Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 19/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Nguyễn Ngọc Hai |
Ngày ban hành: | 21/03/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2018/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 21 tháng 3 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 19/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 237/TTr-SCT ngày 30 tháng 01 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2018 và thay thế Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các Sở, ngành thuộc tỉnh; Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo 389 tỉnh);
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động
1. Về trách nhiệm:
a) Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý;
b) Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm được giao, Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các lực lượng chức năng thuộc thẩm quyền chủ động tổ chức việc phối hợp hoạt động; trong đó, có phân định cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
2. Về quan hệ phối hợp hoạt động:
a) Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải tuân thủ đúng pháp luật, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; đảm bảo hỗ trợ lẫn nhau, tránh sơ hở, chồng chéo trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và sản xuất, buôn bán hàng giả;
b) Thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, hiệu quả; quá trình phối hợp không gây khó khăn, phiền hà hoặc kéo dài thời gian trong kiểm tra, xử lý hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
c) Trên từng địa bàn, lĩnh vực do một cơ quan chịu trách nhiệm chính, chủ trì chủ động tổ chức phối hợp hoạt động trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, các cơ quan khác có trách nhiệm phối hợp, tham gia để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành công tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 3. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh
1. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, kịp thời chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia và của các bộ, ngành Trung ương về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
2. Chỉ đạo các lực lượng chức năng của địa phương thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng cấm, hàng kém chất lượng, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng vi phạm an toàn thực phẩm,... theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
3. Thành lập các đoàn liên ngành để kiểm tra, xử lý các vụ buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả có tổ chức, quy mô lớn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, xã hội; kiểm tra tình hình phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại một số địa bàn trọng điểm; thực hiện hợp tác với các tỉnh trong lĩnh vực phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4. Tiến hành tổng kết, đánh giá công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả định kỳ và theo chuyên đề, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật công vụ, phòng chống các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng; khen thưởng và đề nghị khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích; xử lý nghiêm tập thể, cá nhân có hành vi bao che, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
6. Rà soát, kiến nghị, đề xuất Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, các bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
7. Chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận và các cơ quan thông tấn, báo chí xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền về công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
8. Chỉ đạo Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tham mưu, giúp cho Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh trong điều hành, chỉ đạo hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
1. Sở Công thương:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực thi công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh, lưu thông hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu, các hoạt động thương mại, dịch vụ thương mại trên thị trường; kiểm tra, kiểm soát chống đầu cơ, găm hàng, kinh doanh hàng nhập lậu, hàng giả và các vi phạm về giá, ghi nhãn hàng hóa, sở hữu trí tuệ và các hành vi kinh doanh trái pháp luật khác trên thị trường; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng hóa là sản phẩm công nghiệp lưu thông trên thị trường; phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các lực lượng chức năng có liên quan kiểm tra về an toàn thực phẩm trong quá trình lưu thông trên thị trường; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra xử lý các vi phạm về sở hữu công nghiệp, đo lường, chất lượng; phối hợp với Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch kiểm tra xử lý các vi phạm về bản quyền tác giả;
c) Chủ trì kiểm tra, giám sát các hoạt động về xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, bán hàng đa cấp; chống độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động thương mại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành của Sở Công thương.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá; tham mưu công tác quản lý, điều hành, bình ổn giá trên địa bàn tỉnh;
b) Đề xuất chế độ, chính sách, kinh phí bảo đảm điều kiện làm việc, thông tin liên lạc, phương tiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát cho các cơ quan chức năng phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Phối hợp với các lực lượng chức năng kịp thời định giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo quy định của pháp luật.
3. Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo lực lượng công an các cấp phát hiện, bắt giữ, điều tra, xác minh làm rõ đường dây, ổ nhóm buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng nhập lậu; phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, xử lý những vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng nhập lậu; phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát, thực hiện phòng chống tội phạm trên các lĩnh vực;
b) Tiến hành các kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, điều tra, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn với tội phạm buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ; sản xuất, vận chuyển, kinh doanh hàng giả và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông hỗ trợ, phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện, dừng, bắt giữ phương tiện vận chuyển hàng nhập lậu, hàng giả, hàng gian lận thương mại trên các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thủy.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
a) Chủ trì hoạt động kiểm tra, kiểm soát vùng biển, đảo, khu vực biên giới biển thuộc phạm vi quản lý, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, vận chuyển hàng hóa, tiền tệ trái phép; phát hiện, điều tra các tụ điểm, ổ nhóm, đường dây buôn bán, vận chuyển, kinh doanh hàng nhập lậu, hàng giả.
Trường hợp có căn cứ xác định phương tiện vận tải chở hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép đang di chuyển từ khu vực biên giới biển vào nội địa thì tiếp tục truy đuổi, đồng thời thông báo ngay cho cơ quan công an, quản lý thị trường trên địa bàn để phối hợp bắt giữ, xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan hải quan và các lực lượng liên quan tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương trong khu vực biên giới biển tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân khu vực ven biển, đảo, ngư dân hoạt động đánh bắt, khai thác thủy hải sản tích cực tham gia đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, không tiếp tay cho hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ trên biển.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; kịp thời ngăn chặn và xử lý các hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép vật liệu nổ, vũ khí, quân trang, quân dụng;
b) Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát, phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các đối tượng lợi dụng khu vực, địa bàn do quân đội quản lý để tàng trữ trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả.
6. Chi cục Hải quan Bình Thuận:
a) Chủ trì kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; thực hiện và tổ chức công tác phối hợp trong đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các biện pháp đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan; trao đổi thông tin hải quan và công tác điều tra, bắt giữ, chuyển giao tội phạm.
Trường hợp có căn cứ xác định hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, phương tiện vận tải chở hàng hóa buôn lậu đang di chuyển từ địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan thì cơ quan hải quan tiếp tục truy đuổi, thông báo cho cơ quan công an, bộ đội biên phòng, quản lý thị trường trên địa bàn để phối hợp ngăn chặn, kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Cục Thuế tỉnh:
Chủ trì thanh tra, kiểm tra thuế và giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế; triển khai đồng bộ, kịp thời các giải pháp chống thất thu ngân sách; quản lý chặt chẽ và xử lý nghiêm các đối tượng sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng khác ở các ngành, các cấp trong phòng, chống gian lận về thuế; xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo thẩm quyền.
8. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các văn bản liên quan trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được phân công; các hoạt động đánh giá sự phù hợp liên quan đến giám định, thử nghiệm hàng hóa phục vụ cho công tác chống hàng giả và gian lận thương mại;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra để xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được phân công.
9. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý khám bệnh, chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ gỗ lậu, động vật và các sản phẩm động vật hoang dã, quý hiếm; những loài thực vật, động vật rừng và thực vật, động vật thủy sinh nguy cấp, quý hiếm;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, nhập khẩu, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo và sử dụng các loại nguyên liệu, vật tư phục vụ nông nghiệp và vật tư phục vụ nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp giả, kém chất lượng, cấm sử dụng và ngoài danh mục cho phép; phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi nhập lậu giống vật nuôi, giống cây trồng;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật.
11. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong việc nhận, gửi, chuyển phát thư, kiện, gói hàng hóa qua mạng bưu chính; xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được nhập khẩu, xuất bản, in và phát hành trái phép; viễn thông và công nghệ thông tin;
b) Phối hợp Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận và các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; những tác hại, tác động xấu của hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đối với kinh tế - xã hội.
12. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, các cơ quan chức năng trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; bản quyền phần mềm; chống buôn lậu văn hóa phẩm, in sang băng đĩa lậu; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
13. Sở Giao thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả bằng các phương tiện vận tải.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tạo điều kiện và phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn vận chuyển trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu trong hoạt động vận tải đường bộ, đường sắt, đường biển; thường xuyên nhắc nhở các đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe, bến cảng tuyên truyền, vận động đội ngũ lái xe, nhân viên tham gia phối hợp đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
b) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong công tác quản lý, kiểm soát phương tiện vận tải tạm nhập, mang biển số nước ngoài sử dụng trên địa bàn tỉnh nhằm phát hiện kịp thời các phương tiện nhập lậu hoặc lưu hành trái phép.
14. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bình Thuận:
Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát và quản lý hoạt động mua, bán, thu, đổi ngoại tệ, việc niêm yết giá và bán hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ; hoạt động kinh doanh vàng; xử lý các loại tiền giả lưu thông trên thị trường.
15. Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong theo dõi tình hình thi hành pháp luật, công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; rà soát, phát hiện những bất cập về cơ chế, chính sách, pháp luật trong công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả để đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
16. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra hoạt động nhập khẩu đối với hàng hóa có ảnh hưởng tới môi trường thuộc diện cấm hoặc hạn chế nhập khẩu bao gồm cả phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật khác có liên quan.
17. Các sở, ngành khác có liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức việc quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, phòng, chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả nhằm ổn định thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng giao lưu hàng hóa.
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn quản lý.
2. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, các lực lượng chức năng và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ trên địa bàn trong việc chấp hành pháp luật; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường của tỉnh và của các địa phương khác trong việc tổ chức quản lý thị trường, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4. Kiến nghị kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, các sở, ngành có liên quan để đề nghị với Chính phủ, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, các bộ, ngành trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
5. Tăng cường chỉ đạo, củng cố tổ chức bộ máy, bố trí kinh phí, trang bị phương tiện, điều kiện làm việc cho các cơ quan chức năng trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo quy định pháp luật.
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Căn cứ chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, bám sát tình hình thực tiễn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện hoặc chỉ đạo các lực lượng có chức năng phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc phạm vi quản lý chủ động thực hiện các nội dung phối hợp sau:
1. Xây dựng kế hoạch, phương án đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; phân định rõ phạm vi trách nhiệm quản lý và hoạt động, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn; những vấn đề chưa thống nhất, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền thì cùng bàn bạc giải quyết; trường hợp còn vướng mắc, vượt thẩm quyền thì báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh xem xét, quyết định.
2. Thu thập, trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, gồm:
a) Về tình hình buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong ngành và trên địa bàn; dự báo tình hình thị trường, cung cầu hàng hóa, giá cả; kết quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo kế hoạch. Nếu có những vấn đề đột xuất, phức tạp thì kịp thời báo cáo về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (qua Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh) để thông báo cho các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có biện pháp xử lý;
b) Về những quy định mới của pháp luật về chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trong nước, chính sách quản lý đối với từng ngành hàng, mặt hàng; về quy trình kiểm tra, xử lý mang tính nghiệp vụ của các ngành, địa phương; về những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm của từng ngành, từng địa phương trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
c) Về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng vi phạm; về các tổ chức, đường dây, ổ nhóm, các tuyến, địa bàn trọng điểm liên quan đến hoạt động buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác;
d) Về kỹ thuật phòng, chống và các tiến bộ khoa học, kỹ thuật có thể áp dụng khi các cơ quan chức năng thi hành nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và các thông tin khác theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
3. Tổ chức tuần tra, thanh tra, điều tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại, gồm:
a) Tổ chức lực lượng kiểm tra, phương tiện để ngăn chặn; tư vấn, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn để xử lý vụ việc theo yêu cầu. Khi xử lý có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham gia;
b) Mỗi lĩnh vực, địa bàn do một cơ quan chịu trách nhiệm chính theo quy định, trường hợp phát hiện hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn hoặc lĩnh vực do cơ quan khác chủ trì, cơ quan phát hiện có trách nhiệm trao đổi thông tin hoặc chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan chủ trì để phối hợp xử lý theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền pháp luật quy định;
c) Khi cần thiết có thể tổ chức Đoàn kiểm tra liên ngành để phối hợp kiểm tra. Cơ quan chủ trì xây dựng kế hoạch phối hợp chịu trách nhiệm chính, các đơn vị phối hợp có trách nhiệm tham gia hỗ trợ lực lượng chuyên môn, phương tiện theo đề nghị của cơ quan chủ trì và tham gia xử lý vụ việc liên quan đến địa bàn, lĩnh vực cơ quan mình phụ trách, quản lý.
4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ, kinh nghiệm điều tra, xử lý hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; tổ chức giao lưu, học tập kinh nghiệm, nêu gương người tốt, việc tốt; khen thưởng, kỷ luật.
5. Công tác thông tin tuyên truyền:
a) Tổ chức phát động quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh chống các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
b) Phổ biến pháp luật cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
6. Phối hợp với các doanh nghiệp, các Hiệp hội ngành hàng, Hiệp hội Chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam, Hội Bảo vệ người tiêu dùng tại địa phương trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn để trao đổi thông tin nhận biết về hàng thật, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để người tiêu dùng có ý thức tự bảo vệ và tích cực tham gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Điều 7. Trách nhiệm phối hợp của các sở, ngành, địa phương
1. Thực hiện đầy đủ nội dung theo chương trình, kế hoạch, phương án phối hợp đã tham gia ký kết; tham dự các phiên họp do sở, ngành, địa phương chủ trì triệu tập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho phiên họp theo yêu cầu; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất với cơ quan chủ trì theo quy định chung về tình hình thị trường, công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả của đơn vị mình.
2. Phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của đơn vị chủ trì thì đơn vị được yêu cầu phối hợp phải hỗ trợ, tạo điều kiện, tăng cường lực lượng, phương tiện kịp thời để ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, kinh doanh trái phép và các vi phạm khác.
3. Tham gia xử lý các vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình, đảm bảo khách quan, đúng quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh
1. Ban Chỉ đạo 389 tỉnh:
Chỉ đạo các cơ quan, lực lượng chức năng phối hợp kiểm tra, điều tra, xử lý các vụ việc phức tạp về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả liên quan đến nhiều sở, ngành, địa phương; thường xuyên trao đổi, chia sẻ thông tin liên quan đến buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng để có phương án đấu tranh, ngăn chặn kịp thời, hiệu quả. Chỉ đạo việc tổ chức các quan hệ phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.
2. Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh:
Sở Công thương là Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh có trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chỉ đạo công tác phối hợp hoạt động và điều phối lực lượng phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia kết quả thực hiện Quy chế này theo định kỳ 6 tháng, một năm và đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 9. Sơ kết, tổng kết; báo cáo và khen thưởng, kỷ luật
1. Công tác sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả và chế độ báo cáo:
a) Các sở, ngành, địa phương tiến hành sơ kết (định kỳ 6 tháng), tổng kết (định kỳ hàng năm) để đánh giá kết quả thực hiện công tác phối hợp theo Quy chế này và tổng hợp vào báo cáo kết quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả báo cáo về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (qua Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia;
b) Hình thức sơ kết, tổng kết:
- Ban Chỉ đạo 389 tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nội dung phối hợp theo Quy chế này và theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các sở, ngành, địa phương tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phối hợp theo các mối quan hệ phối hợp theo chức năng hoặc quy chế phối hợp đã tham gia ký kết.
2. Khen thưởng, kỷ luật:
a) Khen thưởng:
Định kỳ hoặc đột xuất, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh tổ chức bình xét và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng theo quy định đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phối hợp, mang lại hiệu quả cao trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
b) Kỷ luật:
Trong quá trình tổ chức phối hợp nếu tập thể, cá nhân nào vi phạm Quy chế này hoặc có hành vi bao che, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ Quy chế này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các sở, ngành thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm, trong đó có nội dung quan hệ phối hợp để tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
2. Khi pháp luật hiện hành có quy định khác với Quy chế này về trách nhiệm phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của các sở, ngành, địa phương thì phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa phương kịp thời báo cáo về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (qua Sở Công thương) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Quyết định 19/2016/QĐ-TTg Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả Ban hành: 06/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm phối hợp quản lý và xử lý vi phạm để vật liệu xây dựng, chướng ngại vật, phơi nông sản, đốt rơm rạ trái phép trên lòng, lề đường bộ, cầu đường bộ thuộc địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 27/12/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về phân loại đường phố năm 2012 trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 07/04/2012
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 06/01/2012
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 21/10/2011 | Cập nhật: 26/12/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở, nông nghiệp; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 09/11/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 10/12/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND quy định bảng giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn thành phố Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đăng ký nộp lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 06/12/2011 | Cập nhật: 10/12/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 80/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 10/12/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 14/10/2011 | Cập nhật: 01/11/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền tuyển, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 26/11/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 02/11/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND quy định về cấp phát và thanh toán kinh phí đặt hàng dịch vụ thoát nước đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 17/05/2018
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về quy chế làm việc của ủy ban nhân dân nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 27/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 11/10/2011 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định khen thưởng thành tích thi đua theo chuyên đề trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị Ban hành: 30/09/2011 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND quy định về bảo vệ nguồn nước cấp, công trình cấp nước, cung cấp và tiêu thụ nước sạch Ban hành: 05/10/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá cây đứng trong khai thác gỗ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 08/10/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với xã, thôn bản đặc biệt khó khăn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015, ngoài hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 15/10/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với Sở, Ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 25/10/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 26/10/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND quy định mức đóng góp Quỹ Quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 02/11/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về lập dự toán kiên cố hóa kênh mương loại III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 27/09/2011 | Cập nhật: 01/11/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND sửa đổi chính sách, chế độ chi tiêu đối với ngành Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về khen thưởng phong trào giao thông nông thôn - chỉnh trang đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 19/08/2011 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND công bố đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công trách nhiệm trong hoạt động quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 18/07/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 06/08/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa lực lượng Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh Nghệ An trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ Quốc phòng do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 29/06/2011 | Cập nhật: 21/07/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về giá dịch vụ xe ra vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ hoạt động cho di tích và trợ cấp thường xuyên cho cán bộ, viên chức bảo tàng, thư viện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND Quy định về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định tuyên truyền cổ động trực quan và quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 25/04/2011 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 30/03/2011 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND sửa đổi một số điều, khoản trong điều lệ giải thưởng Văn học Nghệ thuật Ban hành: 06/01/2011 | Cập nhật: 23/06/2013