Quyết định 181/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 181/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Phùng Quang Hùng |
Ngày ban hành: | 25/01/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 181/QĐ-UBND |
Vĩnh Yên, ngày 25 tháng 01 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006;
Căn cứ Quyết định số 4724/QĐ-CT ngày 22/12/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc V/v phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí Quy hoạch phát triển Ngành công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Thông báo số 1616-TB/TU ngày 04/3/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc Về Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình số 931/TTr-SCT ngày 31/12/2010 về đề nghị phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu như sau:
I- Tên quy hoạch: Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
II. Chủ đầu tư: Sở Công thương Vĩnh Phúc;
III. Kết cấu của bản quy hoạch: Gồm 05 phần:
- Phần I: Đánh giá thực trạng phát triển của ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc trong thời kỳ từ năm 2000 đến nay.
- Phần II: Đánh giá tiềm năng, nguồn lực và các yếu tố tác động đến sự phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
- Phần III: Phân tích và dự báo những yếu tố tác động đến sự phát triển ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc trong 10-15 năm tới.
- Phần IV: Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Phần V: Các giải pháp và tổ chức thực hiện quy hoạch.
IV. Nội dung chủ yếu của bản quy hoạch:
1. Quan điểm phát triển
- Ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cần phải được phát triển nhanh, mạnh theo tinh thần Nghị Quyết Trung ương VII về công nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng tới trở thành một trung tâm công nghiệp lớn. Phát triển ngành công nghiệp phải đảm bảo trở thành nền tảng kinh tế của tỉnh, quyết định sự tăng trưởng và phát triển của tỉnh, đảm bảo đóng góp chính cho nguồn thu ngân sách của tỉnh, thể hiện qua tốc độ tăng trưởng nhanh, tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phải phù hợp gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, quy hoạch phát triển công nghiệp cả nước, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như quy hoạch phát triển đô thị, giao thông, du lịch, nông nghiệp.
- Phát triển công nghiệp phải toàn diện, vừa phát triển công nghiệp chủ lực, quy mô lớn, vừa coi trọng công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp phụ trợ gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, trên cơ sở lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn xác định hướng phát triển và lựa chọn dự án đầu tư. Phát triển công nghiệp chủ lực trên cơ sở xác định cơ cấu các ngành công nghiệp, các sản phẩm công nghiệp và thành phần kinh tế công nghiệp hợp lý.
- Phát triển ngành công nghiệp trên cơ sở khai thác tiềm năng, thế mạnh về vị trí địa lý, hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực, gắn với kinh tế vùng miền, gắn với yêu cầu đảm bảo an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm ngay từ nguồn để phát triển bền vững.
- Lấy Công nghiệp phụ trợ là khâu đột phá để phát triển các ngành công nghiệp chủ lực của Vĩnh Phúc trong quá trình CNH-HĐH; tạo hàng hoá thay thế nhập khẩu, tạo chủ động cho sản xuất hàng hoá tiêu dùng và xuất khẩu. Nhóm ngành công nghiệp phụ trợ sẽ định hướng theo các ngành ưu tiên phát triển là: cơ khí, chế tạo, ô tô, điện tử tin học, dệt may, da giày, ...Định hướng thu hút các dự án hình thành các khu, cụm công nghiệp phụ trợ cho cơ khí- chế tạo, điện- điện tử tại Vĩnh Phúc, từng bước nâng cao tỷ lệ nội địa hoá và giá trị gia tăng của sản phẩm.
- Phát triển ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc phải khơi dậy và huy động được mọi nguồn lực nội sinh và tạo điều kiện tối đa để thu hút các nguồn lực ngoại sinh, coi trọng và nâng cao hiệu quả của hợp tác quốc tế, hợp tác liên tỉnh, liên vùng và liên ngành, khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia bình đẳng vào phát triển công nghiệp.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu của Vĩnh Phúc là phấn đấu có những yếu tố cơ bản của một tỉnh công nghiệp vào năm 2015 và trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ XXI được xác định tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XIV.
2.2.Mục tiêu cụ thể từng giai đoạn:
* Giai đoạn 2011- 2015: Để tạo các yếu tố cơ bản cho một tỉnh công nghiệp vào 2015, xây dựng Vĩnh Phúc trở thành thành phố vào năm 2020:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh giai đoạn 2011-2015 đạt bình quân 14,0-15%/năm, trong đó công nghiệp tăng bình quân 16,7-18,3%/năm.
- Đến năm 2015, kinh tế có cơ cấu công nghiệp - xây dựng chiếm 61- 62%; dịch vụ thương mại chiếm 31-32 % và nông lâm ngư nghiệp chiếm 6,5-7%.
* Giai đoạn 2016 – 2020:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong giai đoạn này đạt 14,0-14,5%/năm, trong đó tăng trưởng công nghiệp đạt bình quân 13-14%/năm.
- Đến năm 2020, kinh tế tỉnh sẽ có cơ cấu: công nghiệp -xây dựng chiếm 58-60%; dịch vụ thương mại chiếm 38% và nông lâm ngư nghiệp chiếm 3-4%.
* Định hướng đến 2030:
- Phát triển công nghiệp bền vững làm động lực thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân .
- Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bản thân ngành công nghiệp theo hướng đi vào công nghệ cao, tiến tiến, hiện đại; chuyên môn hoá, tự động hoá nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
- Thu hút các dự án công nghiệp có vốn đầu tư lớn, hiệu quả cao, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường.
- Phấn đấu trong nền kinh tế của tỉnh, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng - dịch vụ chiếm 96,5% trở lên; trong đó, dịch vụ - thương mại chiếm tỷ lệ ngày càng cao.
3. Định hướng quy hoạch phát triển các ngành nghề công nghiệp:
3.1. Thứ tự ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp trọng tâm đầu tư giai đoạn 2010 – 2015:
- Công nghiệp cơ khí chế tạo;
- Công nghiệp điện tử, tin học;
- Công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng;
- Công nghiệp chế biến nông lâm sản, thực phẩm;
- Công nghiệp dệt may, da giầy;
- Công nghiệp hoá chất và dược phẩm;
- Công nghiệp khác.
Bước sang giai đoạn 2016-2020 và định hướng 2030, Vĩnh Phúc phải có đủ các yếu tố cơ bản của một tỉnh công nghiệp, trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 2020 của thế kỷ XXI. Các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển của Vĩnh Phúc giai đoạn này dự báo như sau: công nghiệp điện tử, tin học sẽ là ngành ưu tiên hàng đầu, tiếp theo đến các ngành cơ khí chế tạo, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm thuỷ sản, thực phẩm, dệt may, da giày...
3.2. Định hướng và quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp trọng tâm:
3.2.1. Công nghiệp cơ khí:
- Đổi mới công nghệ và thiết bị, nâng cao trình độ nhằm tăng năng lực sửa chữa, chế tạo thiết bị nhỏ chuyên dùng phục vụ các ngành kinh tế. Thực hiện lắp ráp sản phẩm, chế tạo các chi tiết máy, tiến tới chế tạo sản phẩm hoàn chỉnh.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất ôtô (các loại ôtô du lịch, xe buýt, xe tải nhẹ), xe máy và phụ tùng, linh kiện.
- Ngành công nghiệp cơ khí sẽ tập trung phát triển tại các khu công nghiệp thuộc thị xã Phúc Yên, Bình Xuyên và TP Vĩnh Yên.
- Công nghiệp cơ khí Vĩnh Phúc hướng vào sản xuất các sản phẩm sau:
+ Ôtô và phụ tùng thay thế (ôtô 4 chỗ, mini buýt, ôtô tải nhẹ, ôtô buýt 30 - 60 chỗ).
+ Xe máy và phụ tùng, linh kiện.
+ Sản xuất máy móc phục vụ nông nghiệp bao gồm các loại động cơ diesel, các bộ gá vào máy kéo nhỏ, bình bơm thuốc trừ sâu, các thiết bị phục vụ sau thu hoạch (như máy tuốt lúa, máy tẽ ngô, bóc vỏ lạc, thái khoai, thái sắn, máy sấy khô), công cụ cầm tay. Sản xuất máy móc thiết bị cho công nghiệp chế biến.
+ Sản xuất các thiết bị điện, máy biến áp, các loại khí cụ điện, các loại dây và cáp điện.
+ Sản xuất các loại đồ dùng gia dụng và linh kiện (như quạt điện, xe đạp, bếp ga, tủ lạnh, máy điều hoà không khí, máy giặt, nồi cơm điện, bình nước nóng, máy hút bụi, đồ dùng nhà bếp... ).
+ Sản xuất các thiết bị đặc thù cho các làng nghề thủ công, thiết bị sản xuất mỹ nghệ xuất khẩu.
3.2.2. Công nghiệp điện tử, tin học:
- Phát triển sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ điện tử như các loại sản phẩm điện tử gia dụng (điện thoại, máy điều hoà không khí, ti vi, tủ lạnh, máy giặt, nồi cơm điện, lò vi sóng), các sản phẩm điện tử văn phòng (máy photocopy, máy fax,…) điện, điện tử phục vụ công nghiệp;
- Phát triển công nghệ tin học, chủ yếu tập trung vào sản xuất lắp ráp các thiết bị tin học (như máy vi tính, máy in, linh kiện máy tính), sản xuất phần mềm; các ứng dụng của công nghệ tin học điện tử trong sản xuất và trong sinh hoạt;
- Hình thành Khu công nghệ cao tập trung, đưa Vĩnh Phúc trở thành một trong những trung tâm phát triển công nghệ cao (điện tử, tin học, phần mềm) của vùng.
3.2.3. Công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng:
- Tập trung đầu tư và phát triển sản xuất sản phẩm có thế mạnh của địa phương là các loại gạch ceramic, gạch ốp lát;
- Sản xuất các loại vật liệu xây dựng có nguồn nguyên liệu tại chỗ dồi dào (như gạch ngói, cát sỏi), các loại vật liệu lợp, vật liệu chịu lửa, bê tông và cấu kiện bê tông đúc sẵn;
- Sản xuất gạch, ngói theo công nghệ lò tuy nen, tiến tới xoá bỏ các lò gạch thủ công nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường. Đầu tư, phát triển sản xuất gạch không nung, gạch bê tông nhẹ để bảo vệ tài nguyên đất, môi trường...;
- Phát triển sản xuất các sản phẩm mới (cửa nhôm, cửa nhựa, ván ép,...).
3.2.4.Công nghiệp chế biến nông lâm sản, thực phẩm:
- Xây dựng các vùng chuyên canh trồng trọt và chăn nuôi gắn với công nghiệp chế biến; ứng dụng công nghệ tiên tiến để bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, tiến tới đầu tư các cơ sở chế biến với công nghệ hiện đại;
- Quy hoạch vùng nguyên liệu chè phục vụ cho chế biến chè xuất khẩu nhằm đảm bảo chất lượng ổn định tiến tới xây dựng thương hiệu.
- Nghiên cứu khôi phục mặt hàng dứa xuất khẩu Đông Âu trước đây của Tam Dương, Tam Đảo, Lập Thạch.
- Chế biến thức ăn chăn nuôi từ nguồn nguyên liệu tại chỗ phục vụ nhu cầu nuôi trồng tại địa phương;
- Phát triển sản phẩm mộc dân dụng từ vật liệu mới (ván nhân tạo), các mặt hàng song, mây tre đan, gỗ mỹ nghệ, hướng vào xuất khẩu.
3.2.5. Công nghiệp dệt may, da giầy:
- Đầu tư chiều sâu, nâng cấp các cơ sở may mặc da giày hiện có đạt tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp quản lý sản xuất quốc tế, tăng cường năng lực xuất khẩu.
- Đầu tư chiều sâu các cơ sở ươm tơ hiện có, thay thế các thiết bị ươm tơ cơ khí bằng các thiết bị ươm tơ tự động để đạt tiêu chuẩn tơ cấp A; Đầu tư các cơ sở dệt lụa, đũi, tơ nhân tạo...
- Đầu tư nâng cao năng lực của các cơ sở may mặc, da giày tại các khu quy hoạch công nghiệp đô thị, hướng tới xuất khẩu để thu hút lao động nữ, đảm bảo phát triển hài hoà và không gây tác động tới môi trường.
- Xây dựng các cơ sở dệt may, da giày mới ở địa bàn các huyện Vĩnh Tường, Tam Dương, Lập Thạch, Yên Lạc để thu hút lao động địa phương, phát huy tiềm năng lao động sẵn có của các địa phương.
- Khuyến khích phát triển ngành công nghiệp phụ trợ dệt may nhằm mục tiêu đến năm 2015 đạt khoảng 39% và đến năm 2020 là khoảng 40% nhu cầu vải dệt thoi. Năm 2010, tự sản xuất trong nước từ 10 - 70% tuỳ loại phụ tùng cơ khí dệt may và 40 - 100% vào năm 2020. Năm 2015 đáp ứng 50% nhu cầu nội địa về các sản phẩm xơ, sợi tổng hợp. Đến năm 2020 đáp ứng 80% nhu cầu nội địa và tiến tới xuất khẩu sau năm 2020;
- Ngành công nghiệp phụ trợ da giầy phối hợp với ngành dệt may, đẩy nhanh khả năng cung ứng các loại vải dệt để sản xuất giầy dép, đặc biệt là giầy dép vải xuất khẩu;
3.2.6. Công nghiệp hoá chất, dược phẩm:
- Duy trì sản xuất, nâng cao sản lượng và chất lượng các cơ sở hiện có, hướng tới xuất khẩu.
- Hướng phát triển ngành công nghiệp dược ở Vĩnh Phúc là phát triển các loại cây thuốc Nam, thuốc Bắc, phát triển vùng nguyên liệu thảo dược cho sản xuất thuốc chữa bệnh thông thường, kết hợp với công nghệ sơ chế chiết suất sau thu hoạch.
- Đầu tư nâng cấp Công ty cổ phần dược Vĩnh Phúc để sản xuất các loại thuốc chất lượng cao.
- Sẵn sàng tiếp nhận các dự án đầu tư trong lĩnh vực dược phẩm ở Vĩnh Phúc sản xuất các loại thuốc chữa bệnh thông thường và biệt dược.
- Xây dựng nhà máy phân bón vi sinh có công suất 30.000 tấn/năm ở Tam Dương sử dụng than bùn địa phương.
- Thu hút các dự án sản xuất hoá chất tiêu dùng như nhà máy sản xuất săm lốp ôtô máy kéo, sản xuất hoá mỹ phẩm, đồ nhựa, thuốc bảo vệ thực vật, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp… vào đầu tư trên địa bàn.
3.2.7. Công nghiệp – TTCN nông thôn:
- Tiếp tục phát triển công nghiệp nông thôn theo Nghị định số 134/2004/NĐ-CP , Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ;
- Đẩy nhanh tiến độ thu hút đầu tư, kinh doanh và quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009; Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 04/10/2010 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành quy định về hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp giai đoạn 2010-2015.
- Hỗ trợ phát triển và triển khai đề án Chương trình khuyến công giai đoạn 2010- 2015;
- Phát triển công nghiệp sơ chế và chế biến nông sản, tạo thành các cơ sở vệ tinh cho các nhà máy chế biến, phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Sản xuất các đồ dùng, dụng cụ sản xuất, các sản phẩm từ mây tre đan, các sản phẩm từ gỗ và sản phẩm gỗ mỹ nghệ xuất khẩu; phát triển các dịch vụ sửa chữa cơ khí, điện, điện tử.
- Hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền thống đã và đang được khôi phục có khả năng phát triển như đá Hải Lựu, rèn Lý Nhân, mộc Bích Chu, Thanh Lãng, gốm Hương Canh, thêu ren Tân Phong, mây tre đan Triệu Đề...Phát triển các làng nghề truyền thống và hình thành các làng nghề mới.
4. Định hướng phát triển ngành, khu, cụm công nghiệp theo vùng lãnh thổ:
4.1. Thành phố Vĩnh Yên:
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao của ngành công nghiệp, đảm bảo sự bền vững, nâng cao sức cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu hội nhập; tập trung phát triển những ngành chủ lực, có lợi thế như các ngành cơ khí, điện tử, sản xuất vật liệu xây dựng, may mặc chế biến nông sản thực phẩm.
- Ưu tiên các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, các ngành sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành hướng về xuất khẩu. Chú trọng các ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm nhằm tác động mạnh đến công nghiệp hoá nông thôn.
- Phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, điện tử tin học, dệt may da giầy, chế biến nông sản thực phẩm, đồ uống, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
- Xây dựng trung tâm nghiên cứu công nghệ cao Vĩnh Yên.
- Xây dựng trung tâm đào tạo nghề trình độ cao nhằm đáp ứng nhu cầu lao động có trình độ kỹ thuật trong tỉnh và cả vùng.
- Mở rộng mỏ cao lanh Định Trung, tinh chế cao lanh, nâng cao công suất cao lanh tinh chế lên 1.000 tấn/năm.
- Thực hiện xây dựng cơ sở sản xuất gạch không nung cao cấp 20-30 triệu viên/năm.
- Xây dựng các khu, cụm công nghiệp nhằm tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp như: cơ khí, lắp ráp, may mặc, chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống.
+ Hoàn chỉnh khu công nghiệp Khai Quang phía Đông thành phố Vĩnh Yên với tổng diện tích quy hoạch 262 ha.
+ Xây dựng khu công nghiệp Hội Hợp: 150 ha
+ Cụm công nghiệp Lai Sơn: 50 ha.
+ Xây dựng Cụm công nghiệp Tích Sơn (20 ha).
+ Xây dựng Cụm công nghiệp Đồng Tâm (20 ha).
4.2. Thị xã Phúc Yên:
- Phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, lắp ráp ôtô, xe máy, lắp ráp sản phẩm điện tử gia dụng và văn phòng, thiết bị viễn thông, sản xuất phụ tùng thay thế, dệt may da giày, hoá chất tiêu dùng, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
- Xây dựng các khu, cụm công nghiệp:
+ Khu công nghiệp Phúc Yên (150 ha);
+ Khu công nghiệp Kim Hoa đã được Chính Phủ phê duyệt năm 1998 với diện tích trên 260 ha: Trong đó quy hoạch diện tích đất phường Phúc Thắng thuộc thị xã Phúc Yên là: 50ha.
+ Cụm công nghiệp Xuân Hoà (50 ha)
+ Cụm công nghiệp Nam Viêm (50 ha)
4.3. Huyện Bình Xuyên:
- Tập trung đầu tư, phát triển mạnh công nghiệp, xây dựng Bình Xuyên trở thành trung tâm công nghiệp của tỉnh, tạo sự lan toả phát triển tới các huyện thị khác.
- Phát triển các ngành công nghiệp điện tử công nghệ cao, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản thực phẩm, các ngành nghề tiểu thủ công, phát triển và mở rộng các làng nghề truyền thống.
- Xây dựng mới khu sinh dưỡng công nghiệp (nghiên cứu cải tiến kỹ thuật công nghệ) cho các xí nghiệp công nghiệp.
- Xây dựng các khu, cụm công nghiệp:
+ Hoàn thiện khu công nghiệp Bình Xuyên hiện nay (271 ha); Khu công nghiệp Sơn Lôi; Khu công nghiệp Bình Xuyên II; Khu công nghiệp Bá Thiện; Khu công nghiệp Bá Thiện II;
+ Khu công nghiệp Nam Bình Xuyên (304 ha).
+ Cụm công nghiệp Quang Hà (50 ha).
+ Các cụm công nghiệp: Cụm công nghiệp Hương Canh (40 ha),Cụm công nghiệp Hương Canh 2 (11,56ha); Cụm công nghiệp Thanh Lãng (17,7 ha); Cụm công nghiệp Bá Hiến (8 ha); Cụm công nghiệp Đạo Đức (6 ha).
- Định hướng phát triển công nghiệp Bình Xuyên đến 2020:
+ Trước mắt tập trung quy hoạch cụm công nghiệp Hương Canh và Đạo Đức, nối khu công nghiệp Bình Xuyên với cụm công nghiêp Hương Canh, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội cho các xã lân cận; hình thành các khu đô thị mới; khu trung cư và phát triển hệ thống giao thông thuận tiện, nối các khu công nghiệp, trung tâm kinh tế với các địa phương trong địa bàn huyện. Phấn đấu đến năm 2010 cơ bản quy hoạch xong và đưa các doanh nghiệp vào sản xuất tại 5 điểm Hương Canh, Bá Hiến, Thanh Lãng, Tân Phong, Quang Hà với quy mô nơi nhỏ từ 10 – 15 ha; nơi lớn từ 30 –50 ha;
+ Có thể nghiên cứu mở rộng cụm công nghiệp Hương Canh với diện tích trên 50 ha.
+ Phát triển các cụm công nghiệp làng nghề mới, trên một số xã có lợi thế theo hướng công nghiệp đa ngành, đa nghề gắn quy hoạch sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với nhà ở cho công nhân tạo việc làm cho lao động ở địa phương.
4.4. Huyện Tam Dương:
- Phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản thực phẩm...
- Khôi phục và mở rộng các ngành nghề TTCN đã có. Xây dựng các làng nghề mới, du nhập thêm các ngành nghề tiểu thủ công mới từ địa phương khác vào huyện.
- Xây dựng các khu, cụm công nghiệp:
+ Khu công nghiệp Tam Dương I (700 ha); Tam Dương II (750 ha)
+ Các cụm công nghiệp: Cụm công nghiệp Đạo Tú (30 ha); Cụm công nghiệp Hợp Thịnh (hiện có 30,83 ha QH mới nhỏ hơn 50ha); Cụm công nghiệp Hoàng Đan (50 ha); Cụm công nghiệp Thanh Vân - Đạo Tú (5 ha); Cụm công nghiệp Hợp Hoà (5ha)
4.5. Huyện Lập Thạch:
- Phát triển đa dạng sản phẩm hàng hóa và quy mô sản xuất, quy mô hộ gia đình và nhóm hộ gia đình gắn với nông nghiệp nông thôn. Khôi phục và đầu tư chiều sâu các ngành nghề truyền thống, ưu tiên phát triển sản xuất vật liệu xây dựng, sơ chế, chế biến nông lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng, sửa chữa cơ khí, điện, điện tử.
- Phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản thực phẩm...
- Khôi phục và mở rộng các ngành nghề TTCN, làng nghề đã có. Xây dựng các làng nghề mới, du nhập thêm các ngành nghề tiểu thủ công mới từ địa phương khác vào huyện.
- Xây dựng các khu, cụm công nghiệp:
+ Khu công nghiệp Lập Thạch I (150 ha);
+ Khu công nghiệp Lập Thạch II (250 ha);
+ Các cụm công nghiệp: Cụm công nghiệp thị trấn Lập Thạch ( 8 ha); Cụm công nghiệp Triệu Đề (1- 3 ha); Cụm Công nghiệp Thái Hòa - Bắc Bình ( 9 ha ).
4.6. Huyện Sông Lô:
- Phát triển công nghiệp khai thác đá, cát sỏi dọc theo sông Lô, chuyển đổi và tập trung các lò gạch thủ công trên địa bàn về các cụm điểm để quản lý về tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích các cơ sở cơ khí sửa chữa phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận tải.
- Công nghiệp trên địa bàn sẽ chỉ phát triển khi có đường cao tốc nối Hà Nội với Việt Trì và cầu Đức Bác vượt sông Lô.
- Xây dựng khu công nghiệp Sông Lô I (diện tích 200 ha) và Sông Lô II (diện tích 180 ha) thu hút các ngành công nghiệp cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản thực phẩm, dệt may da giày...
- Xây dựng Cụm công nghiệp đá Hải Lựu: 2 ha.
4.7. Huyện Vĩnh Tường:
- Tập trung đầu tư, phát triển công nghiệp đưa Vĩnh Tường trở thành cực phát triển công nghiệp tại khu vực Tây – Tây Nam của Tỉnh, tạo sự phát triển cân đối theo vùng lãnh thổ.
- Ưu tiên phát triển công nghệ cao; Phát triển công nghiệp cơ khí, công nghiệp điện tử, tin học, dệt may, chế biến nông sản thực phẩm, chế biến lâm sản, các ngành nghề tiểu thủ công....
- Xây dựng các khu, cụm công nghiệp:
+ Khu công nghiệp Chấn Hưng (80 ha)
+ Khu công nghiệp Vĩnh Tường (200 ha)
+ Khu công nghiệp Vĩnh Thịnh (270 Ha)
+ Các cụm công nghiệp: Cụm công nghiệp Lý Nhân (10,6ha); Cụm công nghiệp Vĩnh Sơn ( 20,6 ha); Cụm công nghiệp Tân Tiến( 8ha); Cụm công nghiệp An Tường (16,3ha); Cụm công nghiệp Đồng Sóc (49ha); Cụm công nghiệp Thổ Tang (45ha); Cụm công nghiệp Lũng Hoà(15ha); Cụm công nghiệp Việt Xuân (10ha); Cụm công nghiệp Bình Dương( 45ha); Cụm công nghiệp Đại Đồng( 49ha); Cụm công nghiệp Vân Giang – Vân Hà (10ha).
4.8. Huyện Yên Lạc:
- Phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, vật liệu xây dựng, chế biến nông sản thực phẩm...
- Phát triển các ngành nghề tiểu thủ công như ươm tơ, dệt lụa, mộc, đan lát hàng mỹ nghệ cao cấp... và các làng nghề truyền thống.
- Xây dựng các cụm công nghiệp: Cụm công nghiệp Đồng Văn (26,47ha); Cụm công nghiệp Trung Nguyên (50 ha); Cụm Công nghiệp thị trấn Yên Lạc( 6,3ha); Cụm công nghiệp Yên Đồng (3,7 ha); Cụm công nghiệp Tề Lỗ (23,6 ha); Cụm Công nghiệp Đại Tự( 5 ha); Cụm Công nghiệp Nguyệt Đức( 2,5 ha); Cụm Công nghiệp Trung Kiên (1,5 ha); Cụm Công nghiệp Tảo Phú - Tam Hồng ( 5 ha); Cụm Công Nghiệp Minh Phương( 25ha).
4.9. Huyện Tam Đảo:
- Công nghiệp của huyện theo định hướng chủ yếu là phát triển các ngành nghề công nghiệp phục vụ tiêu dùng, tiểu thủ công phục vụ du lịch, phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến nông lâm sản, thực phẩm và xây dựng Cụm công nghiệp Tam Quan (5 ha) với hướng sản xuất, chế biến lâm sản mây tre đan, khai thác và chế biến khoáng sản caolin, fenspat...
- Phát triển mạnh và ổn định công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Khai thác tốt các tiềm năng về phát triển tiểu thủ công nghiệp theo hướng phục vụ du lịch và tham gia xuất khẩu.
- Phát triển công nghiệp chế biến nông sản để thu hút nguyên liệu, nâng cao giá trị sản phẩm qua chế biến và đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu tiêu thụ ngày càng cao của thị trường.
5. Số lượng các Khu, Cụm công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020:
Hạng mục |
Số lượng |
Diện tích (ha) |
- Khu công nghiệp |
20 |
6.038 |
- Cụm công nghiệp –TTCN (làng nghề) |
43 |
920,61 |
Cộng: |
63 |
6.958,61 |
6. Các giải pháp và chính sách chủ yếu:
6.1. Giải pháp chủ yếu:
- Giải pháp về vốn và nguồn vốn để thực hiện mục tiêu quy hoạch công nghiệp;
- Giải pháp về thị trường và tính cạnh tranh cho các các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh;
- Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp
- Giải pháp về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
- Giải pháp về nâng cao năng lực tổ chức quản lý ngành công nghiệp
- Giải pháp về bảo vệ môi trường.
- Giải pháp phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực
- Giải pháp phát triển TTCN - làng nghề.
6.2. Những chính sách chủ yếu:
- Chính sách phát triển thị trường
- Chính sách khuyến khích đầu tư
- Chính sách huy động vốn.
- Chính sách khoa học công nghệ
- Chính sách đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực
- Chính sách phát triển các vùng nguyên liệu
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch:
2.1. Sở Công thương:
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch, chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch. Định kỳ hàng năm báo cáo việc tổ chức thực hiện quy hoạch với UBND tỉnh;
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể để thực hiện quy hoạch trình Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh xem xét, quyết định. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội tham mưu, đề xuất, trình UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp;
- Phối hợp với các cơ quan thực hiện xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các tập đoàn, công ty hàng đầu thế giới vào đầu tư phát triển công nghiệp theo quy hoạch của tỉnh. Lập kế hoạch đưa vào triển khai xây dựng các cụm công nghiệp, tổ chức thực hiện chương trình hành động cụ thể về phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn thực hiện trong giai đoạn đến 2015, 2020.
- Định kỳ theo năm, sở Công Thương phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện điều tra đánh giá về kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp đóng trên địa bàn, hiệu quả sử dụng đất công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt, tác động của sản xuất công nghiệp đến môi trường, xây dựng danh mục các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh theo từng thời kỳ, trình độ khoa học công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp đóng trên địa bàn. Có những đề xuất về áp dụng chính sách của nhà nước nhằm giúp các doanh nghiệp công nghiệp phát triển theo hướng cải tiến trình độ sản xuất, tăng hàm lượng khoa học công nghệ, tiết kiệm sử dụng năng lượng, quảng bá thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường, cải thiện môi trường sinh thái.
2.2. Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tổ chức thực hiện các nội dung quy hoạch, xây dựng các chính sách, giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện quy hoạch thuộc thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của ngành, cấp mình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh; Các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định về mức thu, quản lý, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non công lập và cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định bổ sung phí vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 29/12/2010 | Cập nhật: 28/07/2014
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách đầu tư tập trung của tỉnh Bình Định và quy định mức hỗ trợ từ nguồn vốn giai đoạn 2011- 2015 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 29/05/2014
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND Quy định thực hiện chính sách đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học; bác sỹ, dược sỹ: chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sỹ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về Quy định giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 21/02/2011
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Ban hành: 26/11/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về sửa đổi mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 28/04/2011
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 15/12/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về phân loại đường đô thị năm 2011 trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 22/12/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao đất ở; công nhận diện tích đất ở đối với trường hợp đất có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư; diện tích tối thiểu được tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 24/11/2010 | Cập nhật: 30/07/2011
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành đơn giá đo đạc bản đồ và quản lý đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 10/11/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Yên Bái thực hiện Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích và danh thắng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 26/11/2010 | Cập nhật: 27/12/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ đầu tư hạ tầng Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng và phát triển kinh tế, xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 21/10/2010 | Cập nhật: 04/11/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý cấp phép xây dựng cửa hàng xăng dầu dọc các tuyến giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 28/09/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 21/10/2010 | Cập nhật: 02/11/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND công bố bộ đơn giá xây dựng công trình: phần thí nghiệm điện đường dây và trạm biến áp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 14/12/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 17/08/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 54/2008/QĐ-UBND Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 20/02/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 28/09/2010 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND Quy định thẩm định đề cương, dự toán kinh phí; nghiệm thu kết quả thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ khi điều động, tăng cường và luân chuyển công tác do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 23/07/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng ở thị xã Long Khánh, thị trấn Gia Ray - huyện Xuân Lộc, thị trấn Tân Phú - huyện Tân Phú và thị trấn Long Thành - huyện Long Thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 19/05/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND bổ sung và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2010 nguồn vốn ngân sách nhà nước Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định hỗ trợ một phần chi phí điều trị cho người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 02/11/2012
Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 25/05/2010 | Cập nhật: 07/06/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ khuyến khích hỏa táng trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 03/07/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án Phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 19/07/2010 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 26/06/2012
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Quy trình phối hợp với chủ đầu tư trong việc thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3 Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho người nghèo đang sử dụng loại phương tiện xe ba, bốn bánh tự chế trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 04/05/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định việc vận động, quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 01/09/2010 | Cập nhật: 07/06/2012
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quản lý đầu tư xây dựng tỉnh Tây Ninh Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND sửa đổi và bãi bỏ văn bản pháp luật nhằm thực hiện phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quy định tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 19/07/2010 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Giám định pháp y tâm thần tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 25/03/2010 | Cập nhật: 15/04/2011
Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp Ban hành: 19/08/2009 | Cập nhật: 26/08/2009
Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006
Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn Ban hành: 09/06/2004 | Cập nhật: 23/05/2012