Quyết định 1429/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: | 1429/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Nguyễn Thảo |
Ngày ban hành: | 25/06/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1429/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 25 tháng 06 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Kết luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
Thực hiện Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI);
Thực hiện Chương trình hành động số 39-CTr/TU ngày 10 tháng 02 năm 2014 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế,
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 905/TTr-SGDĐT ngày 08 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy Tây Ninh về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các, sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW, NGÀY 04/11/2013 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1429/QĐ-UBND ngày 25 tháng 06 năm 2014 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Thực hiện Chương trình hành động số 39-CTr/TU ngày 10/02/2014 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
Quán triệt đầy đủ, sâu sắc các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI); đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong các cấp chính quyền, tầng lớp nhân dân về Chương trình hành động số 39-CTr/TU ngày 10 tháng 02 năm 2014 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Xây dựng những giải pháp sáng tạo và phù hợp, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, khắc phục kịp thời thiếu sót, yếu kém trong giáo dục, đào tạo, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân địa phương.
Xác định rõ nhiệm vụ của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi địa phương và xây dựng kế hoạch, các giải pháp khả thi, phù hợp với thực tiễn của tỉnh, địa phương; tạo sự thống nhất về nhận thức, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội thực hiện có hiệu quả mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1. Mục tiêu chung
Thực hiện các mục tiêu trong Chương trình hành động số 39-CTr/TU ngày 10/02/2014 của Tỉnh ủy, Quy hoạch tổng thể phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2009-2020 và mục tiêu các đề án, dự án, quy hoạch, chương trình, kế hoạch có liên quan đến phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2020.
Tăng cường năng lực quản lý nhà nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm tạo sự chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân địa phương.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của tỉnh nhà, phù hợp với quy luật phát triển khách quan.
Chuyển hệ thống giáo dục cứng nhắc, thiếu tính liên thông hiện nay sang hệ thống giáo dục mở, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân học tập suốt đời, phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt.
Xây dựng xã hội học tập; thực hiện xã hội hóa, dân chủ hóa giáo dục và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Giáo dục mầm non
Tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ phát triển hài hòa về thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2014, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Phát triển giáo dục mầm non đối với trẻ dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
* Năm 2015
Huy động 80% trẻ từ 3 đến 5 tuổi, 99% trẻ 5 tuổi đến lớp; 60% trường tổ chức loại hình bán trú; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non xuống dưới 8%.
* Năm 2020
Huy động 85% trẻ từ 3 đến 5 tuổi đến lớp; duy trì 99% trẻ 5 tuổi đến lớp; 75% trường tổ chức loại hình bán trú; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non xuống dưới 5%.
b. Giáo dục phổ thông
Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Xây dựng và phát triển trường THPT chuyên Hoàng Lê Kha thành trung tâm giáo dục chất lượng cao của tỉnh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, truyền thống, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở.
* Năm 2015
- 75% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày; 93% học sinh học đúng độ tuổi trong trường tiểu học; 35% học sinh trung học cơ sở được học 2 buổi/ngày; 99,5% học sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS; tăng cường giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật với 60% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học hết tiểu học; phấn đấu ít nhất 50% học sinh biết bơi ở cấp tiểu học và 70% học sinh biết bơi ở cấp trung học cơ sở và có kỹ năng tự cứu đuối.
- Tổ chức dạy học thí điểm tiếng Anh tại 93 trường tiểu học theo chương trình mới; 12 trường trung học cơ sở và 08 trường trung học phổ thông dạy thí điểm tiếng Anh trước khi các trường tiểu học chuyển tiếp.
- Hàng năm huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1, trẻ hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 từ 99,5% trở lên.
- Học sinh tiểu học lưu ban dưới 0,7% và bỏ học dưới 0,11%; học sinh trung học cơ sở lưu ban dưới 4% và bỏ học dưới 0,7%; học sinh trung học phổ thông lưu ban dưới 4% và bỏ học dưới 3,5%.
- Giữ vững chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở (100% xã, phường, thị trấn duy trì chuẩn), thực hiện phổ cập giáo dục trung học ở những nơi có điều kiện.
* Năm 2020
- 85% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày; 100% học sinh tiểu học từ lớp 3 đến lớp 5 được học ngoại ngữ; 50% học sinh trung học cơ sở được học 2 buổi/ngày; 95% học sinh học đúng độ tuổi trong trường tiểu học; 99,7% học sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS; tăng cường giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật với 65% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học hết tiểu học.
- Tiếp tục triển khai đại trà chương trình ngoại ngữ 10 năm cho tất cả các trường phổ thông trong tỉnh.
- Hàng năm huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1, trẻ hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 từ 99,8% trở lên.
- Học sinh tiểu học lưu ban dưới 0,6% và bỏ học dưới 0,1%; học sinh trung học cơ sở tỷ lệ lưu ban dưới 3,5% và bỏ học dưới 0,5%; học sinh trung học phổ thông lưu ban dưới 3,5% và bỏ học dưới 3%.
- Giữ vững chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở (100% xã, phường, thị trấn duy trì chuẩn), tiến tới phổ cập giáo dục trung học tự nhiên và bền vững.
- Phấn đấu 95% bậc tiểu học, 95% bậc THCS, 100% bậc THPT xây dựng được phòng học kiên cố; 50% số trường TH, THCS, 100% số trường THPT có phòng học bộ môn đạt chuẩn; đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, thiết bị dạy học ngoại ngữ cho các trường phổ thông.
c. Giáo dục thường xuyên
Hoàn thiện và kiện toàn hệ thống mạng lưới các trung tâm giáo dục thường xuyên thực hiện nhiệm vụ dạy văn hóa, dạy nghề và hướng nghiệp kỹ thuật tổng hợp cho học sinh và người lao động; tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình, thúc đẩy xây dựng xã hội học tập. Bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Nâng cao chất lượng mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.
* Năm 2015
Duy trì vững chắc kết quả xóa mù chữ. Phấn đấu nâng tỷ lệ người biết chữ ở độ tuổi 15-35 lên 99,7%, trên 35 tuổi là 96%; tỷ lệ người hoàn thành chương trình sau xóa mù chữ (hoàn thành chương trình tiểu học) ở độ tuổi 15-35 lên 93%, tỷ lệ người biết chữ độ tuổi 36 đến hết tuổi lao động lên 96%; phấn đấu 100% trung tâm văn hóa, thể thao và học tập cộng đồng xã, phường thị trấn hoạt động có chất lượng theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ IX; 100% huyện, thành phố có trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, thành phố thực hiện ba chức năng; trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh và 50% trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, thành phố có đầy đủ cơ sở vật chất đội ngũ giáo viên để hoạt động và hoạt động có hiệu quả.
* Năm 2020
Hình thành nhu cầu học tập suốt đời, nhu cầu hưởng thụ văn hóa, giáo dục, phát triển loại hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, nâng cao chất lượng nguồn lao động. Phấn đấu nâng tỷ lệ người biết chữ ở độ tuổi 15-35 lên 99,8%, trên 35 tuổi là 96,5%, tỷ lệ người hoàn thành chương trình sau xóa mù chữ (hoàn thành chương trình tiểu học) ở độ tuổi 15-35 trên 93,5%, tỷ lệ người biết chữ độ tuổi 36 đến hết tuổi lao động lên 96,5%; tiếp tục nâng cao chất lượng của trung tâm văn hóa, thể thao và học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn; 100% huyện, thành phố có trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, thành phố thực hiện ba chức năng một cách hiệu quả, trong đó 50% trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, thành phố được xây dựng và trang bị phương tiện dạy học theo hướng chuẩn.
d. Giáo dục chuyên nghiệp
Tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp; mở rộng các trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp để thực hiện tốt phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ các lĩnh vực, ngành nghề và yêu cầu của thị trường lao động trong tỉnh.
* Năm 2015
Đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội. Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục trung cấp chuyên nghiệp, đẩy mạnh công tác hướng nghiệp cho học sinh sau khi tốt nghiệp THCS đi học trung cấp nghề hoặc trung cấp chuyên nghiệp.
* Năm 2020:
- Phấn đấu có ít nhất 30% học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở đi học trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề.
- Phát triển giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp đảm bảo tỷ lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề đạt 70%.
- Hỗ trợ tích cực việc giảng dạy tiếng Việt cho cộng đồng người Việt Nam đang sinh sống ở Campuchia, góp phần phát huy tinh thần yêu nước, gắn bó với quê hương, góp phần xây dựng tình đoàn kết, hữu nghị với nhân dân Campuchia.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể đối với quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
- Tổ chức triển khai, quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo sâu rộng đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong ngành và tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2011-2015; Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2011-2020; Kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010-2015; Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2013 - 2015; Đề án “Đào tạo bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục”; chuẩn bị các điều kiện để triển khai thực hiện Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015.
- Nâng cao chất lượng giáo dục các môn học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; thực hiện tốt việc lồng ghép giáo dục, đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong các trường học.
- Thực hiện tốt Chỉ thị số 34-CT/TW, ngày 30/5/1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về "tăng cường công tác chính trị tư tưởng, củng cố tổ chức Đảng, đoàn thể, quần chúng và công tác phát triển đảng viên trong trường học", đẩy mạnh công tác phát triển đảng trong đội ngũ giáo viên, tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng. Các cấp ủy đảng, chính quyền, các đơn vị, trường học phải đi đầu, gương mẫu và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân về việc tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo.
- Thực hiện tinh giản nội dung dạy học phù hợp với đối tượng học sinh; đổi mới căn bản phương pháp dạy học gắn với đổi mới kiểm tra, đánh giá; chủ động, tích cực áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến, phương pháp mới, đạt hiệu quả; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, rèn luyện phương pháp, tự học, tự nghiên cứu, khắc phục lối dạy truyền thụ một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và kỹ năng học tập suốt đời; đổi mới cách kiểm tra, đánh giá kết quả đúng năng lực học sinh theo các tiêu chí tiên tiến như (PISA, PASEX...). Chú trọng phương pháp dạy học phù hợp đối với học sinh đặc biệt với học sinh người dân tộc thiểu số.
- Hoàn thành việc triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch về giáo dục và đào tạo: Đề án phát triển Trường THPT chuyên Hoàng Lê Kha; đề án phát triển trường bán trú cấp học mầm non, tiểu học trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014-2015; kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên giảng viên; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tham mưu với Chính phủ về việc nâng cấp các trường chuyên nghiệp công lập lên cao đẳng và đại học giai đoạn 2015-2020; đề án phát triển xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2012-2015; đề án Phổ cập bơi, phòng chống đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, giai đoạn 2014-2015.
2. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, tập trung giải quyết các tiêu cực trong giáo dục và đào tạo
- Kiện toàn tổ chức và đổi mới hoạt động thanh tra giáo dục theo Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục và Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giáo dục - Đào tạo về hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục.
- Khắc phục cơ bản tiêu cực trong dạy thêm, học thêm theo đúng Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 05 năm 2012 của Bộ Giáo dục - Đào tạo quy định dạy thêm học thêm và Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 01/02/2013 của UBND tỉnh Tây Ninh ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; chấn chỉnh tình trạng dạy trước chương trình lớp 1.
- Tăng cường kỷ cương, nền nếp thực hiện dân chủ hóa, công khai hóa trong các cơ sở giáo dục; chấn chỉnh khắc phục biểu hiện tiêu cực chạy theo thành tích trong giáo dục, các khoản thu, tổ chức dạy thêm, học thêm không đúng quy định.
3. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, tập trung dạy cách học, cách nghĩ và tự học, theo phương châm "giảng ít, học nhiều". Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học; đa dạng hóa các hình thức tổ chức giáo dục...Áp dụng phương pháp dạy học dựa trên sự tìm tòi, trải nghiệm khoa học của học sinh (phương pháp "Bàn tay nặn bột"). Triển khai hướng dẫn và tổ chức thi sáng tạo khoa học kỹ thuật của học sinh phổ thông, thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn,...
- Thực hiện tốt Đề án phổ cập giáo dục mầm non, đưa trẻ mầm non ra lớp đạt được chỉ tiêu đã đề ra. Thực hiện tốt việc nuôi dạy phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý, yêu cầu phát triển thể lực và hình thành nhân cách cho trẻ.
- Thực hiện có hiệu quả nội dung giáo dục phổ thông theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên. Đổi mới quản lý giáo dục, nâng cao hiệu quả dạy học, chú ý hỗ trợ dạy và học phù hợp với từng đối tượng; đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy và học của Trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh và Trường Khuyết tật tỉnh; hoàn thành việc triển khai thực hiện đề án phổ cập bơi, phòng chống đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014-2015.
- Nâng cao chất lượng công tác dạy nghề ở các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm văn hóa thể thao và học tập cộng đồng. Tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp với các nội dung phong phú, thiết thực, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, nâng cao năng lực thực hành cho người học.
- Đổi mới nội dung giáo dục trong các trường Cao đẳng, Trung cấp theo hướng hiện đại, phù hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo. Chú trọng phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội.
4. Tổ chức thực hiện đổi mới căn bản hình thức và phương pháp kiểm tra thi và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác theo yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người học
- Tiếp tục triển khai Chương trình giảm tải sách giáo khoa phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo, khắc phục tình trạng quá tải, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành. Chú trọng thực hiện các hoạt động: giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Đổi mới việc thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học theo hướng chú trọng yêu cầu hiểu và vận dụng kiến thức, kỹ năng vào việc giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn, đánh giá được sự trưởng thành về phẩm chất và năng lực của người học. Đa dạng hóa các phương pháp và hình thức đánh giá để hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học. Thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục của các địa phương, của quốc gia và tham gia các chương trình đánh giá quốc tế.
- Kết hợp giữa đổi mới công tác thi, tuyển sinh và đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì ở các cấp học, bậc học nhằm đảm bảo đánh giá đúng thực chất, hiệu quả, chính xác, khách quan, đồng thời giảm áp lực nặng nề về thi cử, giảm thiểu những hiện tượng gian lận, tiêu cực.
- Phối hợp đánh giá trong quá trình học và đánh giá cuối kỳ; tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên về công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Tham gia các chương trình đánh giá quốc tế (PISA, PASEC...) về chất lượng giáo dục nhằm xác định mặt bằng, phân tích kết quả đánh giá làm cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển chất lượng giáo dục cho tỉnh nhà.
- Thực hiện kiểm định độc lập về chất lượng giáo dục, đào tạo. Định kỳ kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo; công khai kết quả kiểm định. Có cơ chế để tổ chức và cá nhân sử dụng lao động tham gia vào việc đánh giá chất lượng của cơ sở đào tạo.
5. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
- Tổ chức mạng lưới trường phổ thông phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị, các khu dân cư của tỉnh và đáp ứng kịp thời nhu cầu thực tế phát triển trên các địa bàn thành phố, thị trấn và vùng nông thôn. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục cao đẳng gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp sau trung học phổ thông.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục, có chính sách thu hút mạnh mẽ các nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục và đào tạo; khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân và huy động toàn dân tham gia phát triển giáo dục và đào tạo, tạo cơ hội cho mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên. Đồng thời xây dựng cơ chế quản lý, giám sát chặt chẽ mọi nguồn đầu tư của xã hội cho giáo dục.
- Đầu tư giáo dục là đầu tư phát triển mang tính chiến lược, tạo động lực cho sự phát triển mạnh mẽ và lâu dài bền vững. Sử dụng sức mạnh toàn xã hội, kể cả hợp tác quốc tế, có cơ chế hoạt động nhiều kênh tài chính khác nhau, trong đó ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực cho giáo dục. Huy động học phí, đóng góp của các tổ chức kinh tế - xã hội, lập quỹ giáo dục. Động viên các lực lượng xã hội quyên góp, tài trợ kinh phí cho phát triển giáo dục, hình thành các loại học bổng để giúp cho học sinh nghèo và học sinh giỏi, ưu tiên cho đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý, trợ giúp vùng khó khăn và bồi dưỡng nhân tài.
6. Đổi mới căn bản công tác giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục; coi trọng quản lý chất lượng
- Thực hiện quy định, trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và nhân sự, tài chính cùng với thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cho các cơ sở giáo dục theo đúng Nghị định số 115/2010/NĐ-CP. Nâng cao vai trò trách nhiệm người đứng đầu, tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách và gắn với việc quản lý con người, quản lý chuyên môn.
- Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP , ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập. Chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng và quản lý quá trình đào tạo; chủ trọng quản lý chất lượng đầu ra.
- Đổi mới tư duy, cơ chế và phương thức quản lý giáo dục theo hướng tăng cường phân cấp, làm rõ trách nhiệm; nâng cao tính chủ động cùng với tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp, mỗi cơ sở giáo dục và cán bộ quản lý giáo dục. Các cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo địa phương tham gia quyết định về quản lý nhân sự, tài chính cùng với quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong quản lý, điều hành giáo dục ở các cấp. Đổi mới cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin trong quản lý giáo dục, đào tạo. Thực hiện cơ chế người học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục, đào tạo; nhà giáo tham gia đánh giá cán bộ quản lý; cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia đánh giá cơ quan quản lý nhà nước.
- Thực hiện tốt việc quản lý học sinh, sinh viên đi học nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước theo Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND , ngày 22/4/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án đào tạo cán bộ, công chức, viên chức trình độ sau đại học tại các cơ sở nước ngoài giai đoạn 2010-2015 và Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 22/4/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án hỗ trợ đào tạo đại học, sau đại học dành cho học sinh, sinh viên, học viên tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010-2015.
7. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
- Tổ chức triển khai đánh giá, xếp loại nhà giáo, cán bộ quản lý ở các bậc học, cấp học theo các chuẩn được ban hành. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra công tác bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao năng lực tin học và ngoại ngữ cho đội ngũ nhà giáo; triển khai công tác rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nhằm thu hút những người giỏi tham gia công tác giáo dục và đào tạo của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ở tất cả các cấp học, bậc học, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ. Chú trọng tuyển chọn đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên người dân tộc thiểu số. Tiếp tục thực hiện cơ chế bổ nhiệm định kỳ, tăng cường luân chuyển và thay thế cán bộ quản lý yếu kém không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thường xuyên quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên.
8. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, tăng cường cơ sở vật chất, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
- Tăng đầu tư ngân sách nhà nước và huy động mọi nguồn lực đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đảm bảo phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục ở các cấp học, bậc học.
- Bảo đảm việc dành ngân sách địa phương chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; tăng cường công tác kiểm tra, quản lý, theo dõi việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách. Từng bước bảo đảm đủ kinh phí hoạt động chuyên môn cho các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập theo tỷ lệ phân bổ ngân sách đảm bảo 20% chi cho hoạt động dạy học. Mở rộng việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các đơn vị, trường học.
- Triển khai thực hiện tốt các chương trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ cho giáo dục và đào tạo, đảm bảo phát huy hiệu quả; nâng cấp cơ sở vật chất trường, lớp học theo hướng kiên cố, đảm bảo đủ các phòng học, phòng chức năng, phòng y tế; phấn đấu đến năm 2020, có 60% trường học ở các cấp trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn quốc gia. Thực hiện tốt chủ trương xây dựng ký túc xá tập trung cho sinh viên; nhà công vụ cho giáo viên, nhất là ở vùng xa, vùng khó khăn.
- Đẩy mạnh việc thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học; sử dụng tốt nguồn vốn của trung ương và địa phương dành cho chương trình. Trước mắt, tập trung hoàn thiện hệ thống trường lớp tại các địa bàn theo chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
- Đầu tư xây dựng trường THPT chuyên Hoàng Lê Kha. Đầu tư xây dựng các trường phấn đấu đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục đầu tư xây dựng và trang thiết bị hiện đại cho các trường học đạt chuẩn quốc gia, trường DTNT đảm bảo có cơ sở vật chất, thiết bị, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong học sinh trung học phổ thông.
- Tăng cường xây dựng đội ngũ, đầu tư trang bị cơ sở vật chất cho Trường Chính trị tỉnh, trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, thành phố. Nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
- Tập trung mọi điều kiện ưu tiên dành quỹ đất đủ để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục; tạo quỹ đất sạch để kêu gọi các nhà đầu tư tham gia xây dựng trường học chất lượng cao.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ hoạt động đào tạo. Có cơ chế ưu đãi tín dụng cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Khuyến khích nhân rộng việc thành lập quỹ khuyến học, khuyến tài trong cộng đồng dân cư, ở các địa phương, đơn vị nhằm tạo điều kiện giúp đỡ, động viên khuyến khích học sinh, sinh viên giỏi, học sinh có hoàn cảnh khó khăn có điều kiện tiếp tục học tập.
- Tích cực huy động mọi nguồn lực (trong ngân sách và ngoài ngân sách), lồng ghép và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để triển khai thực hiện các chương trình, đề án đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân; gắn tuyên truyền với vận động theo phương châm “dân vận khéo”; nâng cao vai trò vị trí của giáo dục; khẳng định được vai trò của nhà trường đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương; từ đó tạo niềm tin cho nhân dân đối với sự nghiệp giáo dục, vận động người dân tham gia, đóng góp công sức, trí tuệ, nguồn lực cho giáo dục. Có chế độ động viên, khuyến khích sự phấn đấu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh và toàn xã hội. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả một số chính sách của địa phương đã ban hành.
9. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ đáp ứng nhu cầu xã hội
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục cao đẳng, trung cấp và giáo dục nghề nghiệp. Gắn kết chặt chẽ đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
- Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm và đề tài khoa học theo hướng gắn chặt với thực tiễn, có tác dụng thiết thực trong việc nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học trong các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, có chính sách khuyến khích học sinh, sinh viên nghiên cứu khoa học. Gắn kết chặt chẽ đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, ứng dụng có hiệu quả các chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục.
10. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo
- Tỉnh có cơ chế phối hợp với các trường đại học trọng điểm và viện nghiên cứu quốc gia, phân bổ chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước cho học sinh, sinh viên có điều kiện trên địa bàn tỉnh, ưu tiên các ngành khoa học, công nghệ mũi nhọn. Khuyến khích việc học tập và nghiên cứu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách địa phương. Sử dụng có hiệu quả đội ngũ đã được đào tạo sau khi về nước.
- Tạo điều kiện khuyến khích các cơ sở giáo dục trong tỉnh hợp tác với các cơ sở giáo dục nước ngoài để nâng cao năng lực quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ khoa học và quản lý giáo dục; tăng số lượng học bổng cho học sinh, sinh viên đi học nước ngoài.
- Khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ ở Tây Ninh. Chú trọng giao lưu văn hóa và giáo dục quốc tế đối với một số nước trong khu vực.
11. Tăng cường hỗ trợ giáo dục, đào tạo ở vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và người học được ưu tiên
- Đầu tư phát triển giáo dục cho các địa bàn khó khăn, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, từng bước giảm sự chênh lệch về mặt bằng dân trí giữa các vùng trong tỉnh. Thực hiện tốt các chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số, con em các gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, con thương binh, liệt sĩ, người có công với nước, học sinh khuyết tật.
- Thực hiện tốt chính sách cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ đối với vùng dân tộc thiểu số, vùng xa và các xã vùng khó khăn. Quan tâm đào tạo cán bộ cho cơ sở, nhất là cán bộ người dân tộc thiểu số (cán bộ Đảng, chính quyền, đoàn thể, cán bộ khoa học kỹ thuật...). Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm bảo việc dạy và học của trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh đủ điều kiện học tập cho học sinh con em các dân tộc thiểu số. Đảm bảo các chế độ chính sách được Đảng và Nhà nước cho phép.
- Chú trọng giáo dục truyền thống, văn hóa dân tộc theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Tiếp tục khuyến khích nhân rộng việc thành lập Quỹ khuyến học, khuyến tài trong các dòng họ, cộng đồng dân cư, ở các địa phương, đơn vị nhằm tạo điều kiện giúp đỡ, động viên khuyến khích học sinh, sinh viên giỏi, học sinh có hoàn cảnh khó khăn có điều kiện tiếp tục học tập. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động các Trung tâm Văn hóa - thể thao và Học tập - cộng đồng.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng đề án, kế hoạch, chuyên đề để tổ chức có hiệu quả nội dung Chương trình hành động số 39-CTr/TU ngày 10 tháng 02 năm 2014 của Tỉnh ủy và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; bám sát chức năng nhiệm vụ của đơn vị, xây dựng lộ trình thực hiện cho từng năm và cả giai đoạn 2014-2020.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực giúp cho Ban Chỉ đạo, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch; tổ chức sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm các giai đoạn thực hiện Kế hoạch đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch hằng năm báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với các ngành có liên quan tích cực triển khai Chương trình hành động số 18-CTr/TU, ngày 05/10/2012 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị (Khóa XI); Chương trình hành động số 28-CTr/TU, ngày 30/01/2013 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 51-KL/TW, ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI). Tiếp tục triển khai thực hiện các Đề án trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo hướng dẫn và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung các văn bản quản lý nhà nước về giáo dục bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ đổi mới và phát triển giáo dục nhằm tạo hành lang pháp lý cho triển khai thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Căn cứ kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành cho từng giai đoạn, tổ chức triển khai thực hiện; chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên các cấp, ngành học phù hợp với yêu cầu mới; xây dựng, bổ sung các chỉ tiêu nêu trong kế hoạch vào kế hoạch, đề án, Quy hoạch phát triển giáo dục, Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổng hợp lồng ghép, cân đối, bố trí phân bổ các nguồn vốn đầu tư thực hiện kế hoạch đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tranh thủ các Bộ, ngành Trung ương giúp đỡ và hỗ trợ các nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Trung ương, các doanh nghiệp và các tổ chức quốc tế để đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí đề nghị của đơn vị, căn cứ vào khả năng ngân sách và tình hình thực tế của địa phương, Sở Tài chính tham mưu, bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu, đề xuất cơ chế huy động các nguồn lực thực hiện phát triển Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và giao biên chế hàng năm.
Tiếp tục tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đề bạt cán bộ quản lý giáo dục; tuyển dụng, sử dụng giáo viên cho phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan thống nhất việc đào tạo, tuyển dụng và nâng chuẩn giáo viên các cấp.
5. Sở Ngoại vụ
Tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế, tư vấn du học; ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế; tiếp nhận các dự án do nước ngoài hoặc tổ chức phi chính phủ nước ngoài tài trợ trên lĩnh vực giáo dục; việc cho phép các cá nhân, tổ chức nước ngoài đến làm việc về lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại tỉnh Tây Ninh.
6. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Nội vụ đào tạo đầy đủ nhân viên y tế trường học.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện chương trình bồi dưỡng nhằm phổ biến kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe cho học sinh đến đội ngũ giáo viên.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch với các nội dung liên quan; phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan ở cấp tỉnh và cấp huyện để xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quản lý nhà nước, tạo hành lang pháp lý cho công tác dạy nghề nhằm phát triển nguồn nhân lực tỉnh.
Tăng cường quản lý, chỉ đạo các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh triển khai có hiệu quả kế hoạch đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động trong từng giai đoạn; có kế hoạch tạo việc làm cho học sinh sau khi tốt nghiệp trường nghề; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định và chất lượng đào tạo.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục nghiên cứu ban hành một số thiết kế mẫu lớp học, phòng học bộ môn, ...phù hợp với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tiến hành rà soát quy hoạch xây dựng để điều chỉnh bổ sung các công trình, thiết chế giáo dục và đào tạo phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong công tác quản lý xây dựng cơ bản nhằm không ngừng nâng cao chất lượng xây dựng các công trình trường học theo tiêu chuẩn.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể, luyện tập và thi đấu các bộ môn thể dục - thể thao trong ngành Giáo dục, nâng cao sức khỏe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và sinh viên.
Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố chỉ đạo các xã, phường thị trấn sử dụng có hiệu quả các thiết chế văn hóa nâng cao chất lượng trung tâm học tập cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đẩy mạnh nghiên cứu khoa học; chú trọng việc nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý để giải quyết tốt những vấn đề lý luận và thực tiễn, cung cấp luận cứ cho việc hoạch định chủ trương, chính sách, giải pháp phát triển giáo dục trong quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo của tỉnh.
11. Các cơ quan tuyên truyền
Sở Thông tin Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tây Ninh tuyên truyền Chương trình hành động của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; khẳng định vai trò quan trọng của Giáo dục và Đào tạo trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước; ý nghĩa, mục đích và sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Tuyên truyền, biểu dương kịp thời những thành tựu của giáo dục đã và đang góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị của tỉnh trong những năm qua; sự đóng góp cũng như kết quả đạt được của các cấp, ngành, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
12. Các tổ chức đoàn thể trong tỉnh
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tây Ninh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh Tây Ninh, Tỉnh đoàn Tây Ninh, Hội Khuyến học tỉnh Tây Ninh, các tổ chức đoàn thể có liên quan phối hợp cùng ngành Giáo dục và Đào tạo vận động các lực lượng xã hội tham gia đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực trong xã hội cùng chăm lo phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của tỉnh; đề xuất các phương thức đáp ứng nhu cầu học tập trong cộng đồng; phối hợp với các cơ quan quản lý giáo dục xây dựng một xã hội học tập đáp ứng nhu cầu được học ở mọi nơi, mọi lúc trong các tầng lớp nhân dân.
- Tăng cường vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia các hoạt động giáo dục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch này trên địa bàn các huyện, thành phố. Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo làm tốt công tác tham mưu, tuyên truyền và xây dựng chương trình, kế hoạch cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Tăng cường vai trò quản lý của chính quyền địa phương theo phân cấp để nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường công tác xã hội hóa để huy động tốt nhất mọi nguồn lực hỗ trợ cho giáo dục.
- Thực hiện tốt chế độ báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành liên quan để có đầy đủ thông tin, tham mưu chế độ chính sách thực hiện phát triển giáo dục và đào tạo.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 39-CTr/TU, ngày 10/02/2014 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đề nghị lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiêm túc Kế hoạch này. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo làm đầu mối phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2021 về tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 Ban hành: 14/01/2021 | Cập nhật: 15/01/2021
Nghị quyết 44/NQ-CP năm về phê duyệt Hiệp định về hỗ trợ lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan giữa Việt Nam - Hoa Kỳ Ban hành: 11/04/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2020 về tăng cường biện pháp quản lý, giám sát đối với tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ Ban hành: 15/01/2020 | Cập nhật: 18/01/2020
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2019 thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định về định danh và xác thực điện tử Ban hành: 24/06/2019 | Cập nhật: 27/06/2019
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2019 về tăng cường sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp Ban hành: 23/01/2019 | Cập nhật: 25/01/2019
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Phú Yên Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2018 về triển khai thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 Ban hành: 12/01/2018 | Cập nhật: 13/01/2018
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2017 ký Bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Ấn Độ giữa các quốc gia thành viên ASEAN và Ấn Độ Ban hành: 29/05/2017 | Cập nhật: 01/06/2017
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 07/01/2017
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2016 về tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng Ban hành: 25/01/2016 | Cập nhật: 27/01/2016
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2015 phê duyệt Hiệp định Thương mại dịch vụ ASEAN-Ấn Độ Ban hành: 17/06/2015 | Cập nhật: 21/06/2015
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 24/02/2015
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2014 tăng cường chỉ đạo thực hiện trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích sử dụng khác Ban hành: 24/01/2014 | Cập nhật: 06/02/2014
Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 04/12/2013 | Cập nhật: 05/12/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ quận 6, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/11/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND Quy chế Giải truyền thống Trần Văn Kiểu Ban hành: 13/09/2013 | Cập nhật: 27/09/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vùng nuôi tôm thẻ chân trắng tập trung trên địa bàn huyện Cần Giờ Ban hành: 08/08/2013 | Cập nhật: 17/08/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể dục thể thao quận Tân Phú thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 17/07/2013 | Cập nhật: 04/09/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 10 Ban hành: 16/07/2013 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn huyện Nhà Bè giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ Quận 1 Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 28/05/2013
Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận 4, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 17/06/2013 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn quận Bình Tân Ban hành: 24/04/2013 | Cập nhật: 01/06/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 23/04/2013 | Cập nhật: 10/06/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Giáo dục và Đào tạo Bạc Liêu Ban hành: 26/03/2013 | Cập nhật: 04/05/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 07/03/2013 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND quy định tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà và tài sản khác để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/04/2013 | Cập nhật: 17/04/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực pháp luật Ban hành: 06/03/2013 | Cập nhật: 26/04/2013
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) thành phố Hải Phòng Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2011-2015 kèm theo Quyết định 09/2011/QĐ-UBND Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 23/05/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách huyện; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi năm 2013 Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND quy định giá lúa thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 26/02/2013 | Cập nhật: 28/02/2013
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2013 thực hiện Kết luận 51-KL/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 24/01/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1028/1998/QĐ-UB về phụ cấp cho cán bộ thuộc diện Bảo vệ sức khoẻ khi vào bệnh viện Ban hành: 18/02/2013 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 31/01/2013 | Cập nhật: 21/02/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thuộc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai Ban hành: 25/01/2013 | Cập nhật: 04/02/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND giải thể Ban Quản lý chợ Thủ Đức Ban hành: 06/02/2013 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản đã hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân Quận 9 ban hành Ban hành: 14/03/2013 | Cập nhật: 20/04/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 45/2011/QĐ-UBND Ban hành: 08/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn La Ban hành: 21/03/2013 | Cập nhật: 18/05/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 06/03/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước đối với hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 20/02/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận 2 năm 2013 Ban hành: 08/02/2013 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 30/01/2013 | Cập nhật: 31/01/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 08/01/2013 | Cập nhật: 22/05/2014
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND quy định tỷ lệ (%) chi phí khoán cho việc tổ chức bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 16/01/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND hỗ trợ kinh phí hoạt động của chi hội ấp thuộc tổ chức chính trị - xã hội ở xã đặc biệt khó khăn do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 08/01/2013 | Cập nhật: 21/01/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về đơn giá sản phẩm: đo đạc thành lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 26/10/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND quy định mức thu phí qua đò trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 08/01/2013 | Cập nhật: 10/01/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với Trưởng ban Công tác Mặt trận và Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở xóm, tổ dân phố tỉnh Cao Bằng Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 24/06/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua cầu thị trấn Sóc Sơn, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 30/01/2013 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã Ban hành: 16/01/2013 | Cập nhật: 17/04/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 30/01/2013 | Cập nhật: 21/02/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND điều chỉnh tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách năm 2011 và giai đoạn năm 2011 - 2015 ban hành kèm theo Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND Ban hành: 08/01/2013 | Cập nhật: 23/04/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 18/01/2013 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình Sóc Trăng Ban hành: 18/01/2013 | Cập nhật: 06/03/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 30/01/2013 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2013 tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 30/01/2013 | Cập nhật: 24/04/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về nội dung, mức chi công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/01/2013 | Cập nhật: 29/08/2014
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 15/01/2013 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 108/2009/QĐ-UBND Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 10/01/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh với các cơ quan liên quan trong hoạt động quản lý nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 15/01/2013 | Cập nhật: 21/09/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND quy định mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô bị tạm giữ do vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 15/01/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND quy định chế độ quản lý đặc thù đối với Đội tuyên truyền lưu động và mức chi bồi dưỡng tập luyện, biểu diễn đối với Đội tuyên truyền lưu động, Đội nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 05/01/2013 | Cập nhật: 04/02/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND quy định số lượng và mức phụ cấp cho chức danh Ban Bảo vệ dân phố, Tổ Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 29/01/2013 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tổ chức và quản lý công tác dạy nghề trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/01/2013 | Cập nhật: 22/01/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 29/01/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất ở để làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất ở vượt hạn mức trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 05/01/2013 | Cập nhật: 18/08/2014
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND phân bổ kinh phí hoạt động công tác dân vận ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 14/01/2013 | Cập nhật: 29/01/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 05/01/2013 | Cập nhật: 21/01/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù cho vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao và chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao tại tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 14/01/2013 | Cập nhật: 23/01/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định tạm thời quản lý nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Dự án đầu tư Hệ thống cấp nước cho Khu kinh tế Vũng Áng Ban hành: 14/01/2013 | Cập nhật: 26/10/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện chế độ ủy quyền tham gia Tố tụng hành chính tại Tòa án nhân dân các cấp của quận 12 Ban hành: 05/01/2013 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND quy định về giá đất trên địa bàn huyện, thị xã và thành phố của tỉnh Đắk Lắk năm 2013 Ban hành: 11/01/2013 | Cập nhật: 04/03/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy trình đăng ký, cung cấp thông tin thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 04/01/2013 | Cập nhật: 25/01/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu làm cơ sở tính lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cơ sở kinh doanh xe ô tô, 2 bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 11/01/2013 | Cập nhật: 01/02/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND quy định điều kiện an toàn hoạt động của phương tiện thủy nội địa thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 05 người Ban hành: 10/01/2013 | Cập nhật: 16/01/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND đặt tên đường đô thị thị trấn Thanh Bình, huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước (đợt 1) Ban hành: 24/01/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 23/01/2013 | Cập nhật: 04/02/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Đơn giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất có thời hạn (đất mượn thi công) trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 23/01/2013 | Cập nhật: 11/04/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND điều chỉnh quy định lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên Ban hành: 23/01/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định quy trình đầu tư và chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng mới chợ trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong lĩnh vực đầu tư, đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 22/02/2013
Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 21/05/2012
Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản Ban hành: 09/01/2012 | Cập nhật: 11/01/2012
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 11/01/2011
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp kiêm nhiệm của các thành viên Hội đồng giám sát xổ số tỉnh Ninh Bình Ban hành: 15/12/2010 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 29/12/2010 | Cập nhật: 01/03/2011
Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục Ban hành: 24/12/2010 | Cập nhật: 27/12/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 25/11/2010 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 11/01/2011
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 04/03/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2010-2015) về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh Ban hành: 06/12/2010 | Cập nhật: 08/05/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp thôi việc đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã không đủ chuẩn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 08/01/2011
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 13/06/2011
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 18/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về Quy chế cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 01/11/2010 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 08/11/2010 | Cập nhật: 04/12/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân, xử lý đơn thư tập trung một đầu mối ở mỗi cấp hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 05/11/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 05/11/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phường, thị trấn, thôn, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 23/11/2010 | Cập nhật: 16/02/2011
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Tư pháp Ninh Bình Ban hành: 17/11/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 45/2005/QĐ-UBND Ban hành: 13/10/2010 | Cập nhật: 23/03/2015
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2010 về phiên họp thường kỳ tháng 10 Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định Đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông tin trong cung ứng và sử dụng dịch vụ Bưu chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 08/11/2010 | Cập nhật: 01/12/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp đăng ký, quản lý tàu cá trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 11/10/2010 | Cập nhật: 23/10/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức đào tạo, sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn thấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND Quy định việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố không vì mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 07/10/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND hủy Quyết định 13/2005/QĐ.UBNDT về Quy định sử dụng thư tín điện tử do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 07/10/2010 | Cập nhật: 30/07/2011
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2, điều 9 Quy chế quản lý, sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương, kèm theo Quyết định 28/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 29/09/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai, phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và Quyết định 08/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân loại và phân cấp quản lý các đơn vị dự toán cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 07/10/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chức danh, số lượng và một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, làng, khối phố, khu phố trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 08/09/2010 | Cập nhật: 23/10/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về quy định đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 15/09/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về phân cấp nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 20/08/2010 | Cập nhật: 20/09/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về ủy quyền, phân cấp và phân công trách nhiệm phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế, dự toán và quản lý đấu thầu trong hoạt động xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 07/09/2010 | Cập nhật: 25/09/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức thu, miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015, áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 28/07/2010 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND quy định số lượng và mức phụ cấp lương cán bộ chuyên trách hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 22/09/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 26/08/2010 | Cập nhật: 15/09/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang và tiếp khách trong nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 26/08/2010 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động Mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 18/06/2015
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 26/08/2010 | Cập nhật: 16/09/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND quy định mức học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, năm học 2010 – 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 27/08/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 07/12/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ, thời gian xét tặng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Kiên Giang và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Ban hành: 26/08/2010 | Cập nhật: 22/09/2014
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND Quy định về thẩm tra công nghệ và đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành chính sách hỗ trợ đối với Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 04/08/2015
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 30/08/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 96/2009/QĐ-UBND Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 23/07/2010 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về hỗ trợ và khen thưởng cho các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật; quản lý nhà văn hóa thôn - tổ dân phố và chiếu bóng nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 01/09/2010 | Cập nhật: 15/09/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 17/08/2010 | Cập nhật: 01/09/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về nhân viên thú y xã, phường, thị trấn và cộng tác viên thú y do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về Quy định quản lý và hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 146/2003/QĐ-UB quy định trong quan hệ viện trợ với tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và Quyết định 154/2001/QĐ-UB về giao đơn vị chủ trì thẩm định chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Hệ thống giao ban điện tử tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về đặt tên đường, phố của thị trấn Vĩnh Trụ, huyện Lý Nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 29/07/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư – xây dựng cơ bản năm 2010 do Tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 19/07/2010 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 19/07/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về tổ chức làm việc ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Biệt điện Trần Lệ Xuân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 06/08/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 16/07/2010 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, buôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 05/07/2010 | Cập nhật: 06/08/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp đối với đối tượng sinh viên dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 29/06/2010 | Cập nhật: 31/07/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về tăng mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và ở thôn, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 25/05/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế xét tặng danh hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng Thủ đô” do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về phân loại đường phố thị trấn Mộc Hóa, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/07/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định xét tặng danh hiệu “Người tốt, việc tốt” trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về đặt tên đường ở thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc đợt 1 năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 24/06/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về đặt tên đường ở thị trấn Thuận An, huyện Phú Vang đợt 1 năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 25/06/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về việc vận dụng tiêu chí của Thông tư 03/2009/TT-BKH để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 13/07/2010 | Cập nhật: 17/08/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/05/2010 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND đổi tên Phòng Công thương thành Phòng Kinh tế và Hạ tầng Ban hành: 18/06/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Tài chính cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 13/04/2011
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi mục III, Nghị quyết về các chuyên đề do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp thứ 5, Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII ngày 14/12/1996 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 14/06/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc ngành Thông tin và Truyền thông cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành định mức hỗ trợ và danh mục hỗ trợ cây trồng, vật nuôi, máy móc thiết bị, công cụ sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch của Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 04/05/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 20/05/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2010 | Cập nhật: 21/04/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thành phố Cần Thơ Ban hành: 19/04/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 72/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của tổ dân phố, khu phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về Đề án đào tạo cán bộ, công chức, viên chức trình độ sau đại học tại các cơ sở nước ngoài giai đoạn 2010-2015 Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép thực hiện quảng cáo trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 12/05/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 05/04/2010 | Cập nhật: 29/04/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Đề án hỗ trợ đào tạo đại học, sau đại học dành cho học sinh, sinh viên, học viên tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010-2015 Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, trình tự bình xét, khen thưởng danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân xuất sắc” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 05/04/2010 | Cập nhật: 14/03/2013
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá của thành phố giai đoạn 2009 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 06/04/2010
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chí lựa chọn và các yêu cầu đối với nhà đầu tư thực hiện dự án thăm dò, khai thác và chế biến quặng titan trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 21/01/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về công khai dự toán ngân sách năm 2010 Ban hành: 12/03/2010 | Cập nhật: 23/07/2014
Nghị quyết 44/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2009 Ban hành: 05/09/2009 | Cập nhật: 07/09/2009
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006