Quyết định 1895/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đề án định hướng phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển
Số hiệu: | 1895/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Trần Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 04/10/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1895/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 04 tháng 10 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BCT ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Bộ Công Thương về hướng dẫn một số nội dung quy định tại Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển;
Căn cứ Công văn số 4253/UBND-TH ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc trích Biên bản họp Thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh tháng 9 năm 2012 (lần 2);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 653/TTr-SCT ngày 25 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
- Phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp ưu tiên là khâu đột phá để phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020.
- Phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp ưu tiên trên cơ sở phát huy tổng hợp các nguồn lực của các thành phần kinh tế; tiềm năng, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh của tỉnh, với công nghệ tiên tiến, sản phẩm có chất lượng, có tính cạnh tranh cao, gắn liền với mục tiêu nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp phục vụ tiêu dùng trong nước và nâng cao chất lượng của sản phẩm xuất khẩu.
2. Xác định ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên:
Trong giai đoạn 2011-2020, tỉnh xác định các ngành công nghiệp sau đây thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên cần tập trung kêu gọi đầu tư phát triển:
a) Ngành công nghiệp mũi nhọn:
- Công nghiệp chế biến thuỷ sản;
- Công nghiệp chế biến các sản phẩm từ dừa.
b) Ngành công nghiệp ưu tiên:
- Công nghiệp hỗ trợ ngành may;
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi (gia súc, gia cầm, thuỷ sản);
- Công nghiệp hoá chất (phân bón sạch, hoá dược);
- Công nghiệp cơ khí;
- Thiết bị điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm;
- Công nghiệp chế biến súc sản;
- Công nghiệp sản xuất các sản phẩm mới (năng lượng gió, năng lượng mặt trời,…).
a) Mục tiêu tổng quát:
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên có lợi thế cạnh tranh và có khả năng phát triển trên địa bàn tỉnh, tỷ trọng đóng góp ngày càng tăng trong cơ cấu GDP của tỉnh, từ 14,02% năm 2010, 20,4% năm 2015 và 31,1% năm 2020. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thương mại dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp kỹ thuật cao trong giai đoạn 2011-2020.
- Khuyến khích sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, các sản phẩm mới có hàm lượng khoa học và công nghệ cao, sản phẩm có điều kiện và nhu cầu phát triển, có thị trường tiêu thụ nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển đa dạng, phong phú, góp phần tạo nguồn thu lớn cho ngân sách và giải quyết nhiều việc làm cho xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể:
+ Ngành công nghiệp mũi nhọn:
- Công nghiệp chế biến thuỷ sản: Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng 17,21%/năm. Duy trì ổn định sản xuất và thị trường tiêu thụ, nâng cao chất lượng các sản phẩm nghêu các loại, cá các loại, chế biến tôm xuất khẩu nhằm chế biến phần lớn nguồn nguyên liệu hiện có tại địa phương, góp phần nâng cao giá trị gia tăng của ngành thuỷ sản, kim ngạch xuất khẩu và giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh.
- Công nghiệp chế biến các sản phẩm từ dừa: Phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng chung của toàn ngành khoảng 15%/năm. Duy trì sản xuất và tiêu thụ ổn định các sản phẩm hiện có, ưu tiên thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, giá trị gia tăng cao như: Cơm dừa nạo sấy chất lượng cao, sữa dừa, bột sữa dừa, nước cốt dừa, nước dừa đóng lon/hộp, sản xuất than hoạt tính, sản xuất kẹo dừa công nghiệp, các sản phẩm sau chỉ xơ dừa (nệm, lưới, thảm...)... hạn chế tối đa việc xuất khẩu nguyên liệu, bán thành phẩm của ngành dừa.
+ Ngành công nghiệp ưu tiên:
- Công nghiệp hỗ trợ ngành may: Ưu tiên thu hút đầu tư công nghiệp hỗ trợ ngành may như cúc, chỉ, khoá kéo đáp ứng khoảng 20% nhu cầu của ngành may công nghiệp của tỉnh.
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi (gia súc, gia cầm, thuỷ sản): Khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất sản phẩm thức ăn gia súc và thuỷ sản nuôi thuỷ sản: Thức ăn gia súc, gia cầm tăng trưởng khoảng 12,70%/năm, thức ăn thuỷ sản tăng 53,06%/năm nhằm đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ cho chăn nuôi gia súc, gia cầm và thuỷ sản của tỉnh.
- Công nghiệp hoá chất: Phấn đấu duy trì ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm tân dược của tỉnh để đủ điều kiện cạnh tranh với sản phẩm trong và ngoài nước.
- Công nghiệp cơ khí: Ưu tiên khuyến khích đầu tư phát triển cơ khí đóng tàu, nhất là đóng tàu sắt; cơ khí phục vụ cho công nghiệp chế biến, nhất là chế biến các sản phẩm dừa; cơ khí phục vụ cho nuôi trồng, khai thác thuỷ - hải sản.
- Thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm: Ngày càng có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế, ưu tiên khuyến khích đầu tư phát triển mạnh các ngành công nghiệp này.
- Công nghiệp chế biến súc sản: Nguồn nguyên liệu từ thịt heo, thịt bò trên địa bàn tỉnh khá lớn, thu hút đầu tư chế biến các sản phẩm từ thịt heo, thịt bò của tỉnh nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp, tăng thu nhập cho nông dân.
- Công nghiệp sản xuất các sản phẩm mới (năng lượng gió, năng lượng mặt trời…): Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển năng lượng gió tại các huyện biển, năng lượng mặt trời phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất và những sản phẩm mới có hàm lượng khoa học và giá trị gia tăng cao có điều kiện phát triển, có thị trường tiêu thụ.
a) Ngành công nghiệp mũi nhọn:
- Công nghiệp chế biến thuỷ sản: Tập trung ưu tiên kêu gọi các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển các nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu, trong đó đặc biệt ưu tiên chế biến tôm các loại, cá các loại, nghêu các loại có quy mô trên 10.000 tấn/nhà máy với công nghệ tiên tiến, hiện đại đủ điều kiện xuất khẩu vào thị trường Nhật, Mỹ, EU ...
Định hướng đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp của tỉnh và khu vực thuận lợi cho đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến thuỷ sản.
- Công nghiệp chế biến các sản phẩm dừa: Tập trung ưu tiên kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm từ chỉ xơ dừa; nệm xơ dừa; sản xuất: Than hoạt tính, kẹo dừa các loại, sữa dừa, bột sữa dừa, nước cốt dừa,... bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại, sản phẩm có chất lượng và giá trị gia tăng cao đủ điều kiện tham gia xuất khẩu vào các thị trường khó tính như EU, Mỹ,...
Định hướng đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp của tỉnh và khu vực thuận lợi cho đầu tư xây dựng các nhà máy.
b) Ngành công nghiệp ưu tiên:
- Công nghiệp hỗ trợ ngành may: Khuyến khích phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành may nhằm chủ động trong sản xuất, hạn chế nhập khẩu, tăng khả năng cạnh tranh và giảm giá thành cho sản phẩm; phát triển các dự án sản xuất máy móc thiết bị và phụ tùng cơ khí phục vụ dệt may.
Định hướng thu hút đầu tư: Tập trung thu hút đầu tư các dự án quy mô vừa và lớn, đặc biệt là thu hút các dự án công nghiệp phụ trợ phục vụ cho ngành dệt - may, da - giày đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp của tỉnh.
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi: Ưu tiên thu hút đầu tư phát triển sản xuất thức ăn nuôi gia súc, gia cầm và thuỷ sản thuộc thế mạnh của tỉnh.
Định hướng thu hút đầu tư: Tập trung thu hút đầu tư các nhà máy chế biến có quy mô vừa và nhỏ, công nghệ phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm vào các khu, cụm công nghiệp đã quy hoạch và phân tán gắn với vùng nguyên liệu.
- Công nghiệp hoá chất (phân bón sạch, hoá dược): Thu hút và phát triển các dự án sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP, sản xuất có nguồn gốc từ dược liệu, sản xuất phân bón sạch.
Định hướng thu hút đầu tư: thu hút các dự án đầu tư có quy mô vừa và lớn từ các tập đoàn dược phẩm nổi tiếng vào các khu công nghiệp đã quy hoạch.
- Công nghiệp cơ khí: Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp cơ khí tập trung vào các lĩnh vực mà có lợi thế như: Chế tạo các thiết bị phục vụ cho công nghiệp chế biến nhất là chế biến dừa, chế tạo các thiết bị phục vụ cho nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản, ưu tiên kêu gọi đầu tư phục vụ đóng, sửa chữa tàu sắt phục vụ cho Chương trình đánh bắt xa bờ tại 3 huyện: Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú, từng bước chuyển hoá từ tàu gỗ sang tàu sắt; khuyến khích phát triển đa dạng hoá sản phẩm cơ khí phục vụ cho tiêu dùng và đời sống nhân dân.
- Thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, công nghệ phần mềm: Định hướng phát triển ngành công nghiệp điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm là tập trung thu hút các dự án đầu tư sản xuất, lắp ráp chi tiết, linh kiện điện tử chuyên dụng, công nghiệp phần mềm hướng xuất khẩu, sản xuất linh kiện, phụ tùng và sản phẩm phụ trợ cho các lĩnh vực tin học, viễn thông, điện tử công nghiệp, cơ điện tử.
Định hướng thu hút đầu tư từ các Tập đoàn đa quốc gia trong các lĩnh vực của Nhật Bản, Hàn Quốc vào các khu, cụm công nghiệp của tỉnh.
- Công nghiệp chế biến súc sản: Khuyến khích đầu tư phát triển các dự án chế biến súc sản tại các khu, cụm công nghiệp của huyện Mỏ Cày Nam, huyện Mỏ Cày Bắc và Ba Tri bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường sinh thái, với quy mô khoảng 2.000-3.000 tấn/năm.
- Công nghiệp sản xuất các sản phẩm mới (năng lượng gió, năng lượng mặt trời…): Khuyến khích đầu tư phát triển các dự án công nghiệp năng lượng gió tại các huyện: Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú; phát triển các dự án đầu tư năng lượng mặt trời, năng lượng tái tạo phù hợp với thực tế của địa phương. Đồng thời, ưu tiên thu hút đầu tư những ngành, sản phẩm mới có hàm lượng khoa học công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, có điều kiện phát triển và thị trường tiêu thụ.
6. Các giải pháp chủ yếu: Có 8 nhóm giải pháp:
- Tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước;
- Phát triển thị trường;
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng;
- Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho xúc tiến đầu tư;
- Phát triển nguồn nhân lực;
- Phát triển ngành dịch vụ;
- Phát triển nguồn nguyên liệu;
- Phát triển khoa học công nghệ.
Điều 2. Tổ chức quản lý và thực hiện Đề án
- Sở Công Thương: Làm đầu mối theo dõi thực hiện Đề án này, hàng năm báo cáo kết quả Uỷ ban nhân dân tỉnh, tổng hợp các ý kiến đóng góp, phản hồi từ các sở, ngành, cộng đồng doanh nghiệp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung Đề án cho phù hợp với thực tế; phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thành lập, quản lý hoạt động của các hiệp hội ngành hàng; tăng cường công tác xúc tiến thương mại, thông tin kinh tế hỗ trợ phát triển thị trường phục vụ công tác thương mại và xuất nhập khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm miễn phí trên Website của tỉnh, Sở Công Thương và Bộ Công Thương; hỗ trợ trưng bày giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm, trong tỉnh, trong nước; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và thực hiện thương mại điện tử trong giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ, cân đối vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển.
- Trung tâm Xúc tiến đầu tư: Phối hợp các ngành cập nhật thường xuyên các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và điều chỉnh, bổ sung kịp thời; chủ trì phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Công Thương, chủ đầu tư các khu, cụm công nghiệp và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng danh mục và các dự án đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để làm cơ sở xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm.
- Sở Tài chính: Cân đối và cấp phát kinh phí theo kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các đơn vị được hỗ trợ lập dự toán và quyết toán tài chính theo đúng chế độ quy định hiện hành.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì thực hiện các Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp thuộc chức năng, nhiệm vụ đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xét duyệt, hỗ trợ các dự án chuyển giao công nghệ, sản xuất thủ nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ, thiết bị mới tiên tiến trước khi ứng dụng vào sản xuất theo quy mô công nghiệp.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển công nghệ thông tin đến năm 2020; phối hợp hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh; tăng cường giám sát chất lượng cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet phục vụ cho doanh nghiệp.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với các ngành, các huyện triển khai thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, cơ cấu hợp lý giữa các nghề: Cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề; ưu tiên đào tạo các nghề thuộc ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn của tỉnh và nhu cầu của các khu, cụm công nghiệp.
- Ban Quản lý các khu công nghiệp: Khẩn trương quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp đã quy hoạch để làm cơ sở kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp; phối hợp với các sở, ngành xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm, xây dựng danh mục ngành nghề ưu tiên đầu tư vào từng khu công nghiệp; cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục đầu tư theo quy định khi các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp; hỗ trợ các chủ đầu tư, các doanh nghiệp triển khai dự án để nhanh chóng đưa các khu công nghiệp, các doanh nghiệp vào hoạt động.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nguyên liệu đảm bảo cho nhu cầu thu hút đầu tư, đặc biệt là các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015 của tỉnh khi được phê duyệt; hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng, đầy đủ các thủ tục về đất đai trong quá trình đầu tư phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020; hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của doanh nghiệp về bảo vệ môi trường.
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố: Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án này, trong đó chú trọng xây dựng và triển khai quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp để đầu tư hạ tầng phục vụ cho nhu cầu thu hút đầu tư, củng cố và tăng cường công tác thu hút đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 904/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc công bố danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến năm 2020./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP MŨI NHỌN, CÔNG NGHIỆP ƯU TIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1895/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Ngành công nghiệp mũi nhọn (ngành hoặc sản phẩm) là những ngành đóng vai trò then chốt, quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ phát triển công nghiệp của tỉnh trong một thời kỳ nhất định. Đây là những ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu ngành công nghiệp, có nhịp độ tăng trưởng cao, có tỷ lệ giá trị gia tăng cao, có vị trí chi phối và ảnh hưởng đến sự phát triển đối với nhiều sản phẩm công nghiệp khác, có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và xuất khẩu ở giai đoạn được lựa chọn.
Ngành công nghiệp ưu tiên (ngành hoặc sản phẩm) là những ngành có điều kiện và nhu cầu phát triển, có lợi thế cạnh tranh, có thị trường và giải quyết nhiều lao động, có giá trị gia tăng cao, quy trình công nghệ cao, là công nghiệp hỗ trợ, tạo nhiều sản phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu, tác động phục vụ trực tiếp cho sự phát triển của các ngành khác trong một thời kỳ nhất định.
Sau khi triển khai thực hiện Quyết định số 904/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh về việc công bố danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 ngành công nghiệp của tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng khá, đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế tỉnh nhà phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho người lao động. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2006-2010 đạt trên 10%/năm, đã hình thành được một số ngành hàng có cơ cấu giá trị cao, chi phối đến sự tăng trưởng của ngành: Các sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến dừa, chiếm 19,92% tổng giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp (giá cố định 94), giải quyết việc làm cho hơn 17.250 lao động; chế biến thuỷ sản đông lạnh chiếm 26,52% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, giải quyết việc làm cho khoảng 3.500 lao động; chế biến thức ăn chăn nuôi chiếm 6,35% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh,… Đồng thời, đã thu hút được nhiều dự án đầu tư mới vào trong và ngoài khu công nghiệp, thực hiện đúng định hướng kêu gọi đầu tư phát triển công nghiệp của tỉnh, vì vậy, đã làm cho ngành công nghiệp tỉnh nhà hoạt động năng động, hiệu quả và khởi sắc hơn.
Tuy nhiên, tình hình phát triển công nghiệp của tỉnh chưa thật sự vững chắc, còn tiềm ẩn nhiều khó khăn, xuất phát điểm thấp, sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước còn yếu, chưa đủ sức đóng vai trò động lực thúc đẩy kinh tế phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, nhiều lý do khác nhau nên thu hút đầu tư mới còn hạn chế nhất là các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn sẽ khuyến khích đầu tư, ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ phát triển của ngành.
Để triển khai thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ IX, Nghị quyết số 03-NQ/TU (khoá VIII) của Tỉnh uỷ về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010 và hướng đến năm 2020; Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển; Thông tư số 03/2008/TT-BCT ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Bộ Công Thương về hướng dẫn một số nội dung quy định tại Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển, nhất thiết phải xác định đúng, đầy đủ và chính xác ngành nào là công nghiệp ưu tiên, ngành nào là công nghiệp mũi nhọn của tỉnh giai đoạn 2011-2020. Vì vậy, việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án định hướng phát triển công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên của tỉnh là một vấn đề cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng như phát triển ngành công nghiệp cho cả thời kỳ của tỉnh. Trên cơ sở xác định các ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp ưu tiên, tỉnh sẽ có những chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy phát triển mạnh các ngành công nghiệp này, từ đó tạo động lực thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn.
- Phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp ưu tiên là khâu đột phá để phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp Bến Tre giai đoạn 2011-2020.
- Phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp ưu tiên trên cơ sở phát huy tổng hợp các nguồn lực của các thành phần kinh tế; lấy thu hút đầu tư từ bên ngoài (trong và ngoài nước) làm động lực để tăng cường nguồn vốn đầu tư phát triển, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, phát triển thị trường tiêu thụ ổn định.
- Phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp ưu tiên trên cơ sở dựa trên tiềm năng, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh của tỉnh, với công nghệ tiên tiến, sản phẩm có chất lượng, có tính cạnh tranh cao, gắn liền với mục tiêu nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp phục vụ tiêu dùng trong nước và nâng cao chất lượng của sản phẩm xuất khẩu.
2. Ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên:
2.1. Tiêu chí xác định ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên:
2.1.1. Ngành công nghiệp mũi nhọn: Là ngành công nghiệp quan trọng, có giá trị cao, tỷ trọng lớn, đóng góp đáng kể và chi phối lớn đến phát triển kinh tế - xã hội trong một thời kỳ nhất định và tạo động lực phát triển cho các ngành khác.
2.1.2. Ngành công nghiệp ưu tiên: Là ngành công nghiệp cần tập trung đầu tư phát triển trong từng thời kỳ nhất định nhằm giải quyết một hoặc một số yêu cầu cấp thiết; là những ngành có điều kiện và nhu cầu phát triển, có lợi thế cạnh tranh, có thị trường và giải quyết nhiều lao động, có giá trị gia tăng cao, quy trình công nghệ cao, là công nghiệp hỗ trợ, tạo nhiều sản phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu, tác động phục vụ trực tiếp cho sự phát triển của các ngành khác trong một thời kỳ nhất định.
2.2. Ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên: Trên cơ sở các định nghĩa, quan điểm, các tiêu chí lựa chọn ngành công nghiệp mũi nhọn và nghiệp ưu tiên; trong giai đoạn 2011-2020, tỉnh xác định các ngành công nghiệp sau đây thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên cần tập trung kêu gọi đầu tư phát triển:
2.2.1. Ngành công nghiệp mũi nhọn:
- Công nghiệp chế biến thuỷ sản;
- Công nghiệp chế biến các sản phẩm từ dừa.
2.2.2. Ngành công nghiệp ưu tiên:
- Công nghiệp hỗ trợ ngành may;
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi (gia súc, gia cầm, thuỷ sản);
- Công nghiệp hoá chất (phân bón sạch, hoá dược);
- Công nghiệp cơ khí;
- Thiết bị điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm;
- Công nghiệp chế biến súc sản;
- Công nghiệp sản xuất các sản phẩm mới (năng lượng gió, năng lượng mặt trời...)
3.1. Mục tiêu tổng quát:
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên có lợi thế cạnh tranh và có khả năng phát triển trên địa bàn tỉnh, góp phần đẩy nhanh phát triển công nghiệp đến năm 2020 sẽ trở thành ngành kinh tế phát triển, tỷ trọng đóng góp ngày càng tăng trong cơ cấu GDP của tỉnh, từ 14,02% năm 2010, 20,4% năm 2015 và 31,1% năm 2020. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thương mại dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp kỹ thuật cao trong giai đoạn 2011-2020.
- Khuyến khích sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, các sản phẩm mới có hàm lượng khoa học và công nghệ cao, sản phẩm có điều kiện và nhu cầu phát triển, có thị trường tiêu thụ nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển đa dạng, phong phú, góp phần tạo nguồn thu lớn cho ngân sách và giải quyết nhiều việc làm cho xã hội.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
3.2.1. Ngành công nghiệp mũi nhọn:
- Công nghiệp chế biến thuỷ sản: Đây là những sản phẩm chủ lực của ngành công nghiệp, do đó cần đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực chế biến. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng 17,21%/năm. Duy trì ổn định sản xuất và thị trường tiêu thụ, nâng cao chất lượng các sản phẩm nghêu các loại, cá các loại, ưu tiên khuyến khích đầu tư chế biến tôm xuất khẩu nhằm chế biến phần lớn nguồn nguyên liệu hiện có tại địa phương, góp phần nâng cao giá trị gia tăng của ngành thuỷ sản, kim ngạch xuất khẩu và giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh.
- Công nghiệp chế biến các sản phẩm từ dừa: Cùng với ngành chế biến thuỷ sản, ngành công nghiệp chế biến dừa là ngành có vị trí vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, là ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh, do đó cần kêu gọi đầu tư để nâng chất các sản phẩm của ngành công nghiệp này. Phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng chung của toàn ngành khoảng 15%/năm. Duy trì sản xuất và tiêu thụ ổn định các sản phẩm hiện có, ưu tiên thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, giá trị gia tăng cao như: Cơm dừa nạo sấy chất lượng cao, sữa dừa, bột sữa dừa, nước cốt dừa, nước dừa đóng lon/hộp, sản xuất than hoạt tính, sản xuất kẹo dừa công nghiệp, các sản phẩm sau chỉ xơ dừa (nệm, lưới, thảm...)... hạn chế tối đa việc xuất khẩu nguyên liệu, bán thành phẩm của ngành dừa.
3.2.2. Ngành công nghiệp ưu tiên:
- Công nghiệp hỗ trợ ngành may: Ưu tiên thu hút đầu tư công nghiệp hỗ trợ ngành may như cúc, chỉ, khoá kéo đáp ứng khoảng 20% nhu cầu của ngành may công nghiệp của tỉnh.
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi (gia súc, gia cầm, thuỷ sản): Khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất sản phẩm thức ăn gia súc và thuỷ sản nuôi thuỷ sản, thức ăn gia súc, gia cầm tăng trưởng khoảng 12,70%/năm, thức ăn thuỷ sản tăng 53,06%/năm nhằm đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ cho chăn nuôi gia súc, gia cầm và thuỷ sản của tỉnh.
- Công nghiệp hoá chất: Phấn đấu duy trì ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm tân dược của tỉnh để đủ điều kiện cạnh tranh với sản phẩm trong và ngoài nước.
- Công nghiệp cơ khí: Ưu tiên khuyến khích đầu tư phát triển cơ khí đóng tàu, nhất là đóng tàu sắt; cơ khí phục vụ cho công nghiệp chế biến, nhất là chế biến các sản phẩm dừa; cơ khí phục vụ cho nuôi trồng, khai thác thuỷ - hải sản,…
- Thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm ngày càng có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế, ưu tiên khuyến khích đầu tư phát triển mạnh các ngành công nghiệp này.
- Công nghiệp chế biến súc sản: Nguồn nguyên liệu từ thịt heo, thịt bò trên địa bàn tỉnh khá lớn, tuy nhiên trước nay chỉ tiêu thụ dạng thịt hơi, giá trị thấp, hướng tới ưu tiên thu hút đầu tư chế biến các sản phẩm từ thịt heo, thịt bò của tỉnh nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp, tăng thu nhập cho nông dân.
- Công nghiệp sản xuất các sản phẩm mới (năng lượng gió, năng lượng mặt trời....): Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển năng lượng gió tại các huyện biển, năng lượng mặt trời phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất và những sản phẩm mới có hàm lượng khoa học và giá trị gia tăng cao có điều kiện phát triển, có thị trường tiêu thụ.
4.1. Ngành công nghiệp mũi nhọn:
- Công nghiệp chế biến thuỷ sản: Tập trung ưu tiên kêu gọi các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển các nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu, trong đó đặc biệt ưu tiên chế biến tôm các loại, cá các loại, nghêu các loại có quy mô trên 10.000 tấn/nhà máy với công nghệ tiên tiến, hiện đại đủ điều kiện xuất khẩu vào thị trường Nhật, Mỹ, EU...
Định hướng đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp của tỉnh và khu vực thuận lợi cho đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến thuỷ sản.
- Công nghiệp chế biến các sản phẩm dừa: Tập trung ưu tiên kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm từ chỉ xơ dừa; nệm xơ dừa; sản xuất than hoạt tính; sản xuất kẹo dừa các loại; sản xuất sữa dừa, bột sữa dừa, nước cốt dừa,... bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại, sản phẩm có chất lượng và giá trị gia tăng cao đủ điều kiện tham gia xuất khẩu vào các thị trường khó tính như EU, Mỹ,...
Định hướng đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp của tỉnh và khu vực thuận lợi cho đầu tư xây dựng các nhà máy.
4.2. Ngành công nghiệp ưu tiên:
- Công nghiệp hỗ trợ ngành may: Khuyến khích phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành may nhằm chủ động trong sản xuất, hạn chế nhập khẩu, tăng khả năng cạnh tranh và giảm giá thành cho sản phẩm; phát triển các dự án sản xuất máy móc thiết bị và phụ tùng cơ khí phục vụ dệt may.
Định hướng thu hút đầu tư: Tập trung thu hút đầu tư các dự án quy mô vừa và lớn, đặc biệt là thu hút các dự án công nghiệp phụ trợ phục vụ cho ngành dệt - may, da - giày đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp của tỉnh.
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi: Ưu tiên thu hút đầu tư phát triển sản xuất thức ăn nuôi gia súc, gia cầm và thuỷ sản thuộc thế mạnh của tỉnh.
Định hướng thu hút đầu tư: Tập trung thu hút đầu tư các nhà máy chế biến có quy mô vừa và nhỏ, công nghệ phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm vào các khu, cụm công nghiệp đã quy hoạch và phân tán gắn với vùng nguyên liệu.
- Công nghiệp hoá chất (phân bón sạch, hoá dược): Thu hút và phát triển các dự án sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP, sản xuất có nguồn gốc từ dược liệu, sản xuất phân bón sạch.
Định hướng thu hút đầu tư: thu hút các dự án đầu tư có quy mô vừa và lớn từ các tập đoàn dược phẩm nổi tiếng vào các khu công nghiệp đã quy hoạch.
- Công nghiệp cơ khí: Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp cơ khí tập trung vào các lĩnh vực mà có lợi thế như: Chế tạo các thiết bị phục vụ cho công nghiệp chế biến nhất là chế biến dừa, chế tạo các thiết bị phục vụ cho nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản, ưu tiên kêu gọi đầu tư phục vụ đóng, sửa chữa tàu thuyền, nhất là tàu sắt phục vụ cho Chương trình đánh bắt xa bờ tại 3 huyện: Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú, từng bước chuyển hoá từ tàu gỗ sang tàu sắt; khuyến khích phát triển đa dạng hoá sản phẩm cơ khí phục vụ cho tiêu dùng và đời sống nhân dân.
- Thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, công nghệ phần mềm: Thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm có tiềm năng phát triển rất lớn và giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện đại. Đối với nước ta điện tử, công nghệ thông tin là ngành công nghiệp mũi nhọn, định hướng xuất khẩu và phát triển trở thành một trong các ngành công nghiệp quan trọng của nền kinh tế.
Định hướng phát triển ngành công nghiệp điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm là tập trung thu hút các dự án đầu tư sản xuất, lắp ráp chi tiết, linh kiện điện tử chuyên dụng, công nghiệp phần mềm hướng xuất khẩu, sản xuất linh kiện, phụ tùng và sản phẩm phụ trợ cho các lĩnh vực tin học, viễn thông, điện tử công nghiệp, cơ điện tử.
Định hướng thu hút đầu tư từ các Tập đoàn đa quốc gia trong các lĩnh vực của Nhật Bản, Hàn Quốc vào các khu, cụm công nghiệp của tỉnh.
- Công nghiệp chế biến súc sản: Khuyến khích đầu tư phát triển các dự án chế biến súc sản tại các khu, cụm công nghiệp của huyện Mỏ Cày Nam, huyện Mỏ Cày Bắc và Ba Tri bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường sinh thái, với quy mô khoảng 2.000-3.000 tấn/năm.
- Công nghiệp sản xuất các sản phẩm mới (năng lượng gió, năng lượng mặt trời ...): Khuyến khích đầu tư phát triển các dự án công nghiệp năng lượng gió tại các huyện: Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú, phát triển các dự án đầu tư năng lượng mặt trời, năng lượng tái tạo phù hợp với thực tế của địa phương. Đồng thời, ưu tiên thu hút đầu tư những ngành, sản phẩm mới có hàm lượng khoa học công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, có điều kiện phát triển và thị trường tiêu thụ.
5. Chính sách khuyến khích phát triển:
Chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn được thực hiện theo:
Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển.
Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ.
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Thông tư số 03/2008/TT-BCT ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Bộ Công Thương về hướng dẫn một số nội dung quy định tại Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển.
Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2010 của UBND tỉnh Bến Tre ban hành Quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Những chính sách này đã quy định cụ thể về hỗ trợ xúc tiến thương mại, ưu tiên bố trí đất đai, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, thử nghiệm sản xuất sản phẩm mới, ưu đãi về thuế, về đào tạo lao động,... Tỉnh không ban hành chính sách riêng mà áp dụng chính sách hiện hành của Trung ương và của tỉnh, trong quá trình thực hiện sẽ kiến nghị bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn.
2. Tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước:
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch hàng năm về xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh của tỉnh Bến Tre trên cơ sở phối hợp giữa các tỉnh trong khu vực, nhất là Thành phố Hồ Chí Minh, các chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, các tập đoàn, kinh tế, các tổng công ty chủ lực của quốc gia khu vực tổ chức diễn đàn thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tranh thủ cơ hội tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương để xúc tiến đầu tư rộng rãi trong và ngoài nước.
- Thường xuyên hoàn thiện nội dung và hình thức xúc tiến đầu tư theo hướng cung cấp những thông tin giúp cho doanh nghiệp thấy được những lợi ích từ môi trường đầu tư của tỉnh để các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất vào tỉnh.
- Tập trung thu hút những tập đoàn đa quốc gia có tiềm năng về công nghệ, thị trường, vốn để kéo theo các vệ tinh sản xuất linh kiện, phụ tùng, từ đó thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ.
- Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư thông qua các nhà đầu tư đang hoạt động tại tỉnh bằng hình thức tích cực hỗ trợ tháo gỡ khó khăn và cung cấp thông tin về định hướng phát triển của tỉnh.
- Đầu tư nguồn lực tương xứng để mở rộng quy mô và chất lượng các chương trình xúc tiến thương mại đối với các thành phần kinh tế trên địa bàn. Tổ chức chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư ra nước ngoài có trọng điểm.
- Thường xuyên tổ chức và nâng cao tính chuyên nghiệp của các hội chợ, triển lãm, hội thảo chuyên đề để phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm hỗ trợ cho phát triển công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn.
4. Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho xúc tiến đầu tư:
- Từng bước đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cầu đường, cảng, cấp nước, thoát nước phục vụ cho nhu cầu xúc tiến đầu tư.
- Khẩn trương triển khai quy hoạch chi tiết các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch để có đủ điều kiện cần thiết kêu gọi đầu tư phát triển hạ tầng.
- Tập trung đầu tư và tăng cường kêu gọi đầu tư xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp nhằm tạo quỹ đất sạch phục vụ cho nhu cầu xây dựng của các doanh nghiệp đầu tư sản xuất trên địa bàn tỉnh.
5. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng:
- Hoàn thiện hệ thống chính sách có liên quan đến thu hút đầu tư: Chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh, chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp; quy trình thủ tục đầu tư; quy chế phối hợp giữa các sở, ngành trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu tư nhằm tăng hiệu quả trong xúc tiến đầu tư.
- Các thủ tục hành chính sau đăng ký, chứng nhận đầu tư cần cải tiến hoàn thiện theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian cho doanh nghiệp bao gồm các thủ tục hành chính có liên quan đến giao đất cho thuê đất, xây dựng, quản lý môi trường,...
- Các sở, ban ngành tỉnh đẩy mạnh việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quản lý nhà nước của đơn vị mình; tham mưu cho UBND tỉnh cụ thể hoá các quy định quản lý nhà nước của Trung ương vào điều kiện cụ thể của địa phương, đồng thời tăng cường sự phối hợp toàn diện và tích cực trong việc hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư triển khai các dự án và hoạt động sản xuất kinh doanh; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trách nhiệm công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là các cơ quan có liên quan trực tiếp đến xúc tiến đầu tư như: Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thuế, quản lý môi trường, lao động, xuất nhập khẩu,...
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về đào tạo, thu hút và tạo điều kiện thuận lợi ổn định cuộc sống người lao động, đặc biệt là đội ngũ lao động có trình độ.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch phát triển hệ thống dạy nghề. Tổ chức dạy nghề phải gắn kết với giải quyết việc làm và thị trường lao động.
- Đào tạo theo các tiêu chuẩn nghề và các tiêu chuẩn chất lượng đối với công tác đào tạo nghề cũng như đối với hệ thống đào tạo nghề phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt ưu tiên đào tạo cho đội ngũ lao động trẻ phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn của tỉnh.
- Phát triển và nâng cao năng lực của các Trung tâm giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các khu vực phát triển công nghiệp. Phát triển hệ thống thông tin và thống kê thị trường lao động thông qua điều tra, khảo sát, xử lý và lưu giữ thông tin về thị trường lao động, tiến tới thu thập thông tin từ cơ sở xã, phường; xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động.
8. Phát triển khoa học công nghệ:
- Đẩy mạnh quảng bá thương hiệu và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm; hiện đại hoá từng phần, từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước.
- Tập trung hỗ trợ việc hình thành và phát triển thị trường khoa học công nghệ.
- Tạo điều kiện hình thành các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng và tư vấn chuyển giao công nghệ, hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, gắn với các doanh nghiệp công nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ thông qua Quỹ phát triển khoa học công nghệ.
- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, sản xuất sạch hơn, ứng dụng tin học vào hoạt động doanh nghiệp.
- Chịu trách nhiệm làm đầu mối theo dõi thực hiện Đề án này, hàng năm báo cáo kết quả Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện. Đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp các ý kiến đóng góp, phản hồi từ các sở, ngành, cộng đồng doanh nghiệp tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Đề án cho phù hợp với thực tế.
- Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thành lập, quản lý hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng; tăng cường công tác xúc tiến thương mại, thông tin kinh tế hỗ trợ phát triển thị trường phục vụ công tác thương mại và xuất nhập khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm miễn phí trên Website của tỉnh, Sở Công Thương và Bộ Công Thương; hỗ trợ trưng bày giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm, trong tỉnh, trong nước.
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và thực hiện thương mại điện tử trong giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phối hợp các ngành cập nhật thường xuyên các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật trình UBND tỉnh ban hành và điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
- Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Công Thương, các chủ đầu tư các khu, cụm công nghiệp và UBND các huyện, thành phố xây dựng danh mục và các dự án đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt để làm cơ sở xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm.
- Chủ trì thực hiện các Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp thuộc chức năng, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Tham mưu UBND tỉnh xét duyệt, hỗ trợ các dự án chuyển giao công nghệ, sản xuất thủ nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ, thiết bị mới tiên tiến trước khi ứng dụng vào sản xuất theo quy mô công nghiệp.
8. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
- Khẩn trương quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp đã quy hoạch để làm cơ cở kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm, xây dựng danh mục ngành nghề ưu tiên đầu tư vào từng khu công nghiệp. Chịu trách nhiệm cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục đầu tư theo quy định khi các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp.
- Hỗ trợ các chủ đầu tư, các doanh nghiệp triển khai dự án để nhanh chóng đưa các khu công nghiệp, các doanh nghiệp vào hoạt động.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015 của tỉnh Bến Tre khi được phê duyệt; hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng, đầy đủ các thủ tục về đất đai trong quá trình đầu tư phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của doanh nghiệp về bảo vệ môi trường.
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã, thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2020 | Cập nhật: 17/06/2020
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực Dạy nghề, Bảo trợ xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 13/05/2020 | Cập nhật: 15/08/2020
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2020 quy định về Tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 trong cơ sở giáo dục phổ thông Ban hành: 20/03/2020 | Cập nhật: 11/05/2020
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2019 thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực bảo vệ thực vật thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên Ban hành: 25/09/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Lưu thông hàng hóa trong nước áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/05/2019 | Cập nhật: 01/10/2019
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Ban Dân tộc tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 27/03/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Quyết định 904/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Ninh Bình năm 2018 Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 03/08/2018
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch nâng cao năng lực công tác tham mưu phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 01/06/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2018 về Danh mục thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Hành chính công tỉnh An Giang Ban hành: 24/04/2018 | Cập nhật: 08/05/2018
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2018 quy định về mức tỷ lệ chi phí quản lý trong dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 24/04/2018 | Cập nhật: 10/06/2019
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thuộc phạm vi, chức năng quản lý của ngành Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 20/04/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 Ban hành: 09/04/2018 | Cập nhật: 28/04/2018
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Sáng kiến tỉnh Bình Định Ban hành: 22/03/2018 | Cập nhật: 10/04/2018
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2018 quy định về mối quan hệ công tác giữa Sở Thông tin và Truyền thông với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 05/04/2018 | Cập nhật: 25/05/2018
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2017 công bố mới thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 01/06/2017 | Cập nhật: 16/06/2017
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khép kín khu dân cư tại trường mầm non (cũ) phường Đông Thành, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 08/07/2016 | Cập nhật: 04/08/2016
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch 25/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về giải quyết tình hình ma túy trên tuyến biên giới Việt - Lào Ban hành: 12/04/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu áp dụng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình Ban hành: 30/03/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 03/09/2015 | Cập nhật: 12/09/2015
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ một phần, toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 25/11/2013
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ Quyết định 67/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 04/06/2012
Quyết định 12/2011/QĐ-TTg về chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 26/02/2011
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng, quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 05/07/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 24/05/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 26/04/2010 | Cập nhật: 19/12/2013
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa đối với lĩnh vực Tư pháp - Hộ tịch, Kinh tế và Quản lý lao động do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 29/04/2010 | Cập nhật: 10/06/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Thanh tra huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận Gò Vấp do Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ban hành Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 tại Quận 7 Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND chuyển giao công tác chứng thực các hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã cho các tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND về đơn giá và mức hỗ trợ công trình phụ đối với các hộ tái định cư tại các khu, điểm tái định cư tập trung nông thôn thuộc Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 23/10/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 12/12/2012
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn quận 6 do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 23/03/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 01/06/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 03/03/2010 | Cập nhật: 05/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của phòng Tài nguyên và Môi trường quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 01/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận 4 do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành Ban hành: 14/04/2010 | Cập nhật: 11/05/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 12/03/2010 | Cập nhật: 08/05/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND về những giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Hệ thống các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện năm 2010 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 25/03/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND Quy định tạm thời mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua cầu phao dân sinh Kim Tân – Kim Khê, huyện Kim Thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 29/01/2010 | Cập nhật: 31/07/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động Thanh tra quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 18/03/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 05/02/2010 | Cập nhật: 09/02/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Tài chính tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 26/02/2010 | Cập nhật: 20/05/2017
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm đóng góp chi phí chữa trị, cai nghiện và chế độ hỗ trợ tiền ăn đối với người bán dâm, người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại các Trung tâm Giáo dục lao động xã hội công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 29/01/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ mai táng phí cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, Đảng, đoàn thể, cán bộ hưu trí, mất sức lao động và các đối tượng chính sách khi từ trần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 28/01/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành chính sách hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 11/02/2010 | Cập nhật: 15/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND phân giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2010 Ban hành: 11/02/2010 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại tại tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định mức chi cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Quảng Nam Ban hành: 11/02/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 220/2008/QĐ-UBND về thu phí cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 15/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định mức giá sàn xác định thuế tài nguyên đối với mặt hàng cát sông khai thác trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 28/01/2010 | Cập nhật: 08/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 26/02/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 28/01/2010 | Cập nhật: 06/05/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Phòng, chống tham nhũng năm 2010 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 01/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2 Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp kèm theo Quyết định 25/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 27/01/2010 | Cập nhật: 31/12/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá đất ở tại đô thị (bảng 6) tại quận 4, quận 7, quận 8 và huyện Hóc Môn do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 22/01/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 06/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 10/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 27/01/2010 | Cập nhật: 25/06/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 22/01/2010 | Cập nhật: 08/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 09/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý và điều hành dự toán Ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc - Năm 2010 Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND về quy chế quản lý và hoạt động Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình Ban hành: 22/01/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ cho cán bộ tham gia vào công tác quản lý Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND Quy định tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 26/01/2010 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành bảng đơn giá xây dựng mới nhà, công trình kiến trúc trên đất để tính thu lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 21/01/2010 | Cập nhật: 05/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công thương tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND nâng mức hỗ trợ tiền ăn cho học viên trong đào tạo và bồi dưỡng nhân viên y tế thôn, bản trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành bảng giá cây trồng và vật nuôi trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Đơn giá đo đạc bản đồ và quản lý đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 13/01/2010 | Cập nhật: 03/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định những trường hợp không áp dụng Quyết định 44/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 29/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND thực hiện ủy nhiệm thu cho ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn và tổ chức, ban quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 22/01/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả an toàn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 12/01/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định chức danh, mức phụ cấp của những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khu vực; phụ cấp kiêm nhiệm chức danh và khoán kinh phí hoạt động cho các tổ chức đoàn thể cấp xã do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 12/01/2010 | Cập nhật: 03/03/2010
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bầu cử Trưởng khóm, ấp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 05/03/2010
Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 13/05/2008 | Cập nhật: 01/06/2013
Thông tư 03/2008/TT-BCT hướng dẫn Quyết định 55/2007/QĐ-TTg về phê duyệt danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 22/03/2008
Quyết định 55/2007/QĐ-TTg phê duyệt danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển Ban hành: 23/04/2007 | Cập nhật: 02/05/2007
Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006