Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: 238/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng Người ký: Trần Thành Nghiệp
Ngày ban hành: 20/12/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 238/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 20 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 05/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng tại Tờ trình số 130/TTr-STP ngày 12/12/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, tỉnh Sóc Trăng, Thủ trưởng các cơ quan chức năng có liên quan và cán bộ đầu mối thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC (Bộ TP);
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Lưu: HC, VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thành Nghiệp

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 20 /12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm phối hợp của cán bộ đầu mối thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính (gọi tắt là TTHC) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (trừ cơ quan ngành dọc đóng tại địa phương).

2. Hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện công tác kiểm soát TTHC của tỉnh, bao gồm:

- Lãnh đạo Sở Tư pháp và các công chức Phòng Kiểm soát TTHC;

- Cán bộ đầu mối thực hiện công tác kiểm soát TTHC tại các sở, ban, ngành tỉnh (gọi chung là cán bộ đầu mối cấp tỉnh);

- Cán bộ đầu mối thực hiện công tác kiểm soát TTHC tại Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cán bộ đầu mối cấp huyện);

- Cán bộ đầu mối thực hiện công tác kiểm soát TTHC tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cán bộ đầu mối cấp xã).

Điều 2. Cơ cấu tổ chức của hệ thống cán bộ đầu mối

1. Sở Tư pháp là cơ quan thường trực tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh.

2. Cơ cấu tổ chức của hệ thống cán bộ đầu mối

Thực hiện theo Quyết định số 436/QĐTC-CTUBND ngày 12/11/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc công nhận cán bộ đầu mối thực hiện công tác kiểm soát TTHC. Trường hợp có thay đổi cán bộ đầu mối, các đơn vị có văn bản gửi về Sở Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Số lượng và tiêu chuẩn cán bộ đầu mối

a) Đối với các sở, ban, ngành không (hoặc chưa) thành lập tổ chức pháp chế: Mỗi cơ quan bố trí 02 cán bộ đầu mối, trong đó có 01 cán bộ là lãnh đạo cơ quan và 01 cán bộ phụ trách công tác pháp chế.

Đối với các sở, ban, ngành đã thành lập Phòng Pháp chế: Mỗi cơ quan bố trí 02 cán bộ đầu mối, trong đó có 01 cán bộ là lãnh đạo cơ quan và 01 cán bộ là lãnh đạo Phòng Pháp chế.

b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện: Mỗi huyện, thị xã, thành phố bố trí 02 cán bộ đầu mối, trong đó có 01 cán bộ là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện và 01 cán bộ là lãnh đạo Phòng Tư pháp.

c) Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã: Mỗi xã, phường, thị trấn bố trí 01 cán bộ đầu mối là công chức Tư pháp - Hộ tịch.

Điều 3. Chế độ làm việc

Cán bộ đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cơ quan, đơn vị về công tác chuyên môn được phân công; đồng thời chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kiểm soát TTHC - Bộ Tư pháp và Phòng Kiểm soát TTHC - Sở Tư pháp.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 4. Chức năng

1. Tham mưu, giúp lãnh đạo cơ quan trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động cải cách TTHC và kiểm soát TTHC; phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo quy định của pháp luật.

2. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, cập nhật kịp thời các văn bản của Trung ương và của UBND tỉnh chỉ đạo về công tác kiểm soát TTHC; giúp Thủ trưởng cơ quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung, nhiệm vụ kiểm soát TTHC và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát TTHC cho công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị.

3. Là đầu mối phối hợp công tác với Sở Tư pháp (thông qua Phòng Kiểm soát TTHC); kịp thời thông tin và báo cáo tình hình kết quả thực hiện công kiểm soát TTHC khi có yêu cầu.

Điều 5. Nhiệm vụ

1. Nhiệm vụ của cán bộ đầu mối cấp tỉnh

a) Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các phòng, ban, đơn vị trực thuộc cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật quy định về TTHC do cơ quan có thẩm quyền ban hành thuộc phạm vi, chức năng quản lý của ngành để kịp thời thống kê TTHC mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ (bao gồm cả cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và lập đầy đủ hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố theo quy định.

b) Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện việc đánh giá tác động các quy định về TTHC tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về TTHC khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì soạn thảo theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.

c) Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện nghiêm túc việc niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác nội dung các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố; công khai địa chỉ cơ quan, hộp thư điện tử, số điện thoại chuyên dùng của cơ quan tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và giải quyết hồ sơ TTHC, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tìm hiểu và tiếp cận.

d) Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thường xuyên theo dõi, kiểm tra nhắc nhở cán bộ, công chức về thái độ giao tiếp và cách ứng xử văn hoá trong quá trình thực thi nhiệm vụ; thực hiện nghiêm túc việc giải quyết TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm đúng thời gian quy định, không tự đặt thêm các loại giấy tờ để gây khó khăn, nhũng nhiễu, làm phát sinh tiêu cực; đề nghị Thủ trưởng cơ quan kịp thời chấn chỉnh và có biện pháp xử lý đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ được phân công.

đ) Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện việc rà soát, đơn giản hoá TTHC theo chỉ đạo của Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhằm kịp thời phát hiện các TTHC không đáp ứng các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí tuân thủ TTHC, qua đó kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ TTHC cho phù hợp.

e) Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các văn bản do Sở Tư pháp chuyển đến hoặc do cá nhân, tổ chức trực tiếp phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình.

g) Là đầu mối phối hợp với Đoàn kiểm tra và tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, báo cáo về công tác cải cách TTHC và kiểm soát TTHC để làm việc với Đoàn kiểm tra khi có yêu cầu.

h) Tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến kiểm soát TTHC do Sở Tư pháp hoặc cơ quan cấp trên tổ chức (nếu có).

i) Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan tổ chức tự kiểm tra công tác kiểm soát TTHC trong đơn vị, địa phương mình; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC và tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trình Thủ trưởng cơ quan ban hành gửi về cấp trên theo quy định.

2. Nhiệm vụ của cán bộ đầu mối cấp huyện, cấp xã

Thực hiện các nhiệm vụ nêu tại các Điểm c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều này.

Chương III

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 6. Hội nghị sơ kết

1. Định kỳ sáu tháng một lần, Sở Tư pháp tổ chức hội nghị sơ kết công tác kiểm soát TTHC, thời gian vào cuối tháng thứ 2 của quý II và quý IV. Thành phần tham dự hội nghị gồm: Lãnh đạo Sở Tư pháp, công chức Phòng Kiểm soát TTHC và cán bộ đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện.

2. Trước thời điểm Sở Tư pháp tổ chức sơ kết, Phòng Tư pháp tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức hội nghị sơ kết công tác kiểm soát TTHC để tổng hợp, báo cáo kết quả tại hội nghị sơ kết do Sở Tư pháp tổ chức. Thành phần tham dự hội nghị gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân và Phòng Tư pháp cấp huyện; cán bộ, công chức các phòng, ban trực thuộc và cán bộ đầu mối cấp huyện; lãnh đạo Ủy ban nhân dân và cán bộ đầu mối cấp xã.

Điều 7. Chế độ báo cáo

1. Định kỳ sáu tháng một lần (hoặc đột xuất theo yêu cầu), các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC và tình hình kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) trước ngày 25 tháng 5 và ngày 25 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC và tình hình kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Tư pháp) trước ngày 20 tháng 5 và ngày 20 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Kinh phí thực hiện

Sở Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện các chế độ về kinh phí theo quy định tại Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 21/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng quy định mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Cán bộ đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, đề nghị cán bộ đầu mối kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp (thông qua Phòng Kiểm soát TTHC) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

2. Giao Sở Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và cán bộ đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện tốt Quy chế này.

 





Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010