Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 19/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Hồ Quốc Dũng |
Ngày ban hành: | 22/06/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2012/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 22 tháng 6 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUY TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 22/6/2012 của UBND tỉnh Bình Định)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là VBQPPL) thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh; HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) và HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh, gồm:
a. Dự thảo nghị quyết của HĐND do UBND tỉnh trình.
b. Dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh.
c. Dự thảo nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện.
d. Dự thảo nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã.
2. Đối tượng áp dụng
UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, công chức chuyên trách cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến công tác xây dựng, ban hành VBQPPL trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định
1. Tuân theo Luật Ban hành VBQPPL năm 2008, Luật Ban hành VBQPPL của HĐND, UBND năm 2004, các văn bản pháp luật có liên quan và Quy định này.
2. Đề cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ soạn thảo, người soạn thảo (sau đây gọi chung là Cơ quan soạn thảo) trong việc soạn thảo, thẩm định, ban hành VBQPPL.
3. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan liên quan trong việc soạn thảo, thẩm định, ban hành VBQPPL ở địa phương; đảm bảo sự tham gia của nhân dân đối với những văn bản quan trọng, liên quan mật thiết đến đời sống, quyền và nghĩa vụ công dân.
4. Đảm bảo thủ tục thẩm định, thẩm tra đối với các dự thảo VBQPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh; cấp huyện và cấp xã.
5. Đảm bảo kiểm soát thủ tục hành chính đối với các VBQPPL do UBND các cấp ban hành.
Điều 3. Đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh; quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền liên quan gửi đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh về Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 10 hàng năm để tổng hợp, lập dự thảo dự kiến Chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh; gửi đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh về Sở Tư pháp trước ngày 01 tháng 12 năm trước để tổng hợp lập Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh năm sau.
Cơ sở đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh; quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh là chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương; yêu cầu bảo đảm thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; yêu cầu bảo đảm các quyền, nghĩa vụ của công dân ở địa phương.
2. Văn bản đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh phải nêu rõ những nội dung sau
a. Sự cần thiết ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
b. Tên nghị quyết, quyết định, chỉ thị; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết, quyết định, chỉ thị; những nội dung chính của nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
c. Nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
d. Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp, phạm vi lấy ý kiến, dự kiến thời gian trình nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
đ. Dự báo tác động kinh tế - xã hội, tính khả thi, tính hiệu quả của nghị quyết, quyết định, chỉ thị sau khi được ban hành.
1. Chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Chương trình ban hành nghị quyết để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh trước ngày 31 tháng 11 hàng năm.
- Nội dung Chương trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị quyết; tên, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; những nội dung chính của nghị quyết; dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực đảm bảo thi hành, tính hiệu quả về kinh tế - xã hội; cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo, phạm vi lấy ý kiến, thời điểm ban hành nghị quyết.
2. Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị (Chương trình xây dựng VBQPPL) của UBND tỉnh
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan có liên quan lập dự kiến Chương trình xây dựng VBQPPL của UBND tỉnh trình UBND tỉnh quyết định. Chương trình xây dựng VBQPPL của UBND tỉnh được thông qua tại phiên họp tháng 01 hàng năm của UBND tỉnh.
- Trong Chương trình xây dựng VBQPPL phải nêu rõ sự cần thiết ban hành quyết định, chỉ thị; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, những nội dung chính của quyết định, chỉ thị, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo, thời điểm ban hành quyết định, chỉ thị; kèm theo danh mục các quyết định, chỉ thị sẽ được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung.
3. Việc gửi dự thảo Chương trình xây dựng VBQPPL, các dự thảo VBQPPL đến các thành viên UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh và Quy định này. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan có liên quan căn cứ vào Chương trình xây dựng VBQPPL hàng năm để xây dựng dự thảo VBQPPL trình UBND tỉnh. Đối với những dự thảo không nằm trong Chương trình xây dựng VBQPPL, áp dụng quy trình ban hành VBQPPL trong trường hợp khẩn cấp, đột xuất theo quy định của các văn bản pháp luật có liên quan và quy định tại mục 4, Chương III của Quy định này.
Điều 5. Điều chỉnh chương trình xây dựng VBQPPL của UBND tỉnh
1. Trong quá trình thực hiện xét thấy tiến độ, chất lượng soạn thảo văn bản không bảo đảm, không còn cần thiết phải ban hành văn bản hoặc phát sinh nhu cầu ban hành văn bản; tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương có thay đổi; VBQPPL của cơ quan Trung ương có sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới hoặc các trường hợp khác do pháp luật quy định, các cơ quan được giao chủ trì soạn thảo hoặc cơ quan có liên quan đề nghị sửa đổi, bổ sung Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị.
2. Căn cứ đề nghị điều chỉnh Chương trình xây dựng VBQPPL, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu trình UBND tỉnh quyết định tại phiên họp gần nhất. Các nội dung khác liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung Chương trình xây dựng VBQPPL của UBND tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Ban hành VBQPPL của HĐND, UBND năm 2004 và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 6. Thực hiện Chương trình xây dựng VBQPPL của UBND tỉnh
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm triển khai thực hiện việc soạn thảo văn bản, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, bảo đảm chất lượng của dự thảo văn bản và thời gian quy định trong chương trình xây dựng VBQPPL.
Trong trường hợp soạn thảo văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo gồm đại diện đơn vị được giao chủ trì soạn thảo làm Tổ trưởng và các thành viên là đại diện Sở Tư pháp, đại diện cơ quan liên quan; trong trường hợp cần thiết, có thể mời các chuyên gia, nhà khoa học, đại diện các tổ chức có liên quan tham gia Tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm
a. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo, bảo đảm tiến độ soạn thảo và thời hạn trình dự thảo văn bản đã được quy định trong Chương trình xây dựng VBQPPL.
b. Đánh giá, tổng kết việc thực hiện Chương trình xây dựng VBQPPL và tình hình ban hành VBQPPL của UBND tỉnh.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có các nhiệm vụ sau
a. Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu chủ trương, đường lối của Đảng; văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo.
b. Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm trong các văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.
c. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; hiệu quả kinh tế - xã hội của văn bản mới, nguồn lực kinh tế để thực hiện; tập hợp và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo.
d. Gửi dự thảo văn bản và các tài liệu liên quan đến Sở Tư pháp thẩm định đúng thời gian quy định (chậm nhất là 15 ngày trước ngày UBND tỉnh họp).
đ. Giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định và chỉnh lý dự thảo.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có nhiệm vụ sau
a. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về chất lượng và tiến độ của dự thảo văn bản.
b. Tổ chức xây dựng kế hoạch soạn thảo, tổ chức họp, thảo luận, phản biện về dự thảo.
c. Chỉ đạo chuẩn bị đề cương, xây dựng và chỉnh lý dự thảo.
d. Định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tiến độ xây dựng dự thảo và xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo.
đ. Căn cứ vào nội dung dự thảo, quyết định việc đăng tải dự thảo trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của tỉnh để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
e. Chỉ đạo việc gửi dự thảo văn bản và các tài liệu liên quan đến Sở Tư pháp để thẩm định và tiếp thu ý kiến chỉnh sửa dự thảo văn bản.
3. Nhiệm vụ của cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản
a. Cử công chức có đủ năng lực tham gia cùng cơ quan soạn thảo trong quá trình xây dựng văn bản.
b. Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, số liệu, thông tin thuộc lĩnh vực mình quản lý liên quan đến nội dung dự thảo theo yêu cầu của cơ quan soạn thảo văn bản.
c. Đóng góp ý kiến đối với dự thảo văn bản khi có yêu cầu và đảm bảo thời gian theo quy định.
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, Cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức liên quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
2. Các hình thức lấy ý kiến
Tùy theo tính chất, nội dung của dự thảo văn bản, Cơ quan soạn thảo có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức lấy ý kiến sau đây:
a. Lấy ý kiến trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo.
b. Đăng tải dự thảo lên Trang Thông tin điện tử (Website) của UBND tỉnh và cơ quan soạn thảo; các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến trong nhân dân.
c. Tiến hành khảo sát, phát phiếu thăm dò ý kiến hoặc mời chuyên gia phản biện đối với những nội dung chủ yếu của dự thảo.
d. Gửi dự thảo để góp ý bằng văn bản.
đ. Các hình thức khác phù hợp với từng đối tượng được lấy ý kiến.
3. Hồ sơ gửi để lấy ý kiến gồm
a. Dự thảo tờ trình.
b. Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
c. Các văn bản pháp luật mà Cơ quan soạn thảo căn cứ để làm cơ sở dự thảo văn bản và các tài liệu khác có liên quan.
4. Trách nhiệm của Cơ quan soạn thảo và cơ quan được hỏi ý kiến
a. Trường hợp tổ chức họp, hội nghị, hội thảo:
- Cơ quan soạn thảo phải gửi tài liệu để lấy ý kiến đến cơ quan được mời họp ít nhất là 03 ngày làm việc trước khi họp.
- Cơ quan được mời họp phải cử đại diện lãnh đạo và nếu cần có thể cử thêm cán bộ, công chức có kiến thức pháp luật và kiến thức chuyên môn vững vàng, phải có ý kiến tại cuộc họp hoặc có văn bản góp ý gửi cho Cơ quan soạn thảo và phải chịu trách nhiệm đối với nội dung góp ý. Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản cuộc họp có chữ ký của chủ tọa, thư ký cuộc họp và phải gửi kèm hồ sơ trình dự thảo.
b. Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản:
Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản. Đối với những dự thảo văn bản phức tạp, có phạm vi điều chỉnh liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời hạn trả lời là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
c. Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, thì Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, khu vực lấy ý kiến, thời gian lấy ý kiến ít nhất là 07 ngày làm việc để các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo văn bản đóng góp ý kiến.
Các ý kiến góp ý phải được đưa vào hồ sơ dự thảo văn bản để cơ quan thẩm định, thẩm tra tham khảo.
Điều 9. Lấy ý kiến đối với dự thảo VBQPPL của UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính
1. Trong trường hợp dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến của Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) trước khi gửi thẩm định.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm
a. Văn bản đề nghị góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính, xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định 63/2010/NĐ-CP).
b. Dự thảo VBQPPL có quy định về thủ tục hành chính.
c. Bản đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí: sự cần thiết; tính hợp lý; tính hợp pháp, các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính và đối với các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung. Bản đánh giá tác động của thủ tục hành chính thực hiện theo biểu mẫu ban hành tại phụ lục I, II, III của Nghị định 63/2010/NĐ-CP .
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn điền biểu mẫu đánh giá tác động và việc tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
3. Thời hạn góp ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính
Trong thời hạn chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản đóng góp ý kiến cho đơn vị chủ trì soạn thảo.
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Văn phòng UBND tỉnh. Trường hợp không tiếp thu ý kiến, đơn vị chủ trì soạn thảo phải có giải trình cụ thể bằng văn bản.
4. Việc lấy ý kiến về thủ tục hành chính được tiến hành từ khi xây dựng dự thảo VBQPPL có chứa thủ tục hành chính đến khi hoàn thành thủ tục thẩm định VBQPPL.
1. Các dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình; các dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình UBND tỉnh.
Sau khi tổng hợp các ý kiến đóng góp và hoàn chỉnh nội dung dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị; chậm nhất là 15 ngày trước ngày UBND tỉnh họp, Cơ quan soạn thảo phải gửi đầy đủ hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ thẩm định
Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị để thẩm định. Dự thảo gửi Sở Tư pháp thẩm định là dự thảo đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức liên quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết, quyết định, chỉ thị. Hồ sơ thẩm định gồm:
a. Công văn đề nghị thẩm định.
b. Dự thảo tờ trình và dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị được in trên giấy khổ A4, soạn thảo trên chương trình tin học văn phòng (Microsoft Word), theo đúng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 .
Trong tờ trình cần nêu rõ sự cần thiết phải ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quá trình soạn thảo, việc tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, nội dung nào đã thống nhất, nội dung nào còn có ý kiến khác nhau cần xin ý kiến UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c. Bản tổng hợp ý kiến góp ý, phản biện dự thảo của các cơ quan, tổ chức liên quan và bản sao ý kiến của các cơ quan, đơn vị đó và bản tổng hợp ý kiến góp ý của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết, quyết định, chỉ thị sẽ ban hành (nếu có); bản giải trình nêu rõ lý do về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến tham gia góp ý của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.
d. Các chủ trương, đường lối của Đảng và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên liên quan trực tiếp đến nội dung, là cơ sở, căn cứ để ban hành văn bản.
3. Đối với dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh có quy định thủ tục hành chính thì ngoài thành phần hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan gửi thẩm định phải có Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 63/2010/NĐ-CP và Báo cáo giải trình của Cơ quan soạn thảo văn bản về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Văn phòng UBND tỉnh.
5. Thời gian thẩm định: Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định, hoàn chỉnh báo cáo thẩm định gửi đến UBND tỉnh và Cơ quan soạn thảo trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ tài liệu, hồ sơ có liên quan của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
1. Phạm vi thẩm định bao gồm
a. Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
b. Tính hợp hiến, hợp pháp và thống nhất của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
c. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
2. Đối với dự thảo VBQPPL quy định về thủ tục hành chính, Sở Tư pháp thực hiện thẩm định dự thảo theo các nội dung quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
3. Sở Tư pháp có quyền từ chối thực hiện yêu cầu thẩm định trong các trường hợp sau
a. Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị yêu cầu thẩm định không phải là VBQPPL theo quy định của pháp luật.
b. Cơ quan yêu cầu thẩm định không phải là Cơ quan soạn thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
c. Cơ quan dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị yêu cầu thẩm định không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp từ chối yêu cầu thẩm định theo khoản 3 Điều này, Sở Tư pháp phải có văn bản nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn cơ quan soạn thảo thực hiện theo đúng quy định.
5. Thời gian thẩm định
- Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định, hoàn chỉnh báo cáo thẩm định gửi đến Cơ quan soạn thảo và báo cáo cho UBND tỉnh trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ tài liệu, hồ sơ có liên quan của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
- Đối với dự thảo VBQPPL theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh cần phải ban hành ngay để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, thì thời hạn thẩm định không quá 03 ngày làm việc.
- Trường hợp dự thảo VBQPPL có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, cần có thời gian khảo sát thực tế, tổ chức họp để lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị, các chuyên gia thì thời hạn thẩm định không quá 15 ngày làm việc.
Điều 12. Tiếp thu ý kiến thẩm định
1. Sau khi nhận được báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp, Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định, chỉnh lý dự thảo và xây dựng tờ trình chính thức để trình UBND tỉnh quyết định.
2. Trong trường hợp không đồng ý với ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp, thì Cơ quan soạn thảo văn bản phải báo cáo, giải trình rõ quan điểm, cơ sở pháp lý để UBND tỉnh quyết định và gửi Sở Tư pháp để theo dõi.
Điều 13. Hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị trình UBND tỉnh
1. Sau khi hoàn thành dự thảo, Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị đến Văn phòng UBND tỉnh.
2. Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị và gửi đến các thành viên UBND tỉnh và cơ quan có liên quan nghiên cứu.
3. Hồ sơ trình gồm
a. Dự thảo tờ trình của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh.
b. Tờ trình của Cơ quan soạn thảo trình UBND tỉnh.
Đối với nội dung tờ trình, Cơ quan soạn thảo phải nêu được sự cần thiết ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị; quá trình soạn thảo, nội dung chính của dự thảo; những văn bản sẽ bị thay thế một phần hay hủy bỏ, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau của các cơ quan liên quan hoặc những vấn đề xin ý kiến của UBND tỉnh.
c. Dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình; dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh.
d. Báo cáo thẩm định.
đ. Báo cáo tiếp thu ý kiến đóng góp.
e. Các tài liệu, văn bản của các cơ quan cấp trên mà Cơ quan soạn thảo làm căn cứ để dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
1. Căn cứ vào nội dung và tính chất của hồ sơ dự thảo, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết trình HĐND tỉnh; quyết định, chỉ thị tại phiên họp.
2. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết trình HĐND tỉnh; quyết định, chỉ thị tại phiên họp của UBND tỉnh được tiến hành
a. Đại diện Cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
b. Đại diện Sở Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định.
c. Tập thể UBND tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh biểu quyết tán thành.
3. Trong trường hợp dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị chưa được thông qua tại phiên họp của UBND tỉnh, thì Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến đóng góp trong phiên họp của UBND tỉnh, hoàn chỉnh lại dự thảo để trình UBND tỉnh quyết định trong phiên họp sau.
Điều 15. Ký ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình; quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh
Việc ký ban hành quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh được thực hiện theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh và các quy định pháp luật.
Đối với dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình, sau khi UBND tỉnh thống nhất trình ra HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo và gửi Thường trực HĐND tỉnh xem xét đưa vào chương trình kỳ họp của HĐND tỉnh quyết định và Chủ tịch HĐND ký chứng thực nghị quyết.
Điều 16. Soạn thảo nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện
1. Chủ tịch UBND cấp huyện phân công và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện soạn thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND cấp huyện.
Nhiệm vụ của cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo thực hiện phù hợp với quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Quy định này và các quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan; đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Hình thức, nội dung, thời hạn lấy ý kiến thực hiện phù hợp với quy định tại Điều 8 Quy định này và các quy định của pháp luật.
1. Dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện do UBND cùng cấp trình phải được các Ban của HĐND thẩm tra trước khi trình HĐND; dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện phải được Phòng Tư pháp cùng cấp thẩm định trước khi trình UBND.
Cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến các Ban của HĐND để thẩm tra; quyết định, chỉ thị đến Phòng Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ đề nghị thẩm tra, thẩm định thực hiện phù hợp với quy định tại khoản 2, Điều 10 Quy định này.
2. Phạm vi thẩm định theo quy định tại khoản 1, Điều 11 Quy định này.
3. Phòng Tư pháp có quyền từ chối yêu cầu thẩm định trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 3, Điều 11 Quy định này.
4. Thời gian thẩm định
- Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định, hoàn chỉnh báo cáo thẩm định gửi đến Cơ quan soạn thảo và báo cáo cho UBND huyện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ tài liệu, hồ sơ có liên quan của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
- Đối với dự thảo VBQPPL theo sự chỉ đạo của UBND huyện cần phải ban hành ngay để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, thì thời hạn thẩm định không quá 03 ngày làm việc.
- Trường hợp dự thảo VBQPPL có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, cần có thời gian khảo sát thực tế, tổ chức họp để lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị, các chuyên gia thì thời hạn thẩm định không quá 10 ngày làm việc.
5. Văn phòng HĐND và UBND huyện có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ dự thảo nghị quyết của HĐND huyện do UBND huyện trình; kiểm tra nội dung dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện đối với những dự thảo do Phòng Tư pháp soạn thảo.
Điều 18. Hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị trình UBND cấp huyện
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị đến UBND huyện chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày UBND huyện họp.
2. Văn phòng HĐND và UBND huyện có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị để chuyển đến các thành viên UBND huyện chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND huyện họp.
3. Hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị gồm
a. Tờ trình và dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
b. Báo cáo thẩm định.
c. Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
d. Các tài liệu khác có liên quan.
1. Nghị quyết của HĐND cấp huyện được thông qua tại kỳ họp của HĐND theo trình tự sau:
a. Đại diện UBND trình bày dự thảo nghị quyết.
b. Đại diện Ban của HĐND trình bày báo cáo thẩm tra.
c. HĐND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
d. Dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành, trừ các trường hợp luật định.
2. Quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện được thông qua tại phiên họp của UBND theo trình tự sau:
a. Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị.
b. Đại diện Phòng Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định.
c. UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
d. Dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch HĐND cấp huyện ký chứng thực nghị quyết; Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định pháp luật và Quy chế hoạt động của UBND cấp huyện.
Điều 20. Xây dựng dự thảo nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã
1. Dự thảo nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã phân công, chỉ đạo soạn thảo.
2. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định và tổ chức lấy ý kiến của nhân dân tại các thôn, làng, tổ dân phố trong các trường hợp sau
a. Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương.
b. Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c. Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của cư dân ở địa phương.
d. Văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng thuộc địa bàn quản lý.
3. Chủ tịch UBND cấp xã lựa chọn, quyết định phương thức lấy ý kiến, vấn đề cần lấy ý kiến về dự thảo và giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện việc lấy ý kiến.
4. Tổ chức, cá nhân được giao thực hiện việc lấy ý kiến có trách nhiệm tổ chức việc lấy ý kiến, tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp xã. Bản tập hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc tiếp thu phải được lưu trong hồ sơ dự thảo trình UBND cấp xã.
Công chức Văn phòng - Thống kê có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo nghị quyết của HĐND cấp xã do UBND trình và gửi Thường trực HĐND cấp xã để xây dựng nội dung kỳ họp.
5. Hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị bao gồm
a. Tờ trình và dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
b. Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
c. Các tài liệu khác có liên quan.
1. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của HĐND cấp xã
Chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, UBND gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến các đại biểu HĐND. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp HĐND được tiến hành theo trình tự sau đây:
a. Đại diện UBND trình bày dự thảo nghị quyết.
b. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm phát biểu ý kiến đối với dự thảo nghị quyết của HĐND (ý kiến phát biểu của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã phải đảm bảo các nội dung quy định tại khoản 1, Điều 11 Quy định này).
c. HĐND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành. Chủ tịch HĐND cấp xã ký chứng thực nghị quyết.
2. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi dự thảo quyết định, chỉ thị đến các thành viên UBND xã trước ngày UBND họp chậm nhất 03 ngày làm việc. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị tại phiên họp của UBND cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
a. Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị.
b. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm phát biểu ý kiến đối với quyết định, chỉ thị của UBND (ý kiến phát biểu của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã phải đảm bảo các nội dung quy định tại khoản 1, Điều 11 Quy định này).
c. UBND cấp xã thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
Dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành. Chủ tịch UBND cấp xã ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định pháp luật và Quy chế hoạt động của UBND cấp xã.
Điều 22. Ban hành quyết định, chỉ thị trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng chống thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng - an ninh thì UBND các cấp ban hành quyết định, chỉ thị ngoài dự kiến Chương trình xây dựng VBQPPL để thực hiện chức năng quản lý.
1. Trình tự, thủ tục soạn thảo quyết định, chỉ thị trong trường hợp giải quyết vấn đề đột xuất được thực hiện như sau:
a. Chủ tịch UBND phân công Cơ quan chuyên môn hoặc cá nhân dự thảo quyết định, chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo.
b. Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị và gửi đến UBND.
c. Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị gồm có:
- Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị.
- Ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan.
- Tài liệu có liên quan.
d. Văn phòng UBND tỉnh; Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện; Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến các thành viên UBND chậm nhất là 01 ngày trước ngày UBND họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết vấn đề khẩn cấp Chủ tịch UBND phân công, chỉ đạo việc soạn thảo quyết định, chỉ thị và triệu tập ngay phiên họp UBND để thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
3. Thẩm quyền ký ban hành quyết định, chỉ thị thực hiện theo quy định của pháp luật.
ĐĂNG CÔNG BÁO, NIÊM YẾT, ĐƯA TIN VÀ LƯU TRỮ VĂN BẢN
Văn bản sau khi được ký chứng thực hoặc ký ban hành phải được chuyển đến văn thư để làm thủ tục phát hành văn bản và chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày ký phải được gửi đến các cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra; các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan ở địa phương thực hiện. Văn bản ban hành trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp phải gửi ngay sau khi ban hành.
1. Quyết định, chỉ thị do UBND tỉnh ban hành phải gửi cho Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, các sở, ngành và địa phương có liên quan để thực hiện; gửi Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định để đăng tải, đưa tin.
2. Nghị quyết, quyết định, chỉ thị do cấp huyện ban hành phải gửi cho Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, Thường trực huyện ủy, Thường trực HĐND cấp huyện, Phòng Tư pháp, các Phòng, ban và địa phương có liên quan để thực hiện.
3. Nghị quyết, quyết định, chỉ thị do cấp xã ban hành phải gửi cho Phòng Tư pháp cấp huyện, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện; Thường trực Đảng ủy cấp xã, thường trực HĐND cấp xã và các Cơ quan có liên quan để thực hiện.
Điều 25. Đăng báo, Công báo và niêm yết văn bản
1. Quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh phải được đăng tải, đưa tin trên Báo Bình Định và Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định căn cứ vào nội dung, tính chất của văn bản và điều kiện, yêu cầu của địa phương để quyết định việc đăng báo và đưa tin theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi nghị quyết do HĐND; quyết định, chỉ thị do UBND cấp huyện ban hành cho Văn phòng UBND tỉnh để biên tập và phát hành Công báo tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện phải được niêm yết chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký ban hành với thời gian niêm yết liên tục là 30 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã phải được niêm yết chậm nhất là 02 ngày kể từ ngày ký ban hành với thời gian niêm yết liên tục là 20 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Địa điểm niêm yết tại trụ sở của cơ quan ban hành và những địa điểm khác do Chủ tịch UBND quyết định.
Nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND các cấp phải được lưu trữ theo quy định pháp luật về lưu trữ.
Điều 27. Kinh phí cho việc ban hành VBQPPL
Việc xây dựng dự toán và quyết toán kinh phí cho công tác VBQPPL trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh Quy định mức chi bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp tỉnh Bình Định và các văn bản pháp luật có liên quan.
Các sở, ban, ngành; HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thực hiện theo Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan về công tác ban hành VBQPPL.
Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định này và tổng hợp các ý kiến đề nghị sửa đổi, bổ sung trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND Quy định về giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 30/12/2010 | Cập nhật: 14/01/2011
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ giúp, trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Gia Lai Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 03/06/2012
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 và các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách mới Ban hành: 14/12/2010 | Cập nhật: 20/05/2014
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Sở Nội vụ; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 4, Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo Quyết định 23/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 13/12/2010 | Cập nhật: 20/01/2011
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về Quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị, chi tiếp khách đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 16/12/2010 | Cập nhật: 25/02/2011
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về mức chi bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Bình Định Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 28/07/2014
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND quy định đơn giá nhà, công trình xây dựng để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 28/12/2010 | Cập nhật: 11/01/2011
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 15/2010/QĐ-UBND Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung giá đất tuyến đường mới mở trên địa bàn thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên vào bảng giá đất trong bản quy định kèm theo Quyết định 31/2009/QĐ-UBND về phân loại đường phố, vị trí và giá đất tại tỉnh Yên Bái năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 06/12/2010 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Quảng Nam năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý công tác văn thư, lưu trữ tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 25/10/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về định mức chi tiêu trong việc đón tiếp khách nước ngoài,tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước trên địa bàn Ban hành: 06/10/2010 | Cập nhật: 28/05/2013
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND quy định giá thóc tẻ dùng để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lăk Ban hành: 28/10/2010 | Cập nhật: 11/01/2013
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 Ban hành: 12/10/2010 | Cập nhật: 07/08/2013
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận Thủ Đức Ban hành: 10/11/2010 | Cập nhật: 26/09/2018
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu phí qua phà Cao Lãnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 14/10/2010
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh Hà Nam Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 07/10/2010 | Cập nhật: 29/07/2015
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào làm việc trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 71/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 23/11/2010
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 10/12/2010
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 08/09/2010 | Cập nhật: 04/11/2010
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đối với cộng tác viên và cán bộ chuyên trách chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 30/08/2010
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định thỏa thuận địa điểm dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 26/05/2010 | Cập nhật: 26/06/2010
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 07/09/2010
Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 06/08/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về mua - bán hàng miễn thuế tại Khu Thương mại - Công nghiệp Mộc Bài, Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 07/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/05/2010 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu quy định tại Quyết định 77/2007/QĐ-UBND quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng phí thẩm định kết quả đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 17/09/2010
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về Quy định thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 15/04/2011
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về tổ chức làm việc buổi sáng ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/05/2010 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Ngoại vụ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 24/03/2011
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/08/2010 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND ban hành giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND quy định mức chi tiếp khách nước ngoài, tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế; mức chi tiếp khách trong nước đến thăm và làm việc tại thành phố Cần Thơ Ban hành: 04/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 13/09/2006