Quyết định 17/2014/QĐ-UBND về cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020
Số hiệu: | 17/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Phạm Văn Sinh |
Ngày ban hành: | 24/09/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Lao động, Giáo dục, đào tạo, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2014/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 24 tháng 09 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008; Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17/6/2010; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ; Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2014/NQ-HĐND ngày 10/9/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt một số cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 226/TTr-SKHĐT ngày 24/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định một số cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020".
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan triển khai hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các quy định về chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa và thể thao sử dụng đất đô thị, đất ở trên địa bàn tỉnh Thái Bình được quy định tại Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 19/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất đô thị, đất ở trên địa bàn tỉnh Thái Bình; các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh trước đây có nội dung trái với quy định tại Quyết định này thì bị bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định 17/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Lĩnh vực xã hội hóa được khuyến khích bao gồm: Giáo dục - đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực xã hội hóa.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quy định của pháp luật.
Sau đây gọi tắt là các cơ sở thực hiện xã hội hóa.
3. Các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình không thuộc đối tượng áp dụng tại Quy định này.
Điều 2. Điều kiện để được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa: thể dục thể thao phải thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn được quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện chính sách xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được thành lập, cấp phép hoạt động phải phù hợp quy hoạch và đáp ứng các điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa tại Điều 2 Quy định này.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa hoạt động theo nguyên tắc tự đảm bảo kinh phí.
3. Các chính sách ưu đãi, khuyến khích cơ sở thực hiện xã hội hóa được thực hiện theo phương thức hỗ trợ sau đầu tư, sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
4. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa ngừng hoạt động, phải giải thể thì thực hiện trình tự, thủ tục giải thể, xử lý tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp và quy định giải thể từng lĩnh vực.
NỘI DUNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA
Điều 4. Cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được thuê có thời hạn quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý để cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của tỉnh và nhà nước.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh không đầu tư cơ sở cho thuê hoặc bố trí không đủ thì Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận với cơ sở thực hiện xã hội hóa ứng trước tiền thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa để có nguồn vốn thực hiện đầu tư xây dựng. Số tiền thuê ứng trước được quy đổi ra số năm, số tháng đã trả tiền thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa.
3. Giá cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng được ưu đãi giảm so với mức giá thuê phổ biến trên thị trường tại thời điểm ký hợp đồng như sau:
a) Giảm 10% mức giá thuê nếu cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê nhà, cơ sở hạ tầng tại địa bàn đô thị.
b) Giảm 15% mức giá thuê nếu cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê nhà, cơ sở hạ tầng không thuộc địa bàn đô thị.
4. Cơ sở thực hiện xã hội hóa đã trả hoặc ứng trước tiền thuê cơ sở hạ tầng và công trình xã hội hóa được tiếp tục đầu tư hoàn thiện dự án theo đúng quy hoạch mặt bằng và thiết kế đã được phê duyệt; được hạch toán phần tiền thuê (đã trả hoặc đã ứng trước) vào chi phí dự án theo quy định; được tính phần giá trị đầu tư thêm (nếu có) vào vốn đầu tư của dự án và được dùng phần tài sản đầu tư thêm này làm tài sản thế chấp để vay vốn.
5. Góp vốn, liên doanh, liên kết thành lập cơ sở thực hiện xã hội hóa: Khi có nhu cầu, Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận với nhà đầu tư việc sử dụng số tiền cho thuê cơ sở hạ tầng và công trình xã hội hóa hoặc giá trị tài sản đã đầu tư trên đất để góp vốn, liên doanh, liên kết với cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định của pháp luật.
6. Khi hết thời hạn thuê, góp vốn hoặc việc thuê, góp vốn tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều này chấm dứt trước hạn theo quy định của pháp luật, thì cơ sở thực hiện xã hội hóa tiến hành chuyển giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh toàn bộ cơ sở hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất.
Điều 5. Cho thuê đất không thuộc đất tại các đô thị
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Ủy ban nhân dân tỉnh cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo hình thức cho thuê đất miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh không cân đối được ngân sách địa phương để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư thuê thì cơ sở thực hiện xã hội hóa chi trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được phê duyệt và khoản chi phí này được tính vào vốn đầu tư của dự án.
3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa không được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất thuê; không được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê đối với đất được Ủy ban nhân dân tỉnh cho thuê theo hình thức cho thuê đất, miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê. Trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích thì bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai và những khoản cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được ưu đãi.
Điều 6. Cho thuê đất tại các đô thị
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị được Ủy ban nhân dân tỉnh cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo hình thức cho thuê đất và miễn, giảm tiền thuê đất.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh không cân đối được ngân sách địa phương để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư thuê:
a) Nếu thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy định này;
b) Nếu thuộc đối tượng được miễn, giảm một phần thì cơ sở thực hiện xã hội hóa chi trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được phê duyệt và khoản chi phí này được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp (trường hợp trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê) hoặc được quy đổi ra số năm, tháng nộp tiền thuê đất (trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm) nhưng không vượt quá tiền thuê đất phải nộp hoặc thời gian phải nộp tiền thuê đất của dự án, số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
3. Chế độ miễn, giảm tiền thuê đất:
Cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Bình được hưởng các chế độ miễn, giảm tiền thuê đất như sau:
a) Đối với các dự án thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục: Miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê.
b) Đối với các dự án thuộc lĩnh vực dạy nghề, văn hóa, thể dục thể thao:
- Đầu tư tại địa bàn huyện Thái Thụy, huyện Tiền Hải: Miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê.
- Đầu tư tại địa bàn các huyện còn lại và các xã thuộc thành phố Thái Bình: Giảm 70% tiền thuê đất phải nộp.
- Đầu tư tại địa bàn phường thuộc thành phố Thái Bình: Giảm 50% tiền thuê đất phải nộp.
c) Trường hợp địa điểm thực hiện dự án xã hội hóa thuộc địa giới hành chính của hai hoặc nhiều địa phương khác nhau thì áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất theo địa phương có diện tích đất lớn nhất.
Điều 7. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và dự án xã hội hóa
1. Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư công trình xã hội hóa:
a) Nếu phải chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thì nhà đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh cho thuê đất và miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy định này. Trường hợp nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê thì số tiền đã trả để nhận quyền sử dụng đất được tính vào chi phí đầu tư của dự án; Trường hợp chỉ được miễn tiền thuê đất cho một số năm thì số tiền đã trả để nhận quyền sử dụng đất được tính là khoản tiền thuê đất trả trước để được thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Nếu không phải chuyển mục đích sử dụng đất, thì cơ sở thực hiện xã hội hóa được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của dự án đầu tư và được phân bổ vào chi phí để thu hồi vốn đầu tư.
2. Chuyển nhượng dự án xã hội hóa:
Trường hợp nhà đầu tư vì lý do khách quan không thể tiếp tục thực hiện dự án trên đất đã được thuê, cơ sở thực hiện xã hội hóa được chuyển nhượng dự án xã hội hóa nếu được Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chấp thuận chủ trương. Người nhận chuyển nhượng phải đảm bảo tiếp tục thực hiện dự án xã hội hóa theo đúng mục tiêu và mục đích sử dụng đất của dự án.
Điều 8. Thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có thu nhập từ hoạt động xã hội hóa được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.
2. Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa có nhiều loại hình kinh doanh khác nhau phải tổ chức hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động xã hội hóa để được áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp tại Khoản 1 Điều này.
3. Miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn huyện Thái Thụy, Tiền Hải.
Miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% số thuế phải nộp trong 05 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn thành phố Thái Bình và các huyện còn lại.
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được miễn lệ phí trước bạ nhà, đất theo quy định của pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trình tự, thủ tục hồ sơ thụ hưởng chính sách
Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết thủ tục hưởng chính sách ưu đãi, khuyến khích xã hội hóa được thực hiện theo Quy định về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành đơn vị có liên quan tổ chức triển khai Quy định này;
b) Xây dựng định hướng xã hội hóa trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho các ngành, các đơn vị triển khai nhiệm vụ;
c) Lập báo cáo thẩm định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và dự thảo Quyết định hỗ trợ ưu đãi đầu tư đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
d) Phối hợp với Sở Tài chính cân đối và bố trí nguồn vốn hỗ trợ đầu tư;
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức giám sát và đánh giá đầu tư theo Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ; tham mưu, đề xuất thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và phần kinh phí đã được Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ đầu tư đối với các dự án thực hiện không đúng quy định của nhà nước và của tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì xác định đơn giá thuê nhà, cơ sở hạ tầng cho từng dự án đầu tư của các cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan tham mưu cân đối, bố trí nguồn vốn hỗ trợ đầu tư hằng năm;
c) Tham gia ý kiến về mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa;
d) Phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc tham gia xác định phần kinh phí đã được Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ đầu tư phải hoàn trả đối với các dự án đầu tư thực hiện không đúng quy định của nhà nước và của tỉnh;
đ) Tổ chức cấp phát, thanh toán nguồn kinh phí hỗ trợ ưu đãi đầu tư cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa sau khi có Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Xây dựng
a) Hằng năm rà soát, tổng hợp quỹ nhà, cơ sở hạ tầng do tỉnh quản lý; chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công bố công khai, rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về quỹ nhà, cơ sở hạ tầng cho thuê;
b) Chủ trì tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê nhà, cơ sở hạ tầng;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan rà soát, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để bổ sung quỹ đất thực hiện xã hội hóa các hoạt động thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, dạy nghề và văn hóa thể thao hằng năm.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan tổ chức rà soát, lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từng giai đoạn đáp ứng nhu cầu phát triển của các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa;
b) Hướng dẫn cơ sở thực hiện xã hội hóa thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai, tài nguyên, môi trường theo quy định hiện hành của nhà nước. Hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố thực hiện việc lập hồ sơ địa chính, xác định mức giá thuê đất và ký hợp đồng thuê đất đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cho thuê đất của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
c) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai, môi trường đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa; xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật.
5. Cục Thuế tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở chuyên ngành về xã hội hóa kiểm tra, xác định việc đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của từng lĩnh vực xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quy định; Giám sát việc thực hiện của các dự án xã hội hóa theo đúng điều kiện, tiêu chí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia ý kiến về mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa;
c) Hướng dẫn cơ sở thực hiện xã hội hóa đăng ký, kê khai thuế, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo thẩm quyền.
6. Chi cục Hải quan Thái Bình
Hướng dẫn cơ sở thực hiện xã hội hóa trong việc kê khai, thủ tục miễn giảm thuế xuất nhập khẩu.
7. Kho bạc Nhà nước tỉnh
Chủ trì việc giải ngân nguồn kinh phí khuyến khích, hỗ trợ đầu tư đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa theo đúng quy định của Luật Ngân sách và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch ngành, quy hoạch mạng lưới các cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý trong từng giai đoạn;
b) Phối hợp hướng dẫn, triển khai chính sách xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý và tiêu chí, quy mô, điều kiện thành lập các cơ sở thực hiện xã hội hóa;
c) Phối hợp với cơ quan Thuế xác nhận các cơ sở xã hội hóa đáp ứng tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình và các cơ quan truyền thông tập trung tuyên truyền chủ trương, quan điểm, kết quả thực hiện cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh.
10. Các sở, ban, ngành khác và các đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ chức thực hiện các nội dung của Quy định này.
11. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a) Tham gia với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để tạo quỹ đất thực hiện xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, dạy nghề, văn hóa và thể dục thể thao. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dành cho lĩnh vực xã hội hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan xây dựng phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, dạy nghề và văn hóa thể thao trên địa bàn huyện, thành phố.
12. Cơ sở thực hiện xã hội hóa
a) Sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch và chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai;
b) Tổ chức triển khai dự án đảm bảo đúng yêu cầu về tiến độ và nội dung đã đăng ký; chấp hành đầy đủ quy định của Nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện dự án. Trường hợp thực hiện chậm tiến độ, không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung đã đăng ký thì tùy theo mức độ vi phạm, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét việc xử lý thu hồi đất, chấm dứt thực hiện, thu hồi khoản kinh phí đã hỗ trợ theo chính sách ưu đãi quy định.
1. Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất mà được miễn tiền sử dụng đất hoặc được giảm tiền sử dụng đất và đã nộp phần tiền sử dụng đất không được giảm theo quy định của pháp luật về khuyến khích xã hội hóa trước ngày 01/8/2014 thì được tiếp tục sử dụng đất cho thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất. Trường hợp chuyển sang thuê đất thì không phải nộp tiền thuê đất trong thời hạn đã được giao đất.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng và được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến trước ngày 01/8/2014 mà Ủy ban nhân dân tỉnh không yêu cầu nộp tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì cơ sở thực hiện xã hội hóa không phải hoàn trả số tiền này.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 693/QĐ-TTg về giao kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước năm 2016 cho Bộ Công Thương và Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND về chính sách thu hút, hỗ trợ cho cán bộ, viên chức công tác tại cơ sở y tế thuộc lĩnh vực y tế dự phòng của thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 20/12/2014
Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng năm 2015 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 20/01/2015
Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 23/12/2014
Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND về số lượng, chức danh, mức phụ cấp những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 18/05/2015
Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND Về thông qua bảng giá đất định kỳ 05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 10/02/2015
Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND thông qua Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp 05 năm (2015 - 2019) Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 17/12/2014
Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND quy định việc thu nộp và tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu phí sử dụng đường bộ trên đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 12/12/2014 | Cập nhật: 24/01/2015
Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác trong năm 2015 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 16/01/2015
Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2015 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 11/02/2015
Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND điều chỉnh giá bán nước máy cho đối tượng trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn năm 2015 - 2020 do Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cấp thoát nước Bình Định cung cấp Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 10/01/2015
Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 24/12/2014
Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2015 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND thông qua Đề án phân loại đô thị thành phố Phan Rang - Tháp Chàm là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 22/12/2014 | Cập nhật: 07/03/2015
Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND về mức thu Lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND phê duyệt cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 Ban hành: 10/09/2014 | Cập nhật: 20/10/2014
Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND về công tác phòng, chống tội phạm và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 19/08/2014
Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND về mức thu học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm học 2014 - 2015 Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 12/08/2014
Nghị định 59/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 18/06/2014
Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 693/QĐ-TTg năm 2013 sửa đổi Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường kèm theo Quyết định 1466/QĐ-TTg Ban hành: 06/05/2013 | Cập nhật: 07/05/2013
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về bảng giá đất và phân loại đường phố đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2013 Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 29/01/2013
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND quy định giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất đô thị, đất ở trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 19/12/2012 | Cập nhật: 26/12/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 27/07/2019
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 05/11/2012 | Cập nhật: 15/11/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương tỉnh Sơn La Ban hành: 17/10/2012 | Cập nhật: 25/10/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 19/11/2012 | Cập nhật: 17/12/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn giai đoạn 2012 - 2015 của tỉnh Đắk Nông Ban hành: 11/10/2012 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND sửa đổi Đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản (vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/11/2012 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND quy định chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 30/08/2012 | Cập nhật: 14/09/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2, Điều 10 Quy chế xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Hoa Lư tỉnh Ninh Bình tại Quyết định 10/2009/QĐ-UBND Ban hành: 24/08/2012 | Cập nhật: 08/10/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 12/09/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND phê duyệt mức giảm tiền thuê đất theo Quyết định 2093/QĐ-TTg và Nghị quyết 13/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 09/10/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 37/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 23/08/2012 | Cập nhật: 03/11/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/09/2012 | Cập nhật: 19/09/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao đất ở mới; công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất trong khu dân cư có đất ở và vườn, ao liền kề; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 08/08/2012 | Cập nhật: 13/08/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất tại đường, đoạn đường, khu vực và đảo vào Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên năm 2012 Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 04/09/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND quy định mức chi đặc thù cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 01/08/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND quy định danh mục mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh công lập do tỉnh Gia Lai quản lý Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 24/08/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND ban hành định mức tạm thời về hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình 135 giai đoạn II các năm 2011, 2012 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 11/05/2013
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND quy định mức chi chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 12/09/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung mức giá các loại đất năm 2012 Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND quy định mức thu dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/08/2012 | Cập nhật: 15/10/2014
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND quy định về quản lý, tổ chức thực hiện việc dạy nghề trình độ cao đẳng, trung cấp nghề; bổ túc văn hóa và nghề theo Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND Ban hành: 18/07/2012 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về mức thu, đơn vị thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 22/06/2012 | Cập nhật: 27/07/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 17/07/2012 | Cập nhật: 25/10/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND đặt tên đường thành phố Đồng Hới (lần thứ 5) do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 06/08/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 Ban hành: 24/07/2012 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa cơ quan giải quyết đăng ký doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về việc giải thể trung tâm tin học Văn phòng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Ban hành: 22/06/2012 | Cập nhật: 14/06/2013
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/06/2012 | Cập nhật: 31/07/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về mức thu phí thư viện và phí tham quan các công trình văn hoá Ban hành: 17/07/2012 | Cập nhật: 11/05/2013
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định chi và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 02/07/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với các loại tài sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 21/06/2012 | Cập nhật: 27/04/2013
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí xét duyệt học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 26/06/2012 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Yên Bái Ban hành: 08/06/2012 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 18/2012/QĐ-UBND Ban hành: 20/06/2012 | Cập nhật: 03/04/2014
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về chế độ giao, cho thuê đất; miễn, giảm thu tiền sử dụng, thuê đất, đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng đất đô thị, đất ở để xây dựng công trình xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 11/06/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND hủy dự toán thu năm 2012 của trung tâm dịch vụ thi đấu thể thao, giao dự toán thu năm 2012 cho trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 23/05/2012 | Cập nhật: 14/06/2013
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND quy định về tên miền và địa chỉ IP cho Hệ thống mạng thông tin tỉnh Lào Cai Ban hành: 28/05/2012 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời huy động vốn, cơ chế lồng ghép, quản lý nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 10/08/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài chính của Trung tâm Học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 05/06/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về bảng giá tài sản tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 30/05/2012 | Cập nhật: 26/06/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao tỉnh Kon Tum Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 13/06/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND bổ sung Khoản 1 Điều 1 Quyết định 74/2011/QĐ-UBND về giá dịch vụ xe ra, vào Bến xe ô tô tại Bến xe Miền Đông, Miền Tây, An Sương và Ngã Tư Ga trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 15/05/2012 | Cập nhật: 09/06/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2012 trên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 15/04/2013
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào khu công nghệ cao Đà Nẵng Ban hành: 25/04/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý hoạt động thoát nước đô thị và khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 14/04/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 28/05/2012
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND quy định lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định đánh giá, xếp loại công tác Cải cách hành chính của ngành, cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 12/03/2012 | Cập nhật: 21/03/2012
Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 22/06/2011
Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 22/12/2009
Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 16/02/2009
Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 10/10/2008 | Cập nhật: 18/10/2008
Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008