù hợp với tập quán, truyền thống văn hóa dân tộc và hoàn cảnh gia đình người qua đời;
b) Người qua đời phải được nhập quan trong vòng 10 giờ; được chôn cất hoặc hỏa táng trong vòng 72 giờ kể từ khi qua đời (trường hợp để lâu, phải được thực hiện theo đúng Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng);
c) Trường hợp qua đời vì dịch bệnh và các bệnh truyền nhiễm, việc khâm liệm tử thi phải theo hướng dẫn của cơ quan y tế, sau đó phải mai táng ngay, không được để quá 24 giờ. Việc quàn, chôn cất, hỏa táng, điện táng, bốc mộ và di chuyển thi hài, hài cốt phải đảm bảo các quy định về vệ sinh môi trường;
d) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lễ tang chu đáo; vận động gia đình có người từ trần xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, các hành vi mê tín dị đoan trong lễ tang;
đ) Tang phục nên giản dị, có thể dùng tang phục truyền thống. Việc treo cờ tang trong lễ tang thực hiện theo truyền thống của địa phương, dân tộc và tôn giáo; chỉ treo cờ tang tại địa điểm tổ chức lễ tang;
e) Không cử nhạc tang trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép.
Trường hợp người qua đời theo một tôn giáo hoặc là đồng bào dân tộc thiểu số, trong lễ tang được sử dụng nhạc tang của tôn giáo hoặc của dân tộc thiểu số đó; không sử dụng các nhạc khúc không phù hợp trong lễ tang;
g) Việc tổ chức ăn uống trong lễ tang chỉ thực hiện trong nội bộ gia đình, dòng họ và phải đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm;
h) Khi đưa tang phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự an toàn công cộng, cấm rải tiền Việt Nam và các loại tiền của nước ngoài, hạn chế tối đa việc rải vàng mã trên đường đưa tang;
i) Nghiêm cấm lợi dụng việc tang để cản trở việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân trước pháp luật;
k) Xóa bỏ các hủ tục mê tín lạc hậu như yểm bùa, trừ tà, lăn đường, khóc mướn và những nghi thức rườm rà khác;
l) Hạn chế viếng vòng hoa, bức trướng mang tính phô trương.
2. Lễ tang của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân), khi tổ chức, ngoài việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, còn phải thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức tang lễ đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước khi từ trần.
3. Khuyến khích các hoạt động trong tổ chức việc tang
a) Các nghi thức cúng ba ngày, bảy ngày, bốn mươi chín ngày, một trăm ngày, giỗ đầu, cải táng chỉ thực hiện trong ngày và trong nội bộ gia đình, dòng họ;
b) Thực hiện hình thức hỏa táng, điện táng, cải táng một lần vào khu vực nghĩa trang đã được quy hoạch;
c) Khuyến khích chôn cất người qua đời trong nghĩa trang; trường hợp chưa xây dựng được nghĩa trang, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nhân dân tổ chức chôn cất phù hợp với quy hoạch quỹ đất của địa phương.
Điều 9. Việc xây cất mộ và quy hoạch nghĩa trang
1. Việc xây cất mộ phải thực hiện các quy định của Bộ Xây dựng.
2. Chính quyền địa phương các cấp phải có quy hoạch, kế hoạch và đầu tư kinh phí, từng bước xây dựng nghĩa trang thành công trình văn hóa tưởng niệm của địa phương. Tránh phô trương, lãng phí trong việc xây cất mộ.
3. Vận động nhân dân không chôn cất trong đất thổ cư để tránh ảnh hưởng đến thẩm mỹ, các công trình công cộng và môi trường sống của nhân dân ở khu dân cư.
Mục 3. NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG LỄ HỘI
Điều 10. Tổ chức lễ hội
1) Tổ chức, cá nhân, khi tổ chức hoặc tham gia lễ hội, phải thực hiện các quy định sau:
a) Nghi thức lễ hội phải được tiến hành trang trọng, phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc;
b) Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ quốc phải được treo nơi trang trọng, cao hơn cờ hội, cờ tôn giáo; chỉ treo cờ hội, cờ tôn giáo tại địa điểm lễ hội và trong thời gian tổ chức lễ hội;
c) Thực hiện đúng nội quy, quy định của Ban tổ chức lễ hội;
d) Trang phục đẹp, lịch sự, phù hợp với thuần phong mỹ tục;
đ) Thắp hương theo quy định của Ban tổ chức lễ hội;
e) Không ứng xử thiếu văn hóa xúc phạm tâm linh và ảnh hưởng xấu tới không khí trang nghiêm của lễ hội;
g) Bảo đảm trật tự, an ninh khi dự lễ hội; không đốt và thả đèn trời;
h) Bỏ rác vào nơi quy định, giữ gìn vệ sinh môi trường;
i) Không bán vé vào dự lễ hội;
k) Nếu tổ chức các trò chơi, trò diễn, biểu diễn nghệ thuật, hội chợ, trưng bày triển lãm trong khu vực lễ hội thì được bán vé cho các hoạt động đó; giá vé thực hiện theo quy định của pháp luật về giá;
l) Không tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
2. Chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ phải theo quy định của pháp luật;
3. Chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải có biện pháp quản lý chặt chẽ, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi xâm phạm di tích, danh lam thắng cảnh, lừa đảo, trộm cắp, cướp giật, thương mại hóa và các hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội theo phạm vi và thẩm quyền của mình khi tổ chức.
4. Khuyến khích các hoạt động trong tổ chức lễ hội:
a) Tổ chức giới thiệu ý nghĩa lịch sử của lễ hội, giáo dục truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam;
b) Tưởng nhớ công đức của ông cha, ghi nhận công lao của các bậc tiền bối trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc;
c) Tổ chức các trò chơi dân gian, trò chơi mới và các hoạt động văn hóa, thể thao có nội dung bổ ích, lành mạnh, phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của lễ hội.
Điều 11. Nghiêm cấm các hành vi trong tổ chức và tham gia lễ hội
1. Lợi dụng lễ hội để tổ chức các hoạt động tuyên truyền trái pháp luật, chia rẽ đoàn kết dân tộc, gây mất trật tự, an ninh.
2. Lợi dụng lễ hội để hành nghề mê tín dị đoan như: Xem số, xem bói, gọi hồn, cầu cơ, sấm truyền, yểm bùa, trừ tà, phù phép chữa bệnh; phát tán ấn phẩm trái thuần phong mỹ tục của dân tộc và quy định của Nhà nước.
3. Không đốt đồ mã (hình nhân, nhà lầu, xe cộ...), vàng mã trong khu vực lễ hội.
Chương III
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Tổ chức, cộng đồng, gia đình, cá nhân thực hiện tốt quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội sẽ được biểu dương, khen thưởng, nếu vi phạm thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị phê bình, kiểm điểm hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước và tư nhân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thực hiện nếp sống văn minh theo Quy định này.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội tới toàn thể nhân dân ở địa phương, hướng dẫn cơ sở xây dựng các quy ước văn hóa về việc cưới, việc tang và lễ hội phù hợp với phong tục, tập quán từng vùng, từng dân tộc; tập trung chỉ đạo điểm, rút kinh nghiệm từ những cơ sở tốt nhân ra diện rộng; gắn việc thực hiện quy ước về việc cưới, việc tang và lễ hội với xây dựng gia đình văn hóa, ấp, khu phố văn hoá, cơ quan, xí nghiệp, trường học văn hóa trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố có kế hoạch phát huy các nguồn lực để xây dựng vườn cây hạnh phúc, nghĩa trang nhân dân, nhà tang lễ, trang bị xe tang của địa phương, góp phần thực hiện tốt việc cưới, việc tang cho nhân dân.
3. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Ban Dân tộc tỉnh hướng dẫn về quy hoạch nghĩa trang nhân dân trong tỉnh, xây dựng nghĩa trang vừa là nơi an nghỉ cuối cùng vừa là nơi tưởng niệm của người thân như một công trình văn hóa, xây dựng lò thiêu theo hướng hiện đại đảm bảo vệ sinh môi trường.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể hướng dẫn, tuyên truyền trong đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt nội dung Quy định này.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình Kiên Giang, các tạp chí, tờ tin, Đài Truyền thanh các huyện, thị, thành phố có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền bằng nhiều hình thức và tổ chức thực hiện nhằm phát hiện, cổ vũ, động viên nhân rộng những mô hình hay, kinh nghiệm tốt trong việc thực hiện Quy định; phê phán các biểu hiện tiêu cực, hành vi vi phạm Quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 21/01/2011 | Cập nhật: 14/02/2011
Thông tư 02/2009/TT-BYT hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hoả táng Ban hành: 26/05/2009 | Cập nhật: 09/06/2009
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về chính sách trợ cước vận chuyển, trợ giá giống thủy sản giai đoạn 2007-2010 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 27/12/2007 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 28/12/2007 | Cập nhật: 17/04/2009
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bảo vệ dân phố Ban hành: 22/11/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc, mồ mả, cây cối, hoa màu khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 31/10/2007 | Cập nhật: 12/01/2013
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 31/10/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/11/2007 | Cập nhật: 15/11/2012
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, in, cấp các loại chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng cho Trường Chính trị Tây Ninh Ban hành: 04/10/2007 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND xếp loại đường bộ thuộc tỉnh quản lý năm 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 27/09/2007 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện một cửa liên thông trong việc giải quyết thủ tục hành chính về thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 26/09/2007 | Cập nhật: 04/04/2011
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí dự thi, dự tuyển đối với cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc địa phương quản lý Ban hành: 25/09/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 17/09/2007 | Cập nhật: 22/10/2011
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi; thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 04/09/2007 | Cập nhật: 21/01/2011
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 29/08/2007 | Cập nhật: 13/01/2011
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Khu - cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp huyện, thị, thành phố - tỉnh An Giang do Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 07/08/2007 | Cập nhật: 11/08/2007
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về Quy định thu phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 23/06/2012
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về quy định mức chi cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 06/08/2007 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về giao dự toán điều chỉnh thu, chi Ngân sách Nhà nước năm 2007 Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 20/03/2014
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về Tiêu chí phân bổ vốn Chương trình 135 giai đoạn II (2006 - 2010) tỉnh Kon Tum Ban hành: 24/07/2007 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 25/06/2012
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về Quy định tổ chức Khối thi đua và thực hiện chấm điểm xếp loại khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý, tổ chức bộ máy, biên chế và công, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 08/06/2012
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong việc xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 03/07/2007 | Cập nhật: 10/03/2010
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 50/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 06/06/2007 | Cập nhật: 15/11/2012
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 Ban hành: 31/05/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND ban hành định mức dự toán công tác trồng tre chắn sóng bảo vệ đê thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/03/2007 | Cập nhật: 26/12/2007
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại cơ quan hành chính nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 04/11/2010
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2007 cho các Chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch sự nghiệp, kế hoạch đào tạo chuyên môn, công nhân kỹ thuật và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ do UBND Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/02/2007 | Cập nhật: 13/04/2007
Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội Ban hành: 25/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006