Quyết định 1396/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt kế hoạch triển khai đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015
Số hiệu: | 1396/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Hồ Văn Niên |
Ngày ban hành: | 23/06/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1396/QĐ-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 23 tháng 6 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN ĐƯA VIỆT NAM SỚM TRỞ THÀNH NƯỚC MẠNH VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG TẠI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 4412/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin - truyền thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu đến năm 2020;
Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 18/TTr-STTTT ngày 08 tháng 6 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch triển khai đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin - truyền thông tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh đảm bảo về số lượng và chất lượng để đáp ứng các nhu cầu về nhân lực công nghệ thông tin của tỉnh; từng bước hình thành và xây dựng phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghiệp phần mềm, nội dung số và dịch vụ, góp phần vào tăng trưởng GDP của tỉnh; thiết lập hạ tầng viễn thông băng rộng trên phạm vi tỉnh; ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Công nghệ thông tin và truyền thông là động lực quan trọng góp phần bảo đảm sự tăng trưởng và phát triển bền vững của tỉnh, nâng cao tính minh bạch trong các hoạt động của cơ quan nhà nước, tiết kiệm thời gian, kinh phí cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về nguồn nhân lực công nghệ thông tin
Đến năm 2015:
- Đảm bảo đủ về số lượng lẫn chất lượng nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp kinh doanh trong và ngoài lĩnh vực công nghệ thông tin - truyền thông, các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh việc phổ cập kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin. Đảm bảo đa số cán bộ, công chức, viên chức; được đào tạo về ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc của mình;
- Đào tạo cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin có trình độ cao đẳng hoặc tương đương trở lên đáp ứng đủ cho các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội. Bồi dưỡng chuyên môn về công nghệ thông tin cho các cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các Sở, ban ngành và các huyện thị, thành phố trực thuộc tỉnh đáp ứng yêu cầu trình độ được quy định tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ.
- Tỷ lệ người dân sử dụng Internet đạt trên 50%.
Đến năm 2020:
- Xây dựng nguồn nhân lực công nghệ thông tin đủ phẩm chất, năng lực làm chủ công nghệ, kỹ thuật hiện đại, đáp ứng kịp thời và thường xuyên nhu cầu xây dựng và phát triển xã hội thông tin và kinh tế tri thức. Đảm bảo đủ nhân lực công nghệ thông tin phục vụ nhu cầu của thị trường trên địa bàn tỉnh. Không ngừng nâng cao nhận thức, phổ cập kiến thức và kỹ năng sử dụng các ứng dụng và dịch vụ công nghệ thông tin cho toàn tỉnh.
- Tỷ lệ người dân sử dụng Internet đạt trên 70%.
b) Về công nghiệp công nghệ thông tin
- Đến năm 2015: Hình thành và phát triển các cơ sở lớn hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2020: Xây dựng được các khu công nghiệp công nghệ thông tin tập trung, đặc biệt là các khu công nghiệp phần mềm; các tổ chức nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông mạnh.
c) Về hạ tầng viễn thông băng rộng
Đến năm 2015:
- Hoàn thành 100% mạng băng rộng đến các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, tăng dung lượng truyền dẫn để phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của các dịch vụ mạng băng rộng.
- Thực hiện 100% cáp quang hóa toàn vùng với công nghệ hiện đại. Sử dụng các công nghệ truyền dẫn tiên tiến đối với mạng truyền dẫn liên tỉnh, mạng truyền dẫn nội tỉnh, nội hạt.
- Xây dựng 100% xã có lắp đặt trạm thu phát sóng di động BTS (2G,3G). Phát triển thông tin di động theo hướng tăng dung lượng, nâng cao chất lượng phủ sóng. Phát triển mạnh cung cấp dịch vụ Internet băng rộng đến tất cả các xã vùng sâu, vùng xa như truyền hình IP, MyTV, hội nghị truyền hình, video, giám sát từ xa, truyền số liệu tốc độ cao..... Đảm bảo các sở, ban ngành, chính quyền cấp tỉnh, huyện, xã, trường học, bệnh viện kết nối và sử dụng có hiệu quả dịch vụ Internet.
- Phát triển và hiện đại hóa hệ thống thông tin duyên hải. Trang bị bổ sung và hiện đại hóa các đài thông tin duyên hải. Đẩy mạnh triển khai phủ sóng các mạng di động mặt đất công cộng trên biển. Xây dựng mạng thông tin chuyên dùng phục vụ công tác quản lý, điều hành trên biển.
Đến năm 2020:
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, có độ bao phủ rộng khắp. Phát triển mạnh mạng thế hệ sau (NGN) nhằm cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng thống nhất. Đẩy mạnh phát triển mạng truy cập băng rộng để bảo đảm phát triển các ứng dụng trên mạng như: Chính phủ điện tử, thương mại điện tử, đào tạo, khám chữa bệnh từ xa và các ứng dụng khác. Các mạng viễn thông di động phát triển tiến tới hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 (3G, 4G) và các thế hệ tiếp sau. Phát triển các dịch vụ phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin và viễn thông, đáp ứng kịp thời nhu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội. Mức độ sử dụng các dịch vụ viễn thông đạt mức của các nước công nghiệp phát triển. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ viễn thông tại nông thôn ngang bằng với thành thị.
- Xây dựng và hoàn thiện các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên mạng viễn thông và Internet. Xây dựng, hoàn thiện và nâng cao năng lực của hệ thống ứng cứu, khắc phục sự cố mất liên lạc và phòng chống tội phạm trên mạng. Áp dụng các công nghệ và giải pháp kỹ thuật mật mã làm tăng độ tin cậy, an toàn cho các giao dịch trên mạng viễn thông và Internet.
d) Về phổ cập thông tin
Đến năm 2015:
- 100% các hộ gia đình có máy điện thoại (cố định, di động) và thiết bị nghe nhìn.
- 100% các xã, phường, thị trấn có đài truyền thanh (có dây và không dây) phục vụ việc tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương.
- Đạt 20 - 30% số hộ gia đình thuộc các xã vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh có máy tính và truy cập Internet băng rộng; trên 90% số hộ có máy thu hình, trong đó 80% xem được truyền hình số bằng các phương thức khác nhau.
Đến năm 2020:
- Hầu hết các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh sử dụng các dịch vụ số; 50 - 60% số hộ gia đình có máy tính và truy cập Internet băng rộng, trong đó 25 - 30% truy nhập băng rộng sử dụng cáp quang; hầu hết các hộ gia đình có máy thu hình xem được truyền hình số bằng các phương thức khác nhau.
đ) Về ứng dụng công nghệ thông tin
- Đến năm 2015: cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tới người dân và doanh nghiệp mức độ 2 và 3 (nhận mẫu hồ sơ trên mạng và trao đổi thông tin, gửi, nhận hồ sơ qua mạng). 80% doanh nghiệp và tổ chức xã hội ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, sản xuất kinh doanh.
- Đến năm 2020: hầu hết các dịch vụ công cơ bản được cung cấp trên mạng cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ở mức độ 4 (thanh toán phí dịch vụ, nhận kết quả dịch vụ qua mạng).
e) Về xây dựng doanh nghiệp và phát triển thị trường công nghệ thông tin và truyền thông
- Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và tập đoàn công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh như Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Quốc gia Việt Nam (VNPT), Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel… trên các lĩnh vực dịch vụ.
- Hỗ trợ, khuyến khích việc ra đời của các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông vừa và nhỏ, thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông lớn, kinh doanh hiệu quả, năng lực cạnh tranh cao.
II. CÁC NHIỆM VỤ:
Nhiệm vụ 1: phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
1. Tạo thuận lợi cho việc thành lập cơ sở đào tạo công nghệ thông tin phù hợp trên địa bàn Tỉnh, nhằm đáp ứng các nhu cầu đào tạo nhân lực công nghệ thông tin các trình độ;
2. Mở rộng quy mô, loại hình đào tạo về công nghệ thông tin ở các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin;
3. Đẩy mạnh dạy tin học và ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường phổ thông.
4. Định kỳ hàng năm tổ chức các cuộc thi tin học không chuyên cho đối tượng học sinh các cấp trên địa bàn tỉnh.
5. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo việc sử dụng công nghệ thông tin trong công việc cho đối tượng lãnh đạo, cán bộ, công chức. Tổ chức các cuộc thi về tin học không chuyên cho đối tượng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh.
6. Hàng năm mở các khóa đào tạo chuyên sâu về kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
7. Triển khai chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác Công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 39/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo ổn định nguồn nhân lực công nghệ thông tin - truyền thông trong khối cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
8. Xây dựng và phổ biến các kênh thông tin điện tử xuống phường xã như: các trạm thông tin điện tử khoa học công nghệ (do Sở Khoa học và Công nghệ đã triển khai), trang điện tử tra cứu thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa cấp xã… phục vụ cho việc khai thác, tra cứu thông tin của người dân; triển khai các dự án trang thiết bị xuống cấp cơ sở như: triển khai máy tính cho Hội Nông dân tỉnh (giai đoạn 1 đã thực hiện năm 2011), cho các điểm văn hóa xã …để hỗ trợ cho người dân sử dụng, khai thác thông tin trên Internet, góp phần tăng tỷ lệ người dân biết sử dụng Internet.
9. Tăng cường đào tạo, tập huấn kỹ năng khai thác và sử dụng thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cho các đối tượng: nông dân, thanh niên, phụ nữ và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ 2: phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
1. Xây dựng các chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút các doanh nghiệp quan tâm đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin vào thị trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp lớn về công nghệ thông tin trong nước đặt các chi nhánh hoặc đại lý trên địa bàn tỉnh để giúp đỡ các doanh nghiệp của tỉnh học hỏi và phát triển.
3. Xây dựng các chính sách kích cầu và mở cửa, tạo điều kiện thuận lợi để các công ty đa quốc gia, đặc biệt là các công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực công nghệ thông tin đầu tư lâu dài tại địa bàn và chuyển giao công nghệ cho tỉnh.
4. Mở rộng hợp tác với các cơ quan hữu quan và các doanh nghiệp sản xuất phần mềm trong nước nhằm mở rộng thị trường và hợp tác ứng dụng.
5. Quy hoạch, xây dựng và phát triển các khu công nghệ thông tin tập trung; các trung tâm cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin cho thị trường trên địa bàn tỉnh.
6. Xây dựng các trung tâm nghiên cứu mã nguồn mở để phục vụ phát triển các ứng dụng liên quan đến hạ tầng chung của tỉnh.
Nhiệm vụ 3: Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin
1. Hoàn thiện hạ tầng viễn thông băng rộng:
- Phối hợp với Bộ Thông tin – Truyền thông và các doanh nghiệp viễn thông để xây dựng và mở rộng mạng băng rộng trên địa bàn tỉnh phục vụ nhu cầu sử dụng của người dân và công tác chỉ đạo, điều hành của Đảng và Nhà nước tại địa phương.
- Phối hợp các sở, ban, ngành xây dựng và ban hành đề án ngầm hóa mạng cáp thông tin đang treo trên các tuyến đường; xây dựng các quy định liên ngành trong việc phối hợp tổ chức triển khai kế họach hạ ngầm và chỉnh trang tuyến cáp viễn thông đang treo chưa có khả năng hạ ngầm đồng bộ; Tiếp tục triển khai Chỉ thị 02/2008/CT-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý quy hoạch và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông tại thành phố, thị xã, thị trấn và khu đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Xây dựng quy định cụ thể và tổ chức thực hiện việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông thụ động ở địa phương. Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch cùng sử dụng chung cơ sở hạ tầng khi các dự án đầu tư, kế hoạch phát triển mạng lưới của các doanh nghiệp được phê duyệt.
- Xây dựng chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới, dịch vụ tới khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng gặp nhiều khó khăn. Sử dụng quỹ dịch vụ viễn thông công ích có hiệu quả, thiết thực cho những vùng khó khăn. Xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù cho vùng nông thôn: mua sắm thiết bị phát triển hạ tầng mạng, chính sách về giá cước dịch vụ, phí kết nối dịch vụ giữa các nhà khai thác trong vùng, chính sách ưu đãi đầu tư phát triển hạ tầng.
- Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, đưa tin về mục đích, ý nghĩa, lợi ích kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của việc phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông. Hướng dẫn các cơ quan báo chí, các đài truyền thanh các cấp tuyên truyền phổ biến, cung cấp đầy đủ và khách quan thông tin về an toàn bức xạ vô tuyến điện đối với môi trường và sức khoẻ cộng đồng; các quy định về xây dựng, lắp đặt các đài, trạm vô tuyến điện để người dân an tâm, đồng thuận, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các đài, trạm này.
- Phối hợp các sở, ngành liên quan chỉ đạo việc sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật giữa viễn thông với điện lực, giao thông theo quy định chung của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành có liên quan. Các công trình giao thông, cấp nước, thoát nước, viễn thông, điện lực… phải được triển khai đồng bộ khi sửa chữa, xây dựng mới các tuyến đường, khu đô thị, khu công nghiệp…
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ các quy định không còn phù hợp của địa phương về quy hoạch, trình tự, thủ tục cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; chỉ đạo phối hợp liên ngành để doanh nghiệp sử dụng đất và xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương trên cơ sở đảm bảo mỹ quan đô thị và phù hợp với quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế họach phát triển các điểm truy cập Internet công cộng tại các địa điểm thích hợp với từng địa phương, cơ sở như: các trường học, nhà văn hóa xã, đồn biên phòng, điểm bưu điện - văn hóa xã và các trung tâm giáo dục cộng đồng,… để lắp đặt thiết bị nhằm thu hút và tạo điều kiện tốt nhất cho người dân có thể khai thác, sử dụng có hiệu quả các dịch vụ điện thoại cố định và truy cập Internet.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh xây dựng lộ trình số hóa hạ tầng truyền hình tương tự mặt đất trong giai đọan 2010-2020 cụ thể như cung cấp nội dung thông tin, biên tập, sản xuất chương trình theo Luật báo chí và quy hoạch phát thanh, truyền hình; hoạt động truyền dẫn, phát sóng theo pháp luật về viễn thông, tần số vô tuyến điện và quy họach truyền dẫn, phát sóng.
2. Tiếp tục hoàn thiện mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước
Phối hợp với các doanh nghiệp liên quan tiếp tục triển khai hoàn chỉnh mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước đến cấp xã, phường theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Thông tin – Truyền thông nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và kế nối thông suốt phục vụ phát triển mọi dịch vụ theo yêu cầu.
3. Phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan trong việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ phát triển Chính phủ điện tử.
4. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin số tại địa phương.
Nhiệm vụ 4: Xây dựng và triển khai các giải pháp hỗ trợ phù hợp để phổ cập thông tin đến các hộ gia đình.
- Ưu tiên sử dụng vốn ngân sách của địa phương và huy động các nguồn vốn khác để hỗ trợ một phần kinh phí trang bị các thiết bị thông tin số cho các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đồng thời đáp ứng các yêu cầu thông tin, tuyên truyền của Đảng, Nhà nước.
- Hỗ trợ các thiết bị thông tin số phục vụ khả năng tiếp cận thông tin cho người cao tuổi và người khuyết tật.
Nhiệm vụ 5: Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và xã hội
1. Đẩy mạnh triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh bảo đảm việc chỉ đạo điều hành thông suốt từ trung ương đến các xã, phường, thị trấn tại địa phương:
- Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật và an toàn thông tin phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, bao gồm phần cứng, phần mềm, các cơ sở dữ liệu, các giải pháp an toàn bảo mật, chú trọng đào tạo cán bộ công chức để sử dụng hiệu quả các thiết bị, hệ thống đã được đầu tư.
- Trên cơ sở đánh giá lựa chọn những mô hình ứng dụng công nghệ thông tin điển hình đã đạt kết quả tốt để học tập, áp dụng tại tỉnh.
3. Triển khai kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 3023/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh; các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin theo Đề án 191 và các chương trình nhiệm vụ khác nhằm đẩy mạnh đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong doanh nghiệp.
4. Xây dựng và triển khai các đề án, dự án nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho các tầng lớp nhân dân trong toàn xã hội, xây dựng mạng xã hội Việt Nam.
Nhiệm vụ 6: Tăng cường năng lực nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, làm chủ và từng bước sáng tạo ra công nghệ cho chế tạo sản phẩm mới.
1. Nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin của các Trung tâm tin học thuộc Sở Khoa học - Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi Trường…và các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt ưu tiên đầu tư nghiên cứu cho các ứng dụng mã nguồn mở.
2. Ưu tiên đầu tư nghiên cứu sáng tạo, mua hoặc chuyển giao công nghệ mới nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mang thương thiệu việt nam có khả năng cạnh tranh và xuất khẩu cao như các thiết bị thông minh, các phần mềm nhúng, các thiết bị tiết kiệm điện…
Có cơ chế hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp lớn về công nghệ thông tin –truyền thông của Việt Nam tại địa phương tham gia nghiên cứu và phát triển, thương mại hóa các kết quả nghiên cứu.
III. CÁC GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội nghị, hội thảo để nâng cao nhận thức cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông và người dân về các mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ của Đề án để thống nhất hành động.
- Đồng thời, cần nâng cao văn hóa khai thác và sử dụng công nghệ thông tin từ gia đình đến nhà trường, xã hội nhằm hướng tới các ứng dụng lành mạnh, thiết thực, hiệu quả, góp phần hình thành xã hội văn minh, bảo đảm an toàn, an ninh cho mọi người sử dụng công nghệ thông tin.
2. Tích cực xã hội hóa đầu tư cho công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia xây dựng, phát triển và khai thác hạ tầng viễn thông băng rộng, đa dạng hóa các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là có những cơ chế về vốn, giải pháp công nghệ và mô hình kinh doanh để hấp dẫn các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
- Dùng chung các công trình công cộng, điện lực, cấp thoát nước, giao thông để ngầm hóa các mạng cáp thông tin, cáp truyền hình; tăng cường sự hợp tác giữa các doanh nghiệp viễn thông nhằm sử dụng chung một phần mạng lưới, công trình, thiết bị viễn thông, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả trong việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông.
3. Đầu tư đột phá có trọng tâm, trọng điểm.
- Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh và huy động các nguồn vốn khác để đẩy mạnh việc đầu tư cho các nội dung chương trình, dự án một cách có trọng điểm, có tính đột phá theo các lĩnh vực phù hợp với địa phương.
- Xây dựng lộ trình, phân chia giai đoạn thực hiện, ưu tiên đầu tư các dự án tại các vùng miền có sẵn thế mạnh của địa phương để nâng cao hiệu quả đầu tư, phát huy được tiềm năng của địa phương.
4. Xây dựng và hoàn thiện thể chế.
- Xây dựng và thực thi các cơ chế, chính sách nhằm tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi nhất cho hoạt động đầu tư vào công nghệ thông tin.
- Ưu tiên sử dụng các sản phẩm của Việt Nam trong các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước tại địa phương.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ sử dụng các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin cho các khu vực có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách xã hội khác.
5. Một số cơ chế đặc thù và chính sách đột phá.
- Tăng cường nguồn vốn từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, nghiên cứu, phát triển, xúc tiến thương mại , xúc tiến đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin – truyền thông tại địa phương.
- Tăng cường đầu tư cho các dự án phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các dự án xây dựng các khu công nghệ thông tin tập trung.
- Có cơ chế khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào quá trình phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong đời sống xã hội, trong cơ quan Nhà nước, cung cấp thông tin và dịch vụ trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp trên cơ sở hợp tác giữa Chính quyền và doanh nghiệp.
6. Về tài chính.
Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động công nghệ thông tin – truyền thông, bao gồm:
- Vốn ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp ưu tiên cho các dự án, chương trình sau: các dự án phát triển hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin trực tiếp phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước; các chương trình, dự án quy hoạch, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xây dựng hạ tầng các khu công nghệ thông tin tập trung; các kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin; hỗ trợ cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công của Nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin – truyền thông nhằm mục tiêu hỗ trợ người nghèo, vùng khó khăn.
- Các nguồn vốn doanh nghiệp và xã hội: có cơ chế phù hợp để huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ thông tin và đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin…; nghiên cứu, áp dụng mô hình hợp tác công - tư phù hợp cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin – truyền thông và cung cấp dịch vụ;
7. Chính sách về đất đai, địa điểm:
Thực hiện miễn nhiễm, giảm tiền giao đất, tiền thuê sử dụng đất xây dựng hạ tầng Viễn thông, công nghệ thông tin nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; ưu tiên lựa chọn, bố trí đất sạch có vị trí và diện tích thuận lợi phù hợp với yêu cầu xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung nhằm thu hút mạnh mẽ đầu tư và nguồn nhân lực cao theo quy định của pháp luật.
8. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, phối hợp trao đổi, đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ và quản lý công nghệ thông tin và truyền thông. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà khoa học nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông làm việc tại địa phương.
IV. KINH PHÍ:
1. Ngân sách địa phương: bố trí thực hiện các nội dung nhiệm vụ trong kế hoạch triển khai đề án.
2. Ngân sách trung ương: hỗ trợ đối ứng tương xứng từ ngân sách địa phương các phần kinh phí còn thiếu khi thực hiện các nội dung, nhiệm vụ trong kế hoạch để triển khai dự án.
3. Nguồn kinh phí khác: huy động thêm các nguồn vốn từ doanh nghiệp và xã hội để triển khai kế hoạch.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, chương trình trong kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
b) Hằng năm, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan Trung ương tiến độ thực hiện kế hoạch và đề xuất các giải pháp kịp thời, cần thiết để bảo đảm việc thực hiện thành công kế hoạch.
c) Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tình hình phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những nội dung cần cập nhật, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện thị, thành phố, các doanh nghiệp có liên quan thực hiện các nhiệm vụ 2, 3, 4, 5 của kế hoạch, xây dựng các cơ chế, chính sách trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí đủ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương cho các chương trình, nhiệm vụ trong kế hoạch.
3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí đủ vốn sự nghiệp từ ngân sách địa phương trong dự toán ngân sách hàng năm cho các chương trình, nhiệm vụ để triển khai kế hoạch.
4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ 6, đồng thời đẩy mạnh việc thực thi các quy định bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
5. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông đóng trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch hành động, đề xuất các sáng kiến, chuẩn bị nguồn lực cho việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình khai thác, sử dụng nước phục vụ mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 18/06/2020 | Cập nhật: 15/07/2020
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Rà soát, đo đạc xác định diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch phòng hộ nhưng người dân đang sử dụng trong lâm phần quản lý của Ban Quản lý rừng phòng hộ tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 24/02/2020 | Cập nhật: 31/03/2020
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt bổ sung danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo quy định tại Quyết định 490/QĐ-UBND Ban hành: 27/02/2019 | Cập nhật: 10/05/2019
Quyết định 3023/QĐ-UBND năm 2018 về bảng giá làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với nhà và thuế thu nhập cá nhân đối với việc chuyển nhượng nhà trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2018 công bố các thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 05/09/2018
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 07/02/2018 | Cập nhật: 24/04/2018
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 Ban hành: 24/01/2018 | Cập nhật: 21/03/2018
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2017 về mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 23/05/2017 | Cập nhật: 05/08/2017
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2017 về chuyển chức năng, nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp Ban hành: 28/02/2017 | Cập nhật: 23/03/2017
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2017 công bố Bộ thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực Giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 09/02/2017 | Cập nhật: 23/11/2018
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 08/02/2017 | Cập nhật: 16/12/2017
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 16/09/2016
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương tỉnh Bình Định Ban hành: 25/01/2016 | Cập nhật: 13/02/2016
Quyết định 3023/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân” trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 13/11/2015 | Cập nhật: 13/01/2020
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2015 Bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành từ năm 1997 đến năm 2013 không còn phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tế địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 30/01/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 02/03/2015
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2013 về nguyên tắc và nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Bộ Luật lao động Ban hành: 08/02/2013 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 24/01/2013 | Cập nhật: 26/03/2013
Quyết định 3023/QĐ-UBND năm 2011 sửa đổi Quy định về quản lý, thanh, quyết toán kinh phí Phòng, chống Ma túy theo Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND, Quyết định 2164/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 26/12/2011 | Cập nhật: 30/05/2012
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2011 Phê duyệt Đề án Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 25/11/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 169/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 10/11/2011
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 09/06/2015
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắc Lắk ban hành Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 08/01/2011
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ hỗ trợ đào tạo sau đại học và chính sách thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh Gia Lai Ban hành: 24/12/2010 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 29/12/2010 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về Quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã đã được bố trí cho từng xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 28/12/2010 | Cập nhật: 03/01/2011
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 02/10/2017
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND quy định bảng giá xây dựng mới công trình, vật kiến trúc và chi phí đền bù, hỗ trợ công trình trên đất tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 24/11/2010 | Cập nhật: 03/01/2011
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 01/12/2010 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về Danh mục cơ sở sản xuất kinh doanh phải lập Bản cam kết bảo vệ môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 24/11/2010 | Cập nhật: 27/12/2010
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 15/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 05/11/2010 | Cập nhật: 07/12/2010
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND quy định quản lý cáp thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 29/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và trình tự, thủ tục đầu tư hoạt động sản xuất chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Lâm Ðồng Ban hành: 04/11/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 05/10/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Cần Thơ Ban hành: 17/09/2010 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 03/11/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 3023/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 16/11/2010 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 11/10/2010 | Cập nhật: 20/10/2010
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 22/12/2010
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 25/09/2010
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND điều chỉnh bảng phân loại đường phố theo Quyết định 31/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 24/08/2010 | Cập nhật: 26/08/2010
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Long An kèm theo Quyết định 25/2009/QĐ-UBND Ban hành: 08/10/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ Ban hành: 10/08/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 30/08/2010
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về bảo vệ và khen thưởng người phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 24/06/2010
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND điều chỉnh một số Quy định về tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 86/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 19/07/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Huyết học - Truyền máu tỉnh Nghệ An Ban hành: 05/07/2010 | Cập nhật: 25/07/2012
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp quản lý mua, bán, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tỉnh Bình Phước Ban hành: 17/05/2010 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2010 về công bố bổ sung thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 21/04/2011
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2010 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực thi hành Ban hành: 08/02/2010 | Cập nhật: 19/11/2014
Chỉ thị 02/2008/CT-UBND về giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 09/10/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Chỉ thị 02/2008/CT-UBND tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và chuyển đổi các Ban quản lý dự án cấp huyện, Ban quản lý dự án các ngành cấp tỉnh thành tổ chức tư vấn quản lý dự án chuyên nghiệp Ban hành: 09/09/2008 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 3023/QĐ-UBND năm 2008 về việc duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) phường 14, quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 07/08/2008
Chỉ thị 02/2008/CT-UBND về tăng cường công tác giáo dục quốc phòng - an ninh toàn dân trong tình hình mới trên địa bàn quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 29/05/2008 | Cập nhật: 23/06/2008
Chỉ thị 02/2008/CT-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí phục vụ cho công tác xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Chỉ thị 02/2008/CT-UBND về sản xuất giống, nuôi tôm chân trắng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 08/05/2008 | Cập nhật: 23/07/2013
Chỉ thị 02/2008/CT-UBND kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức được nhà nước giao, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 03/04/2008 | Cập nhật: 14/03/2013
Chỉ thị 02/2008/CT-UBND về tập trung các giải pháp kinh tế - chính trị - xã hội để phục vụ mục tiêu Chương trình Quốc gia về giảm nghèo và giải quyết việc làm năm 2008 do Tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 11/07/2014
Chỉ thị 02/2008/CT-UBND tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 17/12/2012
Chỉ thị 02/2008/CT-UBND về đăng ký nghĩa vụ quân sự, tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, công tác tuyển sinh quân sự và công tác gọi quân nhân dự bị tập trung huấn luyện - kiểm tra sẵn sàng chiến đấu năm 2008 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận ban hành Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 10/04/2008
Chỉ thị 02/2008/CT-UBND về tăng cường vận động hiến máu nhân đạo năm 2008 do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 25/03/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Chỉ thị 02/2008/CT-UBND về tăng cường quản lý nhà nước- chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 23/02/2008
Chỉ thị 02/2008/CT-UBND về tổ chức sơ kết 20 năm thực hiện "ngày biên phòng toàn dân" (03/3/1989 - 03/3/2009) do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Chỉ thị 02/2008/CT-UBND về nâng cao hiệu quả công tác tổ chức họp tổ nhân dân, tổ dân phố tại các xã - thị trấn do Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn ban hành Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 05/04/2008
Chỉ thị 02/2008/CT-UBND về quản lý quy hoạch và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông tại thành phố, thị xã, thị trấn và khu đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Chỉ thị 02/2008/CT-UBND về tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng năm 2008 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 07/03/2008
Chỉ thị 02/2008/CT-UBND về tổ chức sơ kết 20 năm thực hiện “ngày biên phòng toàn dân” (03 tháng 3 năm 1989 - 03 tháng 3 năm 2009) do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 01/02/2008
Chỉ thị 02/2008/CT-UBND thực hiện Nghị định 38/2006/NĐ-CP về bảo vệ dân phố trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Chỉ thị 02/2008/CT-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 22/01/2008 | Cập nhật: 15/02/2008
Chỉ thị 02/2008/CT-UBND về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 07/09/2015
Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Quyết định 238/QĐ-UBND về Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2021 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 25/01/2021 | Cập nhật: 22/02/2021