Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Gia Lai
Số hiệu: | 32/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Phạm Thế Dũng |
Ngày ban hành: | 20/12/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2010/QĐ-UBND |
Pleiku, ngày 20 tháng 12 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX kỳ họp thứ 21 về việc thông qua quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét đề nghị xủa Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Gia Lai.
Đối với các khoản chi phục vụ các cuộc họp, hội nghị của Hội đồng nhân dân các cấp không quy định trong quyết định này, thì thực hiện theo Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 18/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 64/2008/QĐ-UBND ngày 01/12/2008 của UBND tỉnh về quy định hạn mức một số khoản chi hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 79/2007/QĐ-UBND ngày 10/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các đơn vị hành chính sự nghiệp và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHI TIẾT VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA TỈNH GIALAI
(Kèm theo Quyết định số: 32 /2010 /QĐ-UBND ngày 20 /12 /2010 của UBND tỉnh
CÁC MỨC CHI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
Điều 1. Quy định chung về chế độ công tác phí:
Thực hiện đúng quy định tại khoản 1 đến khoản 7, Điều 1, Phần I, Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nội dung chi và mức chi công tác phí:
Thực hiện đúng khoản 1, khoản 2, Điều 2, Phần I, Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính và các nội dung sau:
1. Thanh toán tiền phương tiện đi công tác.
Thực hiện đúng theo điểm a đến điểm d, khoản 1, Điều 2, Thông tư số 97/2010/TT-BTC .
2. Thanh toán tiền tự túc phương tiện đi công tác.
Thực hiện đúng điểm a đến điểm c, Điều 2, Thông tư 97/2010/TT-BTC .
3. Phụ cấp lưu trú:
a) Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi cho người đi công tác để hỗ trợ thêm cùng với tiền lương nhằm đảm bảo tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác tối đa 150.000 đồng/ngày. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác… và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Cán bộ, công chức ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú tối đa 200.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên đảo, những ngày đi, về trên biển).
c) Chứng từ làm căn cứ thanh toán phụ cấp lưu trú gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt và cử đi công tác;giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi cư trú).
4. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
Đối với các đối tượng Lãnh đạo cấp cao thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;
Các đối tượng cán bộ, công chức còn lại được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức như sau:
a) Thanh toán theo hình thức khoán:
- Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh. Mức khoán tối đa 350.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh: Mức khoán tối đa 250.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại các vùng còn lại: mức khoán tối đa 200.000 đồng/ngày/người;
- Đối với các đối tượng là Bí thư tỉnh uỷ, Phó bí thư tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh mức khoán tối đa 900.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác.
Trường hợp cán bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng.
b) Thanh toán theo hoá đơn thực tế:
Trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại điểm a nêu trên thì được thanh toán theo gía thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
- Đối với đối tượng cấp lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,4 trở lên: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa: 2.500.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một phòng một người
- Đi công tác tại các quận thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.200.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1 người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.000.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1 người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 02 người/phòng.
- Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
- Trường hợp cán bộ công chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức , thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
c) Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác ; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi cư trú) và hoá đơn hợp pháp (trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế).
d) Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan , đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.
5. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng:
Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt…); thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động để hỗ trợ cán bộ tiền gửi xe, xăng xe, nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Các đối tượng cán bộ nêu trên nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, điều 2 nêu trên; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đủ điều kiện đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
6. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan:
a) Trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: Tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, cước mang tài liệu, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
b) Trường hợp đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị, thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.
Ngoài ra, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
c) Chứng từ làm căn cứ thanh toán: Ngoài chứng từ thanh toán quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều 2 nêu trên, phải có công văn trưng tập (thư mời, công văn mời) cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác trong đó ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
7. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân (tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri…) thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.
8. Trường hợp cán bộ, công chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn, thì do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán công tác phí cho nhân chứng từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 3. Đối tượng, phạm vi áp dụng nội dung chi, mức chi:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng, nội dung chi:
Thực hiện đúng quy định tại khoản 1 đến khoản 4, Điều 3 và khoản 1, Điều 4, Phần II, Thông tư 97/2010/TT-BTC .
2. Một số mức chi cụ thể:
a) Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước như sau:
- Cuộc họp tổ chức tại Tỉnh: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa:150.000 đồng/ngày/người;
- Cuộc họp tổ chức tại huyện, thị xã, thành phố: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 100.000 đồng/ngày/người;
- Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa: 60.000 đồng/ngày/người.
Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước nêu trên là căn cứ để thực hiện hỗ trợ theo hình thức khoán bằng tiền cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Trong trường hợp nếu phải tổ chức nấu ăn tập trung, mức khoán nêu trên không đủ chi phí, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước cao hơn mức khoán bằng tiền,nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập và đại biểu từ các doanh nghiệp).
b) Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại khoản 4, điều 2 nêu trên.
c) Chi bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị theo mức chi quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
d) Chi tiền nước uống trong cuộc họp: Tối đa không quá 30.000 đồng/ngày(2 buổi)/đại biểu.
đ) Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí quy định tại quyết định này.
e) Các khoản chi phí thuê mướn khác phục vụ hội nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê xe, thuê giảng viên … phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hoá đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ).
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập được quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị cao hơn hoặc thấp hơn mức do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách, đặc điểm hoạt động của đơn vị.
3. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định của UBND tỉnh, khi kiểm tra phát hiện, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra, cơ quan Kiểm toán Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Ngoài các mức chi quy định cụ thể về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị nêu trên, đề nghị các đơn vị thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính./.
Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND về quy định chế độ chi công tác phí, chế độ chi hội nghị, chế độ chi tiếp khách áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 27/12/2010 | Cập nhật: 17/04/2013
Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND phê chuẩn đề án phát triển bóng đá tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011 - 2013 Ban hành: 15/12/2010 | Cập nhật: 01/07/2013
Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi từ năm 2011 cho ngân sách các cấp chính quyền thuộc tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 14/05/2018
Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 07/07/2013
Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND quy định mức chi công tác phí, hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp thứ 22 ban hành Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 26/09/2012
Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND phê chuẩn định mức phân bổ và định mức chi thường xuyên thuộc ngân sách tỉnh, huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn ổn định trong 5 năm 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 24 ban hành Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 19/07/2012
Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND về quy định một số mức chi cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 26/06/2013
Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND thông qua Đề án đặt tên đường Khu dân cư mới quy hoạch của thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 31/07/2014
Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND ban hành mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập năm học 2010 – 2011 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 13/12/2012
Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND quy định mức thu học phí của cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà năm học 2011 - 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VII, kỳ họp thứ 20 ban hành Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 19/09/2012
Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND thông qua “Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn năm 2011-2015, có xét đến năm 2020” Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 07/08/2013
Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 06/07/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND sửa đổi Quy định về một số chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo Nghị quyết 41/2006/NQ-HĐND Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 79/2007/QĐ-UBND về Quy định giá, phân hạng, phân khu vực đất và phân loại đường phố, vị trí đất năm 2008 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 15/06/2012
Quyết định 79/2007/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Bình Thuận trong ngành thủ công mỹ nghệ Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 79/2007/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 39/2007/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ, truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 30/07/2010
Quyết định 79/2007/QĐ-UBND bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 Ban hành: 16/10/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 79/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Gia Lai Ban hành: 10/08/2007 | Cập nhật: 09/06/2012
Quyết định 79/2007/QĐ-UBND về đặt tên đường trên địa bàn thị trấn Mỹ Phước, huyện Bến Cát do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 06/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 79/2007/QĐ-UBND Quy định chế độ thông tin, báo cáo về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác thanh tra và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 79/2007/QĐ-UBND Quy định cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 11/07/2007 | Cập nhật: 02/11/2007
Quyết định 79/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 53/2006/QĐ-UBND Ban hành: 03/04/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 79/2007/QĐ-UBND thành lập Bệnh viện huyện Củ Chi trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi do Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/05/2007 | Cập nhật: 07/06/2007
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006