Quyết định 1310/QĐ-UBND năm 2009 về Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009-2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 1310/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Huy Tưởng |
Ngày ban hành: | 20/03/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1310/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2009 |
BAN HÀNH ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông báo số 63-TB/TU ngày 24/12/2008 của Thành ủy Hà Nội v/v Kết luận Hội nghị giao ban Thường trực Thành ủy – HĐND – UBND Thành phố với lãnh đạo các quận, huyện, thành phố trực thuộc quý IV/2008
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Trước ngày 20 của tháng cuối quý, các sở, ngành, UBND các quận, huyện đánh giá kết quả thực hiện Đề án của Thành phố và Kế hoạch hành động của ngành mình, cấp mình, báo cáo UBND Thành phố.
Giao Văn phòng UBND Thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Đề án được phân công cho các sở, ban, ngành, báo cáo UBND Thành phố.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành của Thành phố Hà Nội, Chủ tịch UBND các quận, huyện và các thành phố: Hà Đông, Sơn Tây, và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1310/QĐ-UBND ngày 20/3/2009 của UBND Thành phố Hà Nội)
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
1. Khái niệm và các chỉ số cấu thành PCI
PCI là tên viết tắt bằng tiếng Anh của các từ Provincial Competitiveness Index – chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. PCI được tính toán nhằm “đánh giá chất lượng điều hành kinh tế cấp tỉnh dựa trên môi trường kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân (KTTN) thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp dân doanh được điều tra” ở mỗi tỉnh, thành phố. Chỉ số PCI là thành công đầu tiên trong việc triển khai nghiên cứu môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh ở các tỉnh, thành phố trong cả nước dựa trên đánh giá của doanh nghiệp. Chỉ số PCI được Phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam (VCCI) công bố chính thức từ năm 2005. Tuy nhiên, việc đánh giá, xếp hạng về PCI cho tất cả 64 tỉnh, thành phố trong cả nước chỉ được tiến hành hàng năm bắt đầu từ năm 2006. Cũng từ năm 2006, PCI được tính toán trên cơ sở 10 chỉ số thành phần:
1. Chi phí gia nhập thị trường: chỉ số thành phần này đo lường thời gian một doanh nghiệp cần để đăng ký kinh doanh, xin cấp đất và nhận được mọi loại giấy phép, hoàn tất mọi thủ tục cần thiết để bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh.
2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: chỉ số thành phần này được tính toán căn cứ vào tình trạng doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không, có đủ mặt bằng để đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh hay không, đánh giá của doanh nghiệp về chính sách chuyển đổi đất nông nghiệp của địa phương, về rủi ro trong việc bị thu hồi đất hay thay đổi các điều kiện thuê đất, về sự công bằng trong cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai.
3. Tính minh bạch: chỉ số thành phần này đánh giá khả năng doanh nghiệp có thể tiếp cận được những kế hoạch của tỉnh và văn bản pháp lý cần thiết cho công việc điều hành kinh doanh của mình, sự bình đẳng trong tiếp cận thông tin của các tài liệu này, sự cập nhật thông tin về chính sách, quy định mới cho doanh nghiệp, tính tiên liệu của việc triển khai thực hiện những chính sách, quy định đó và độ mở của trang web tỉnh.
4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước: chỉ số thành phần này đo lường thời gian mà các doanh nghiệp phải bỏ ra khi thực hiện các thủ tục hành chính, cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan pháp luật của tỉnh thực hiện việc thanh tra, kiểm tra.
5. Chi phí không chính thức: chỉ số thành phần này đo lường mức chi phí không chính thức doanh nghiệp phải trả và những trở ngại do những chi phí này gây nên cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Ưu đãi đối với DNNN và môi trường cạnh tranh: chỉ số thành phần này đo lường sự cảm nhận của các doanh nghiệp dân doanh về mức độ ưu tiên của chính quyền tỉnh đối với các DNNN và về chính sách cổ phần hóa của tỉnh, về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân, về số lượng DNNN và khả năng tiếp cận vốn của các DNNN trong tỉnh.
7. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: chỉ số thành phần này đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của chính quyền tỉnh trong quá trình thực thi chính sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra những sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
8. Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân: chỉ số thành phần này dùng để đánh giá các chất lượng các dịch vụ công của tỉnh để cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp.
9. Đào tạo lao động: chỉ số này đánh giá những nỗ lực của chính quyền tỉnh trong việc giải quyết sự thiếu hụt về lao động có tay nghề qua đào tạo tại địa phương.
10. Thiết chế pháp lý: chỉ số thành phần này dùng để đánh giá mức độ tin tưởng của doanh nghiệp đối với các thiết chế pháp lý tại địa phương, đặc biệt là việc sử dụng thiết chế pháp lý để giải quyết tranh chấp công bằng và hiệu quả.
Năm 2008 Báo cáo PCI đưa thêm chỉ số “Cơ sở hạ tầng” vào nghiên cứu với lý do là cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ giảm lợi thế cạnh tranh quốc gia cũng như cạnh tranh của mỗi tỉnh. Chỉ số “Cơ sở hạ tầng” bao gồm đánh giá về 4 lĩnh vực: Chất lượng và khả năng đáp ứng của hạ tầng các khu công nghiệp; Chi phí vận tải; Chi phí và tính ổn định của viễn thông, năng lượng; Điều kiện hạ tầng kỹ thuật chính (cảng biển, sân bay). Bên cạnh các loại hình cơ sở hạ tầng truyền thống như nêu trên, chỉ số “CNTT và truyền thông” được xem như một loại hình cơ sở hạ tầng ngày càng có thế mạnh trong thúc đẩy giao dịch kinh doanh.
Hai chỉ số này được phân tích song song cùng với chỉ số PCI (gồm 10 chỉ số thành phần) trong năm 2008 và các năm tiếp theo. Tuy vậy, chỉ số “cơ sở hạ tầng” khác với chỉ số PCI ở chỗ chỉ số đầu tiên không phải là thước đo đánh giá chất lượng điều hành kinh tế của địa phương, mà chỉ coi là một công cụ phần nào giúp các nhà lãnh đạo tỉnh đưa ra các ưu tiên về chính sách phát triển.
2. Phương pháp thu thập số liệu và xây dựng chỉ số PCI
Quy trình xây dựng chỉ số PCI bao gồm 3 bước chính: Thu thập số liệu, Xử lý dữ liệu để xây dựng các chỉ số thành phần, Xây dựng chỉ số tổng hợp PCI.
Quá trình thu thập số liệu để xây dựng chỉ số PCI được tiến hành chủ yếu dựa trên việc điều tra doanh nghiệp trong cả nước với phương pháp điều tra gián tiếp bằng cách gửi bộ câu hỏi điều tra qua bưu điện đến các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được chọn để gửi phiếu điều tra thông qua việc phân tổ và chọn mẫu khá khoa học từ danh sách các doanh nghiệp đang nộp thuế ở các địa phương để đảm bảo tính đại diện của mẫu điều tra.
Sau khi nhận được trả lời của doanh nghiệp (cũng qua đường bưu điện), các chuyên gia xử lý số liệu thông qua việc sử dụng trợ giúp kỹ thuật của công cụ toán thống kê để giảm thiếu sai số gây ra bởi tỷ lệ phản hồi chưa cao của các doanh nghiệp. Các thông tin thu được thông qua điều tra doanh nghiệp này được sử dụng để tạo thành “dữ liệu mềm”. Ngoài những thông tin khảo sát, nghiên cứu PCI còn thu nhập số liệu thông qua xin ý kiến chuyên gia, sử dụng bộ câu hỏi so sánh, và dùng một số số liệu thống kê để tính toán một số chỉ số tạo thành “dữ liệu cứng” nhằm giúp hiệu chỉnh những sai lệch trong đánh giá của các doanh nghiệp trong tính toán một số chỉ số.
Sau khi thu thập và xử lý số liệu, việc tính toán để xây dựng chỉ số PCI được thực hiện bằng cách chuẩn hóa điểm các chỉ tiêu của 64 tỉnh/thành phố theo thang điểm 1 – 10, sau đó tính điểm số của các chỉ số thành phần, tính toán trọng số cho mỗi chỉ số thành phần và tính toán chỉ số PCI tổng hợp cuối cùng.
PCI là một nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách của chính quyền địa phương đối với khu vực KTTN chủ yếu dựa trên những cảm nhận của chính các doanh nghiệp dân doanh được điều tra. Như ý kiến của các nhà nghiên cứu, chỉ số PCI không chỉ nhằm xếp hạng thứ tự các tỉnh, thành, mà tìm ra “nguyên nhân tại sao trên cùng một quốc gia, một số tỉnh lại vượt trội hơn những tỉnh khác về tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự phát triển năng động của khu vực KTTN”.
Bằng phương pháp điều tra xã hội học kết hợp với các thuật toán kinh tế, PCI đã khái quát được bức tranh môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh của mỗi địa phương, chỉ ra được những mặt mạnh, mặt yếu trong xây dựng và thực thi chính sách phát triển KTTN của từng tỉnh, thành phố và có giá trị tham khảo bổ ích cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh tế.
Mặc dù có nhiều hành động, được đông đảo dư luận quan tâm và được nhiều đối tượng khác nhau sử dụng kết quả (nhà nghiên cứu, nhà chính trị, người quản lý, tổ chức quốc tế, các nhà đầu tư …), PCI cũng còn một số hạn chế như:
(1) –Tên gọi Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là không chuẩn xác, do thực chất nghiên cứu PCI chỉ tập trung đánh giá chất lượng điều hành kinh tế để thúc đẩy sự phát triển của khu vực KTTN.
Theo quan niệm của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) – tổ chức quốc tế nghiên cứu và công bố Báo cáo hàng năm về Năng lực cạnh tranh của quốc gia – thi năng lực cạnh tranh (của quốc gia, địa phương, doanh nghiệp và sản phẩm) là sự tích hợp của nhiều yếu tố, phụ thuộc vào 9 tiêu chí chủ yếu: thể chế kinh tế; hệ thống cơ sở hạ tầng; năng lực kinh tế vĩ mô; hệ thống giáo dục và y tế phổ thông; trình độ giáo dục đại học; hiệu quả vận hành của cơ chế thị trường; mức độ sẵn sàng về công nghệ; mức độ hài lòng doanh nghiệp và mức độ sáng tạo[1]. Do vậy, tên gọi như PCI dễ gây ra hiểu nhầm cho người đọc.
(2) – Một số chỉ tiêu chưa phản ánh khách quan, đúng các nỗ lực của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tư nhân hay nói cách khác, yếu tố của điều kiện truyền thống còn ảnh hưởng kết quả của một số chỉ tiêu.
Ví dụ: Để đánh giá sự ổn định của mặt bằng sản xuất, câu hỏi B.5 đề cập đến chỉ tiêu thời gian thuê đất của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề quan trọng vì liên quan đến mặt bằng sản xuất, đến khối lượng vốn đầu tư của doanh nghiệp nằm trên mảnh đất đó. Do chính sách nhà nước hiện nay chưa quy định rõ ràng các quyền gắn liền với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có còn hiệu lực không khi Giấy chứng nhận hết hạn, nên ít nhiều đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý nhà đầu tư, tạo ra sự lo lắng về rủi ro bị thu hồi đất. Sự không rõ ràng về tương lai lô đất cũng ảnh hưởng xấu đến giá trị thương mại của nó, gây khó khăn cho nhà đầu tư khi muốn huy động vốn. Những hạn chế này sẽ tác động càng lớn theo thời hạn còn lại của Giấy chứng nhận.
Tuy nhiên, để đánh giá mức độ ổn định của mặt bằng sản xuất, việc đề nghị doanh nghiệp cung cấp thông tin về khoảng thời gian còn lại của Giấy chứng nhận sẽ có thể bóp méo sự nỗ lực của chính quyền địa phương. Các doanh nghiệp ở các tỉnh kém phát triển hơn thường có câu trả lời tốt hơn về vấn đề này, mà nguyên nhân không phải do chính quyền tỉnh đó nỗ lực hơn mà do những điều kiện “truyền thống” như các doanh nghiệp hoạt động trên đất của gia đình có xu hướng phổ biến hơn tại các tỉnh kém phát triển, do vậy sẽ có quyền sử dụng vô thời hạn theo quy định tại Điều 66, Luật Đất đai 2003.
(3) – Số liệu “cứng” sử dụng không thống nhất theo thời gian, thường bị lạc hậu (ví dụ như trong tính toán PCI của năm 2008 sử dụng những số liệu của Tổng cục Thống kê công bố từ Điều tra doanh nghiệp năm 2005 và 2006). Mặc dù, những chỉ tiêu đánh giá điều kiện truyền thống không thể thay đổi nhanh chóng, song số liệu lạc hậu sẽ ảnh hưởng tới chất lượng và giảm tính thuyết phục của kết quả.
(4) – Do đặc thù của phương pháp thu thập thông tin thông qua điều tra xã hội học và do tỷ lệ phản hồi của các doanh nghiệp điều tra chưa cao[2], có một “độ vênh” đáng kể giữa những nỗ lực của chính quyền địa phương trong cải thiện môi trường đầu tư và đánh giá của doanh nghiệp về những kết quả của nỗ lực đó. Trong nhiều trường hợp, những doanh nghiệp cảm thấy “bị thiệt thòi” nhất trong cạnh tranh để phát triển ở địa phương chính là những doanh nghiệp nhiệt tình nhất trong việc trả lời phiếu điều tra, còn những doanh nghiệp thấy tương đối hài lòng với môi trường đầu tư và kinh doanh trên địa bàn lại kém hào hứng trong việc tham gia vào các cuộc điều tra dạng này.
Tuy còn có những hạn chế, song PCI vẫn là một dự án nghiên cứu nghiêm túc, có nhiều kết quả được áp dụng hiệu quả trong thực tế. Một số tỉnh đã xây dựng các chương trình, kế hoạch để cải thiện môi trường đầu tư của địa phương, trong đó đặc biệt chú trọng các biện pháp cải thiện các chỉ số thành phần của PCI được công bố.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CỦA HÀ NỘI PHỤC VỤ CHO PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP QUA CHỈ SỐ PCI
1. Xếp hạng của Thành phố theo chỉ số PCI
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước trong phát triển các thành phần kinh tế, Thủ đô Hà Nội đã đổi mới toàn diện từ tư duy đến hành động, từ chỉ đạo đến điều hành và là một trong những địa phương đi đầu trong phát triển kinh tế tư nhân. Tuy nhiên, trên cơ sở đánh giá của khối doanh nghiệp tư nhân, kết quả điều tra khảo sát của VCCI-VNCI cho thấy PCI của Hà Nội xếp thứ hạng chưa cao, nhiều chỉ số, chỉ tiêu thành phần có điểm số khá thấp, xếp ở nhóm trung bình, tương đối thấp hoặc thậm chí là rất thấp. Năm 2006, Hà Nội xếp vị trí 38/64, năm 2007 Thành phố cải thiện được 13 bậc, xếp vị trí 27/64; năm 2008 lại giảm 4 bậc, tụt xuống vị trí 31/64. Chỉ số PCI của Hà Tây mặc dù đã có được cải thiện trong 1-2 năm gần đây, nhưng truyền thống là khá thấp: năm 2008 chỉ số PCI của Hà Tây chỉ xếp vị trí thứ 55/64, năm 2007 là 41/64 và năm 2006 là 62/64.
Đặc biệt, năm 2008 mặc dù đã có sự kiện điều chỉnh địa giới hành chính của Hà Nội (từ tháng 8/2008) nhưng các số liệu khảo sát do nhóm nghiên cứu thu thập được thực chất là của năm 2007 và một số tháng đầu năm 2008 (do phiếu điều tra gửi đến các doanh nghiệp ngay sau Tết Nguyên đán và các phiếu trả lời được thu về chậm nhất cũng chỉ 1-2 tháng sau đó), khi đó tỉnh Hà Tây vẫn chưa sáp nhập và một số đơn vị hành chính khác của Hà Nội ngày nay vẫn thuộc về các tỉnh Vĩnh Phúc và Hòa Bình. Vì vậy, PCI năm 2008 vẫn được tính riêng cho Hà Nội và Hà Tây (cũ). So với 64 tỉnh , thành phố trong cả nước, năm 2008 trong bảng xếp hạng về PCI, Hà Nội đứng thứ 31, còn Hà Tây đứng thứ 55[3]. Cụ thể vị trí các chỉ số thành phần của PCI Hà Nội như sau:
• Chi phí gia nhập thị trường: xếp vị trí 41/64, tăng 22 bậc so với năm 2007 (tỉnh Hà Tây 54/64)
• Tiếp cận và sự ổn định trong sử dụng đất: 64/64, giữ nguyên so với năm 2007 (tỉnh Hà Tây: 50/64)
• Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: 23/64, giảm 7 bậc so với năm 2007 (tỉnh Hà Tây: 56/64)
• Chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước, tăng 6 bậc so với năm 2007: 34/64 (tỉnh Hà Tây: 56/64)
• Chi phí không chính thức: 48/64, tăng 16 bậc so với năm 2007 (tỉnh Hà Tây: 22/64)
• Ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước: 50/64, tăng 11 bậc so với năm 2007 (tỉnh Hà Tây: 37/64)
• Tính năng động và tiên phong của chính quyền Thành phố: 46/64, giảm 18 bậc so với năm 2007 (tỉnh Hà Tây: 34/64)
• Chính sách phát triển khu vực KTTN: 5/64, tăng 1 bậc so với năm 2007 (tỉnh Hà Tây: 30/64)
• Đào tạo lao động: 23/64, giảm 1 bậc so với năm 2007 (tỉnh Hà Tây: 61/64)
• Thiết chế pháp lý: 60/64, giảm 15 bậc so với năm 2007 (tỉnh Hà Tây: 56/64)
Chỉ số Cơ sở hạ tầng của Hà Nội xếp hạng thứ 10/64; Hà Tây xếp thứ 54/64; còn theo chỉ số Công nghệ thông tin và truyền thông, Hà Nội xếp thứ 2/64, Hà Tây xếp thứ 13/64.
2. Thực trạng điều hành của Thành phố qua đánh giá của DNTN
2.1. Một số kết quả
Trong thời gian qua Thành phố Hà Nội đã nỗ lực, cố gắng trong việc cải thiện môi trường đầu tư sản xuất kinh doanh: năm 2007, 2008 Thành phố đã ban hành các chính sách mới như: quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 23/01/2007 ban hành Quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội; Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 09/02/2007 ban hành Quy định về quy trình giải quyết một số thủ tục hành chính trong quản lý các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài Ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội … nhằm tạo thuận lợi phát triển doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong năm 2008, dù trong bối cảnh kinh tế khó khăn, nhưng nhiều chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, như tốc độ tăng trưởng GDP, GDP bình quân đầu người, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, số lượng doanh nghiệp thành lập mới đạt mức tăng trưởng khá …. Tổng sản phẩm nội địa GDP giai đoạn từ 2001 đến nay (năm 2000 Luật Doanh nghiệp được ban hành) bình quân tăng 11,4%, trong đó 2 năm 2006 – 2007 tăng trung bình 11,81%; năm 2008 sau khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính tăng 10,58%. GDP bình quân đầu người năm 2007 đạt 31,8 triệu đồng (theo giá thực tế), tăng 2,8 lần so với năm 2000 (nếu tính theo giá so sánh 1994 thì tăng khoảng 1,74 lần). Thu hút vốn đầu tư nước ngoài có kết quả nổi bật. Trong 2 năm gần đây Hà Nội là 1 trong 3 địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút FDI: chỉ riêng hai năm 2006, 2007 đã thu hút 4,8 tỷ USD, năm 2008 là 5 tỷ USD. Kinh tế tư nhân được khuyến khích, phát triển mạnh. Đến nay, trên địa bàn có trên 71.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó từ sau khi Luật Doanh nghiệp ban hành đến nay đã có 64.400 doanh nghiệp mới đăng ký.
Một số chỉ số thành phần của PCI Hà Nội năm 2008 đã tăng bậc đáng kể so với năm 2007, chứng tỏ các doanh nghiệp đã ghi nhận được những cố gắng của …………..
2.2. Một số hạn chế
Tuy có những kết quả đáng kể như nêu trên, song nhìn chung đánh giá của các doanh nghiệp dân doanh về những cải thiện trong môi trường đầu tư và kinh doanh ở Hà Nội là chưa tốt. Một số khía cạnh có kết quả khả quan, theo đánh giá của nhiều doanh nghiệp, xuất phát từ tính đặc thù, truyền thống của Hà Nội từ trước đến nay: trên 35% doanh nghiệp được hỏi cho rằng chất lượng làm việc của các cơ quan nhà nước với doanh nghiệp không tốt lên trong những năm qua. Có tới 5 trong tổng 10 chỉ số thành phần của PCI Hà Nội bị xếp vào loại thấp và tương đối thấp (gồm Tiếp cận và sự ổn định trong sử dụng đất, Thiết chế pháp lý, Ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước, Chi phí không chính thức và Tính năng động và tiên phong của chính quyền Thành phố). Đặc biệt, có 3 chỉ số tụt hạng lớn so với năm 2007 là Tính năng động và tiên phong của chính quyền Thành phố (giảm 18 bậc), Thiết chế pháp lý (giảm 15 bậc), Tính minh bạch và tiếp cận thông tin (giảm 7 bậc). Chỉ số Tiếp cận và sự ổn định trong sử dụng đất vẫn giữ nguyên ở mức xếp hạng cuối cùng trong 64 tỉnh, thành phố qua 2 năm (chỉ số này của tỉnh Hà Tây năm 2008 cũng ở mức xếp hạng thấp: 50/64). Một số chỉ số khác đã có sự cải thiện, tăng bậc xếp hạng so với năm 2007 nhưng vẫn ở mức xếp hạng thấp là Chi phí không chính thức: 48/64, tăng 16 bậc so với năm 2007 (tỉnh Hà Tây: 22/64) và Ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước: 50/64, tăng 11 bậc so với năm 2007 (tỉnh Hà Tây: 37/64). Từ những thay đổi trong xếp hạng của các chỉ số thành phần này, có thể thấy những hạn chế mà Hà Nội cần tập trung khắc phục trong điều hành là:
- Tính năng động, sáng tạo của Thành phố trong việc giải quyết các vướng mắc cho doanh nghiệp bị đánh giá thấp. Thành phố còn chưa chủ động vận dụng hiệu quả những quy định của Trung ương để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp. Điều này một mặt giúp Thành phố không thuộc nhóm các tỉnh, thành phố “vượt rào”, luôn thực hiện đúng các chính sách của Trung ương, nhưng cũng chính là nguyên nhân mà doanh nghiệp đánh giá thấp tính năng động, sáng tạo của Hà Nội. Còn tới hơn 50% doanh nghiệp không đồng tình với nhận định rằng chính quyền Thành phố đã sáng tạo và sáng suốt trong việc giải quyết những trở ngại đối với cộng đồng doanh nghiệp. Thông thường, khi có điểm chưa rõ ràng trong một quy định nào đó của Trung ương, nhiều doanh nghiệp cho rằng Thành phố sẽ hoãn việc ra quyết định và xin ý kiến từ các cơ quan Trung ương liên quan và không ít trường hợp cho rằng các cán bộ Thành phố sẽ giải thích theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp. Ngay cả việc triển khai tốt trong khuôn khổ các quy định của Trung ương, Hà Nội cũng không được đánh giá cao (chỉ xếp thứ 56/64). Chỉ số Tính năng động và tiên phong của chính quyền Thành phố bị sụt giảm và xếp ở mức thấp là nguyên nhân làm cho chỉ số PCI chung của Hà Nội năm 2008 giảm do đây là chỉ số thành phần có trọng số cao.
- Thiết chế pháp lý của Thành phố phục vụ cho việc giải quyết tranh chấp hoặc là nơi mà các doanh nghiệp có thể khởi kiện các hành vi tham nhũng của cán bộ công quyền còn thiếu và yếu. Chỉ hơn 48% số doanh nghiệp trả lời thường xuyên sử dụng thiết chế pháp lý để giải quyết tranh chấp. Còn tới hơn 80% số doanh nghiệp cho rằng hệ thống pháp lý không thường xuyên tạo ra cơ chế để doanh nghiệp có thể khởi kiện hành vi tham nhũng của cán bộ công quyền.
- Việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, công khai các văn bản, các cơ chế, chính sách của Thành phố vẫn còn nhiều bất cập. Những nỗ lực của Thành phố bước đầu đạt được những kết quả mang tính kỹ thuật, như xây dựng Cổng giao tiếp điện tử, các trang web của các sở, ngành, …, song việc duy trì, cập nhật liên tục, đầy đủ thông tin còn chưa tốt, hiệu quả cung cấp thông tin cho doanh nghiệp còn chưa cao. Các doanh nghiệp còn rất khó tiếp cận đến những tài liệu, như quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách của Thành phố …. Còn có hơn 36% số doanh nghiệp tham gia điều tra cho rằng việc phải có “mối quan hệ” để có được các tài liệu kế hoạch của Hà Nội là quan trọng và rất quan trọng. Đánh giá theo tiêu chí khả năng tiếp cận các tài liệu, văn bản, năm 2008 Hà Nội xếp vị trí rất thấp – 63/64.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch, các văn bản pháp quy, các quy định …, các cơ quan Thành phố chưa thường xuyên tham khảo ý kiến của doanh nghiệp hoặc tham khảo, nhưng còn mang tính hình thức: chỉ có 1,2% số doanh nghiệp trả lời cho rằng Hà Nội thường xuyên trao đổi ý kiến với doanh nghiệp về những thay đổi trong quy định của pháp luật. Việc chưa tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia tích cực vào quá trình xây dựng các kế hoạch, quy định … không những làm giảm tính khả thi trong thực hiện các chính sách, mà còn làm nhiều doanh nghiệp hiểu biết ít hơn về những chương trình, cơ chế hỗ trợ, làm giảm đi những nỗ lực của Thành phố trong con mắt của doanh nghiệp. Những hạn chế này làm giảm tính minh bạch, tính công bằng, sự ổn định trong việc thực thi các quy định của Nhà nước và Thành phố, làm khó khăn cho doanh nghiệp trong dự đoán chính sách, là điểm mà doanh nghiệp của Hà Nội truyền thống đánh giá thấp so với các địa phương khác (năm 2008 xếp vị trí 55/64).
- Tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề nan giải của doanh nghiệp Hà Nội. Phần lớn các doanh nghiệp đánh giá thấp về khả năng tiếp cận, cũng như tính ổn định của mặt bằng sản xuất đang sử dụng. Nhiều vấn đề trong lĩnh vực đất đai của Thành phố xếp ở vị trí nhóm cuối, như tỷ lệ doanh nghiệp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mức độ đền bù thỏa đáng nếu bị thu hồi đất, điều kiện và thời hạn thuê đất …. Phát triển các khu, cụm công nghiệp triển khai còn chậm và bất cập, chưa bảo đảm hạ tầng kỹ thuật dịch vụ liên quan trực tiếp phục vụ doanh nghiệp, cũng như các dịch vụ xã hội thiết yếu cho người lao động. Có tới gần 65% doanh nghiệp tại Hà Nội tham gia điều tra cho rằng thiếu mặt bằng hạn chế khả năng mở rộng kinh doanh của họ.
- Chi phí thời gian mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện các quy định hành chính của Nhà nước trong quá trình hoạt động tại Hà Nội vẫn còn khá lớn so với các địa phương khác. Những thủ tục liên quan đến các loại giấy phép, đến đất đai … còn khá phức tạp và kéo dài, gây mất nhiều thời gian, công sức của doanh nghiệp. Theo đánh giá của doanh nghiệp, năm 2008 Hà Nội vẫn có gần 25% số doanh nghiệp phải mất hơn 1 tháng để bắt đầu kinh doanh (trong khi ở tỉnh xếp thứ nhất – Tiền Giang, chỉ có 6,7% số doanh nghiệp đánh giá như vậy), còn tới gần 1/5 số doanh nghiệp gặp khó khăn để có đủ các loại giấy phép cần thiết. Thời gian đăng ký kinh doanh bổ sung của doanh nghiệp Hà Nội vẫn còn khá dài so với ở các tỉnh khác: trung bình doanh nghiệp Hà Nội mất 10 ngày trong khi ở Hải Phòng hay Đà Nẵng chỉ mất 7 ngày. Thời gian thực sự để doanh nghiệp có mặt bằng kinh doanh còn khá dài so với các địa phương khác. Tỷ lệ này khá cao so với báo cáo của các cơ quan Hà Nội chứng tỏ thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của doanh nghiệp (thời gian mà doanh nghiệp tính vào chi phí, trong khi các cơ quan nhà nước không thống kê) là khá lớn. Điều này bắt nguồn từ hệ thống cơ sở pháp lý còn chưa đầy đủ, rõ ràng, gây khó khăn cho cả doanh nghiệp và cả cán bộ trực tiếp thụ lý; việc hỗ trợ hướng dẫn doanh nghiệp trong giải quyết các vấn đề liên quan chưa được thực hiện tốt; sự hiểu biết của doanh nghiệp về luật pháp và các quy định của Nhà nước còn chưa đầy đủ.
Các quy trình giải quyết thủ tục hành chính khác của nhiều cơ quan địa phương vẫn còn phức tạp, dẫn đến thời gian doanh nghiệp mất đi vẫn còn khá lớn. Các hướng dẫn và thủ tục cụ thể liên quan đến hóa đơn giá trị gia tăng, gia hạn các chứng chỉ về môi trường, vệ sinh thực phẩm, an toàn cháy nổ, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội…, những thủ tục mà các doanh nghiệp thường phải giải quyết định kỳ trong quá trình hoạt động vẫn là những mối bận tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Có đến hơn 86% số doanh nghiệp tham gia điều tra cho rằng thời gian làm việc với chính quyền địa phương không giảm đi trong 2 năm qua.
- Theo đánh giá của doanh nghiệp tư nhân, thái độ tiếp xúc, làm việc của một bộ phận cán bộ, công chức còn chưa thực sự đúng mực, theo tinh thần “phục vụ doanh nghiệp”. Đặc biệt, còn có tới trên 61% doanh nghiệp tham gia điều tra cho rằng cán bộ Thành phố sử dụng các quy định riêng của địa phương với mục đích trục lợi. Mặc dù thời gian qua có nhiều chủ trương của Thành phố trong việc đẩy mạnh phát triển khu vực kinh tế tư nhân, song nhìn nhận đối với vai trò của khu vực kinh tế tư nhân ở nhiều nơi còn chưa khách quan, chưa tương xứng với vai trò của khu vực kinh tế này trong phát triển Thủ đô. Đây là lý do làm các doanh nghiệp tư nhân đánh giá chưa cao về thái độ của các cơ quan Thành phố (còn tới 62% doanh nghiệp không đồng ý với nhận định rằng thái độ của Thành phố đối với khu vực tư nhân là tích cực).
- Môi trường phát triển cho các doanh nghiệp dân doanh còn chưa thực sự thuận lợi, vẫn còn những hàng rào cản trở sự cạnh tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Một số cơ chế, chính sách hỗ trợ của Thành phố chưa đi đến được các doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa, mà chỉ có các doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa được tiếp cận. Do vậy, các chính sách hỗ trợ của Hà Nội, các dịch vụ công được cung cấp liên quan đến việc cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh và đầu tư, dịch vụ công nghệ chưa phát huy được hiệu quả trong đa số các doanh nghiệp (chỉ có trên dưới 30% doanh nghiệp cho rằng các dịch vụ công này có chất lượng tốt).
- Việc doanh nghiệp trả chi phí không chính thức vẫn là vấn đề khá phổ biến và do đã tồn tại khá lâu, nên 1/5 số doanh nghiệp điều tra coi đó là chuyện bình thường và không cản trở hoạt động kinh doanh của họ. Thời gian qua Chính phủ và Thành phố đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm phòng, chống tham nhũng, song vấn đề tồn tại vẫn còn khá gay gắt. Theo đánh giá của doanh nghiệp, ở Thành phố còn các quy định mà qua đó cán bộ có thể trục lợi cho bản thân, gây khó khăn cho doanh nghiệp; hơn 4/5 doanh nghiệp điều tra phải trả chi phí không chính thức cho cán bộ công chức (chỉ số này Hà Nội xếp vị trí 63/64).
- Quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thực hiện còn chậm, còn tới gần 82% số doanh nghiệp tham gia điều tra đánh giá không cao về nỗ lực thực hiện cổ phần hóa của Hà Nội. Một số cơ chế, chính sách của Thành phố đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa, theo đánh giá của doanh nghiệp điều tra, còn chưa tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng, gây khó khăn cản trở đối với hoạt động và phát triển doanh nghiệp tư nhân (vẫn còn tới gần 48% doanh nghiệp cho rằng Thành phố ưu đãi các doanh nghiệp nhà nước hơn).
Thời gian qua, Thành phố đã nỗ lực triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh, nhưng năm 2008 chỉ số PCI của Hà Nội chỉ xếp vị trí 31 (mặc dù tăng lên 9 bậc so với năm 2006 là năm Thành phố xếp vị trí thấp nhất, nhưng lại giảm 4 bậc so với năm 2007). Tuy có những tiến bộ trên một số mặt, song tốc độ cải cách của Thành phố còn chưa đáp ứng yêu cầu; sự quyết tâm cao của lãnh đạo Thành phố còn chưa được cụ thể hóa, chuyển biến thành hành động và kết quả công việc của từng cán bộ công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt ở cấp cơ sở. Sự cần thiết phải thực hiện cải cách càng trở nên cấp bách hơn sau khi Hà Nội được mở rộng địa giới hành chính. Việc sáp nhập với tỉnh Hà Tây và một số đơn vị hành chính của tỉnh Vĩnh Phúc và Hòa Bình một mặt mở ra những nguồn tiềm năng to lớn, song mặt khác cũng đem lại không ít những khó khăn, thách thức.
Thời gian tới, để đưa Hà Nội là một trong những địa phương đi đầu của cả nước về hiệu quả điều hành phát triển kinh tế của chính quyền cấp tỉnh, các cấp, các ngành cần tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Bí thư Thành ủy Hà Nội: “rà soát lại mọi thủ tục, quy định, khắc phục tất cả những gì là trì trệ, quan liêu, tiêu cực để cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư”, cụ thể hóa và thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; triển khai tích cực Đề án “Cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh của Thành phố”.
Việc đề ra và thực hiện các giải pháp để tạo môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh thuận lợi nhất cho doanh nghiệp ở Hà Nội, qua đó cải thiện các chỉ số PCI phải đảm bảo đúng luật và hiệu quả. Do đó, trước hết cần tập trung cải thiện các chỉ tiêu, chỉ số thành phần còn bị đánh giá thấp. Cụ thể, các sở, ban, ngành, quận, huyện của Hà Nội cần tập trung thực hiện một số giải pháp như sau:
3.1. Những giải pháp chung
3.1.1. Tăng cường thông tin, tuyên truyền về kế hoạch và các giải pháp của Thành phố nhằm cải thiện PCI để một mặt tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với các thông tin về chính sách của Thành phố, mặt khác góp phần nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức Thành phố và tạo đồng thuận trong xã hội.
3.1.2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công chức trong việc hỗ trợ doanh nghiệp
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chính sách của Đảng, Nhà nước và của Thành phố về phát triển kinh tế ngoài quốc doanh, vai trò quan trọng của khu vực dân doanh trong phát triển kinh tế xã hội Thủ đô. Phối hợp với các Hiệp hội, các doanh nghiệp lớn xây dựng các chương trình quảng bá vị trí và những đóng góp của các doanh nghiệp tư nhân trong kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội. Tạo sự chuyển biến mạnh trong đội ngũ cán bộ công chức về trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ; chuyển nhận thức và hành động hàng ngày từ “quản lý doanh nghiệp” sang “phục vụ doanh nghiệp”. Đổi mới hình thức quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo hướng từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm” và tăng tính tự chịu trách nhiệm cho doanh nghiệp.
- Khẩn trương củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước từ Thành phố đến quận, huyện, xã, phường. Tăng cường hiệu quả phối kết hợp giữa các cơ quan trong quá trình xây dựng, ban hành, thực hiện các cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Thực hiện tốt phân cấp quản lý kinh tế xã hội, phân cấp ngân sách giữa chính quyền các cấp.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp, năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn định kỳ, thường xuyên cập nhật những chủ trương, văn bản pháp luật mới ban hành nhằm củng cố kiến thức chuyên môn của các cán bộ công chức, đặc biệt đội ngũ cán bộ trực tiếp làm việc với nhân dân và doanh nghiệp.
- Triển khai có hiệu quả các chương trình hành động của Thành phố về thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng. Nghiên cứu ban hành và thực hiện nghiêm túc Quy định về chế độ trách nhiệm người đứng đầu và cán bộ, công chức các đơn vị trong thực thi công vụ. Thường xuyên kiểm tra, giám sát để phát hiện, chấn chỉnh kịp thời và xử lý nghiêm những cán bộ công chức thiếu trách nhiệm khi giải quyết công việc hoặc có hành vi sách nhiễu doanh nghiệp.
3.1.3. Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm tối đa chi phí thời gian của doanh nghiệp để khởi sự kinh doanh và trong thực hiện các quy định của nhà nước
- Tiếp tục rà soát, không ngừng hoàn thiện, đơn giản hóa các thủ tục hành chính một cách toàn diện, triệt để theo hướng minh bạch, quy định rõ ràng thời gian nhận và xử lý hồ sơ, trách nhiệm của các cơ quan chức năng; kịp thời xử lý vướng mắc, tạo tâm lý yên tâm cho doanh nghiệp. Quan tâm trước hết đến các quy trình, thủ tục trong lĩnh vực quy hoạch, đất đai, đầu tư xây dựng, thành lập doanh nghiệp … Lãnh đạo các sở, ngành, quận, huyện xem xét, giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp theo thẩm quyền. Nếu thuộc thẩm quyền của cấp trên, các cấp, các ngành cần phối hợp với doanh nghiệp kiến nghị Thành phố hay Trung ương giải quyết.
- Không ngừng củng cố, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”, “một đầu mối liên thông” ở các đơn vị của Thành phố. Quy định rõ và có chế tài kiểm soát việc thực hiện nghiêm thời hạn các cơ quan Thành phố phải trả lời, cung cấp đầy đủ thông tin cho người dân và doanh nghiệp.
- Tập trung xây dựng và thực hiện các kế hoạch cụ thể, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan chủ trì, phối hợp trong việc hoàn thiện những thủ tục hành chính quan trọng:
+ Thủ tục thành lập doanh nghiệp: các đơn vị: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an Thành phố tiếp tục chủ động nghiên cứu, thực hiện sáng tạo các hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương trong phối hợp giữa các cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh, đăng ký mẫu dấu và đăng ký mã số thuế. Đồng thời khẩn trương nghiên cứu hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn, giúp doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt, hiểu rõ quy trình thủ tục, giảm thời gian mà doanh nghiệp phải sửa chữa, hoàn thiện hồ sơ giấy tờ. Rà soát, đề xuất hợp lý hóa các khâu tổ chức, cải tiến loại bỏ những khâu công việc, thủ tục bất hợp lý, giảm bớt các giấy tờ không cần thiết thông qua việc tăng cường ứng dụng tin học hóa trong các khâu thủ tục thành lập doanh nghiệp. Tăng cường cơ sở vật chất các cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký kinh doanh.
+ Về các loại giấy phép: các sở, ngành Thành phố rà soát các giấy phép, giấy chứng nhận, quyết định chấp nhận …, xóa bỏ những loại không cần thiết, hiệu quả quản lý không cao. Giao Sở Tư pháp là đầu mối của Thành phố theo dõi quá trình xây dựng, ban hành các quy định liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, có trách nhiệm báo cáo ngay cho UBND Thành phố về những trường hợp ban hành “giấy phép con” hoặc các quy định vi phạm Luật Doanh nghiệp của các cấp, các ngành để kịp thời giải quyết.
- Về thủ tục khai, nộp thuế: Cục Thuế Hà Nội tăng cường hướng dẫn, giải đáp chính sách thuế, thủ tục nộp thuế, kịp thời giải đáp các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện các chứng từ, kê khai, báo cáo trong quá trình hoạt động … Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, các hiệp hội đào tạo về chế độ kế toán gắn với tập huấn về chính sách thuế, thủ tục thuế, cung cấp thông tin cho người nộp thuế dưới nhiều hình thức (tờ rơi, trang web, đối thoại, tập huấn …). Rà soát xóa bỏ các thủ tục, hồ sơ gây khó khăn phiền hà, giảm bớt thời gian chờ đợi giải quyết công việc của người nộp thuế. Tổ chức triển khai tốt và nghiêm túc quy chế giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính cho người nộp thuế theo cơ chế 1 cửa để tạo thuận lợi nhất cho người nộp thuế.
Thực hiện thường xuyên việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, bảo đảm cán bộ thuế có trình độ, kiến thức, kỹ năng quản lý thuế tiên tiến, đồng thời có đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử tốt. Kiện toàn và tăng cường hệ thống kiểm tra nội bộ trong toàn ngành thuế để kiểm soát và giảm thiểu đi đến xóa bỏ hành vi gây phiền hà sách nhiễu doanh nghiệp.
Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học vào các khâu quản lý thuế. Đẩy nhanh việc xây dựng và phát triển hệ thống ứng dụng tin học với sự hợp tác của các đơn vị trong và ngoài nước, áp dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý và chỉ đạo điều hành tại Cục thuế Thành phố và Chi cục thuế các quận, huyện, tiến tới thực hiện kê khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử.
3.1.4. Đẩy mạnh việc công khai, minh bạch hóa thông tin cho doanh nghiệp
- Phổ biến, công khai các văn bản pháp quy do các cơ quan Trung ương ban hành, các quy hoạch, kế hoạch và các văn bản của Thành phố trên Cổng giao tiếp điện tử Thành phố, trang web của các đơn vị và tại địa điểm làm thủ tục để nhà đầu tư, doanh nghiệp dễ tiếp cận, không mất thời gian tìm kiếm. Cập nhật kịp thời và đầy đủ thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo điện tử của Thành phố. Đặc biệt quan tâm cập nhật các quy định và hướng dẫn thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, đất đai, các cơ chế chính sách, thông tin về các dự án kêu gọi đầu tư, các dự án đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư.
- Thể chế hóa và tăng cường thực hiện cơ chế lấy ý kiến đóng góp của các doanh nghiệp trước khi ban hành những văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ và quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp. Tạo dựng cơ chế thông tin 2 chiều thường xuyên, tăng cường các Diễn đàn trao đổi giữa chính quyền với doanh nghiệp; xây dựng và đổi mới hoạt động của Cổng giao tiếp điện tử Thành phố thành phương tiện trao đổi thông tin hiệu quả giữa Thành phố với người dân và doanh nghiệp.
- Sở Công Thương phối hợp với các hiệp, hội ngành nghề xây dựng hệ thống cung cấp thông tin tổng hợp cho doanh nghiệp. Triển khai phân loại thông tin, hướng dẫn chi tiết, cụ thể về các lĩnh vực kinh doanh, hàng hóa xuất khẩu, những địa chỉ các cơ quan cấp các giấy chứng nhận …; xây dựng và cập nhật thường xuyên hệ thống thông tin các doanh nghiệp, cũng như hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn, tạo cơ sở để các doanh nghiệp tự tìm để liên kết trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hội thảo các chuyên đề giúp doanh nghiệp lĩnh hội thông tin kịp thời về chính sách, chế độ pháp lý trong kinh doanh. Chú trọng phổ biến những kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế liên quan đến các hiệp định kinh tế - thương mại – đầu tư song phương và đa phương mà Việt Nam đã ký kết. Hướng dẫn doanh nghiệp xuất khẩu các biện pháp “để tự bảo vệ” khi có những tranh chấp thương mại (kiện chống phá giá ….).
- Tổ chức việc tiếp nhận các vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp một cách đơn giản, dễ dàng, thông qua nhiều hình thức, như qua trang tin điện tử của Thành phố, qua báo chí, qua thư, công văn phản ánh, đường dây nóng, thư điện tử, qua đối thoại trực tiếp giữa chính quyền với doanh nghiệp hay các hiệp hội …, nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trực tiếp phản ánh, kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước, người có thẩm quyền về những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Lãnh đạo Thành phố, các sở, ngành liên quan tổ chức thường xuyên đối thoại trực tiếp, gặp gỡ doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt được và giải quyết những vấn đề bức xúc của doanh nghiệp. Nghiên cứu tổ chức các cuộc giao lưu trực tuyến định kỳ hàng năm giữa lãnh đạo Thành phố và cộng đồng doanh nghiệp nhân ngày Doanh nhân Việt Nam thông qua truyền hình, qua mạng internet. Tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa chính quyền, lãnh đạo với cộng đồng doanh nghiệp. Cải tiến về nội dung, chất lượng các chương trình tôn vinh doanh nhân và doanh nghiệp, xây dựng các giải thưởng về chất lượng quản lý doanh nghiệp. Xây dựng Hà Nội thành chính quyền “thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp”.
3.2. Giải pháp cụ thể
3.2.1. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong giải quyết vấn đề mặt bằng sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp
- Các sở, ngành tập trung rà soát, đẩy nhanh xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch, xác định đây là giải pháp cấp bách để mở đường cho việc giải quyết mặt bằng sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, thu hút đầu tư phát triển. Khẩn trương xây dựng, ban hành và công bố công khai các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung xây dựng của Thành phố và quận, huyện. Đây sẽ là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp tham khảo và xây dựng chiến lược phát triển của công ty cũng như sản phẩm của doanh nghiệp. Có kế hoạch bổ sung quỹ đất để hình thành các khu, cụm công nghiệp; gắn quy hoạch phát triển công nghiệp với phát triển các lĩnh vực hỗ trợ đầu tư như đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực, nhà ở, nhu cầu vui chơi giải trí ….
Thực hiện tốt việc phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng chi tiết, Tranh thủ sự giúp đỡ của các chuyên gia nước ngoài và Trung ương để hoàn thành và trình phê duyệt sớm các quy hoạch xây dựng quan trọng của Thành phố. Nghiên cứu đổi mới quy trình, cơ chế để triển khai nhanh công tác quy hoạch, gắn xây dựng quy hoạch với thu hút các nhà đầu tư triển khai xây dựng các khu vực ưu tiên phát triển.
- Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát lại quỹ đất, lập và hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất đến cấp xã và công khai các quy hoạch, quỹ đất còn chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất nhằm giúp cho các doanh nghiệp dân doanh bình đẳng trong việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất.
Kiên quyết thực hiện chủ trương thu hồi đất sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích. Định kỳ hàng năm các cấp cơ sở rà soát, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư, sử dụng quỹ đất nhà nước giao trên địa bàn; phân loại và báo cáo Thành phố để kịp thời xử lý những trường hợp dự án không hoặc chậm triển khai.
- Tạo chuyển biến mạnh trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai, loại bỏ những thủ tục rườm rà, trùng lắp, không cần thiết. Rà soát các quy định về thủ tục hành chính trong cấp và cho thuê đất, kết hợp giải quyết những vấn đề mà doanh nghiệp thường vướng mắc trong lĩnh vực đất đai (thời hạn sử dụng đất, tính pháp lý của chủ sở hữu, người sử dụng đất ….). Đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan cấp Thành phố và cấp quận/huyện, xã/phường trong việc giải quyết đất đai cho doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế ưu tiên giải quyết đất đai thống nhất, tránh tình trạng doanh nghiệp được giải quyết ở một cấp, song lại gặp khó khăn ở cấp hành chính khác. Khẩn trương ban hành cơ chế đền bù rõ ràng, minh bạch, quy định rõ mức độ trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc hỗ trợ nhà đầu tư thỏa thuận đền bù với người dân. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm quỹ đất của Thành phố, của các quận, huyện để thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất “sạch” cho doanh nghiệp. Tổ chức giáo dục tuyên truyền sâu rộng người dân về các quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
- Đẩy nhanh tiến độ hình thành và phát triển thị trường bất động sản chính thức, đồng thời với việc xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan. Thực hiện có hiệu quả việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn Thành phố. Định kỳ công bố công khai danh mục các dự án đầu tư có sử dụng đất mà Thành phố kêu gọi đầu tư (cả về địa điểm, diện tích đất, cơ chế ưu đãi….), tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận chính thức đến quỹ đất phát triển sản xuất kinh doanh của Thành phố.
- Xây dựng cơ chế chính sách, tạo điều kiện khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào xây dựng và phát triển hạ tầng các khu công nghiệp theo quy hoạch; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhanh chóng xây dựng nhà xưởng, lấp đầy các khu, cụm công nghiệp. Công khai quy trình trên trang web của Thành phố và một số sở, ban, ngành liên quan; đồng thời rút ngắn thời gian, giảm chi phí trong việc hoàn tất thủ tục hồ sơ giao đất, cho thuê đất trong các khu công nghiệp cho các doanh nghiệp.
Khuyến khích, định hướng cho doanh nghiệp đầu tư vào khu, cụm công nghiệp tập trung để có điều kiện đầu tư hạ tầng đồng bộ phục vụ và hỗ trợ tốt cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đảm bảo tốt việc cung cấp cho doanh nghiệp về điện, nước, xử lý chất thải và dịch vụ thông tin liên lạc theo hướng hiện đại, tiện ích cao.
3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực
- Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn làm cơ sở đẩy mạnh công tác xã hội hóa, kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các trường dạy nghề trên địa bàn. Khuyến khích, ưu tiên xây dựng các trường có đầy đủ trang thiết bị phục vụ đào tạo những ngành nghề sử dụng công nghệ cao đáp ứng được yêu cầu phát triển của Thành phố. Phối hợp với Trung ương, tăng cường hợp tác với các tổ chức nước ngoài để đào tạo, nâng cao, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực cho cả lực lượng lao động sẵn có và lực lượng lao động dự bị, đáp ứng được yêu cầu hiện tại, đồng thời phù hợp với định hướng ưu tiên phát triển các ngành sử dụng công nghệ cao, trình độ cao của Thành phố. Chương trình đào tạo cần nghiên cứu xây dựng và phát triển trên cơ sở nhu cầu lao động của từng ngành kinh tế, tập trung vào chương trình dạy nghề, giúp phần nào giảm gánh nặng cho doanh nghiệp.
- Phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp, các cơ quan Trung ương, các Viện, Trường đại học triển khai các chương trình hỗ trợ đào tạo lãnh đạo cấp cao cho các doanh nghiệp Hà Nội, trang bị tầm nhìn và những kiến thức mới trong môi trường toàn cầu hóa, cung cấp những công cụ và thông lệ tốt đang được các công ty, tập đoàn kinh tế thế giới áp dụng. Xây dựng chương trình và tổ chức các khóa đào tạo giám đốc điều hành cho doanh nghiệp với sự tham gia của các chuyên gia, các giám đốc điều hành có kinh nghiệm và uy tín trong khu vực và trong nước.
- Tiếp tục tích cực triển khai Chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hỗ trợ kinh phí đào tạo, cập nhật và bổ sung kiến thức cho các nhân viên, người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quá trình đào tạo lao động ngoài việc hướng dẫn kỹ năng chuyên môn cần chú ý giáo dục ý thức, kỷ luật lao động, hiểu biết của người lao động về quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của mình.
3.2.3. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các dịch vụ công hỗ trợ doanh nghiệp
- Nâng cao hơn nữa tính chuyên nghiệp, năng động, hiệu quả của các trung tâm xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và xúc tiến du lịch của Thành phố. Có kế hoạch xúc tiến hướng vào thị trường và sản phẩm cụ thể, lấy đối tượng khách hàng là doanh nghiệp làm trọng tâm. Tăng cường liên kết, phối kết hợp giữa các cơ quan xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch của Thành phố với các hiệp hội ngành hàng, tổ chức quốc gia và quốc tế (VCCI, Armcham, EuroCham…), Thương vụ Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan truyền thông đại chúng và doanh nghiệp. Phối hợp với các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trong cả nước, các tổ chức xúc tiến đầu tư thương mại du lịch của các nước trong khu vực và quốc tế, tổ chức các hội chợ thương mại kết hợp với hội chợ du lịch, xúc tiến đầu tư.
Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ công tác xúc tiến thương mại: kho ngoại quan, hạ tầng CNTT để xử lý thông tin thương mại, phục vụ giao dịch trực tuyến …. Tập trung xây dựng các trung tâm hội chợ triển lãm, hội nghị quốc tế chuyên nghiệp có quy mô lớn, trang bị hiện đại, gắn liền với các khu dịch vụ phụ trợ khác.
Các sở, ngành cùng một tờ báo của Thành phố triển khai thực hiện chuyên trang nhằm hỗ trợ thông tin về kế hoạch xúc tiến quảng bá thương mại – dịch vụ - đầu tư cho doanh nghiệp.
- Khuyến khích tạo điều kiện phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn: đào tạo, kế toán, tư vấn tài chính và thuế, tư vấn quản lý …. Triển khai xây dựng các chương trình, dự án hỗ trợ của Thành phố xác định rõ các mục tiêu ưu tiên và nguồn lực thực hiện theo hướng nhà nước hỗ trợ gián tiếp đối với các chương trình, dự án; các nhà cung cấp dịch vụ (hiệp hội, trường học, viện nghiên cứu …) trực tiếp thực hiện. Khuyến khích tổ chức áp dụng phương thức đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện: các nhà cung cấp dịch vụ có đủ năng lực sẽ tham gia đấu thầu và tham gia thực hiện chương trình, dự án.
Xây dựng và thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về quản trị kinh doanh, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng và thông tin, từng bước nâng cao năng lực quản lý của các doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Nghiên cứu triển khai thành lập Quỹ tư vấn dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ phí thuê các chuyên gia trong nước và ngoài nước trong tư vấn xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước; nghiên cứu nâng cao hiệu quả hệ thống sản xuất hoặc bố trí dây chuyền sản xuất, nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm; nghiên cứu hoàn thiện cơ cấu tổ chức, hệ thống quản lý sản xuất; thiết lập hệ thống kế toán theo đúng tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng, quản lý và quảng bá thương hiệu doanh nghiệp …. Trong đó ưu tiên hỗ trợ những doanh nghiệp hoạt động trong các ngành dịch vụ mũi nhọn, các ngành công nghiệp chủ lực của Thành phố. Triển khai hiệu quả dự án “Vườn ươm doanh nghiệp” trong một số ngành ưu tiên phát triển của Thành phố.
- Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học công nghệ, nghiên cứu mô hình liên kết hiệu quả giữa các trường, viện nghiên cứu với các doanh nghiệp trong việc xác định nhu cầu, triển khai và chuyển giao ứng dụng kết quả nghiên cứu. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư, sớm xây dựng cơ sở vật chất nghiên cứu khoa học, hạ tầng cung cấp, trao đổi, mua bán thông tin và công nghệ trên địa bàn. Tổ chức và tham dự định kỳ các chợ thiết bị và công nghệ tại Hà Nội và các tỉnh, đồng thời xây dựng phát triển chợ công nghệ ảo trên mạng.
Triển khai đánh giá trình độ thiết bị công nghệ các doanh nghiệp trên địa bàn, tập trung trước tiên vào một số ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển của Thành phố, làm cơ sở xây dựng Chiến lược công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tư vấn về các loại hình, trình độ công nghệ. Nghiên cứu ban hành Quy chế quản lý việc nhập khẩu các máy móc thiết bị phù hợp với thực tiễn phát triển của các doanh nghiệp, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố. Hỗ trợ và tham gia cùng doanh nghiệp tổ chức thẩm định các máy móc, thiết bị nhập khẩu.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về vai trò của việc đổi mới kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương, các tổ chức, hiệp hội ngành nghề để thúc đẩy triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực kỹ thuật, công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp theo Quyết định số 68/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ, xây dựng hệ thống quản lý quyền sở hữu trí tuệ, đăng ký chất lượng, nhãn mác, in mã số, mã vạch sản phẩm. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, hỗ trợ đào tạo các doanh nghiệp về xây dựng, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ; ưu tiên các doanh nghiệp có sản phẩm chiến lược, có tiềm năng xuất khẩu của Thành phố.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (ISO, TQM …). Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành; ứng dụng hệ thống quản lý theo mục tiêu; nghiên cứu, áp dụng thành tựu khoa học công nghệ và các phương pháp quản lý tiên tiến.
- Tăng cường hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý thị trường, chống các hiện tượng buôn bán hàng lậu, hàng giả, lừa đảo trong kinh doanh, vi phạm bản quyền và gian lận thương mại …, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp theo các cam kết WTO.
- Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tư pháp, cơ quan thi hành án trên địa bàn. Phối hợp với các cơ quan Trung ương đào tạo, xây dựng đội ngũ luật sư có trình độ để có thể giúp đỡ, tư vấn doanh nghiệp trong các vụ kiện thương mại quốc tế.
1. Căn cứ vào các giải pháp trong Đề án này và các nhiệm vụ được giao theo chức năng của mình, từng sở, ban, ngành, UBND quận, huyện xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động nhằm cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực, địa bàn quản lý, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện cụ thể và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc.
Trước ngày 20 của tháng cuối quý, các sở, ngành, UBND các quận, huyện đánh giá kết quả thực hiện Đề án của Thành phố và Kế hoạch hành động của ngành mình, cấp mình, báo cáo UBND Thành phố.
Giao Văn phòng UBND Thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Đề án được phân công cho các sở, ban, ngành, báo cáo UBND Thành phố.
2. UBND Thành phố đề nghị các hiệp hội doanh nghiệp và các doanh nghiệp trên địa bàn tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của Hà Nội thành chính quyền thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp, cùng đóng góp vào sự phát triển và phồn vinh của Thủ đô.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1310/QĐ-UBND ngày 20/3/2009 của UBND Thành phố Hà Nội)
STT |
Đơn vị chủ trì |
Nội dung công việc |
1 |
Cục Thuế Thành phố Hà Nội |
- Tăng cường hướng dẫn, giải đáp chính sách thuế, thủ tục nộp thuế, kịp thời giải đáp các vướng mắc cho doanh nghiệp: thực hiện các chứng từ, kê khai, báo cáo trong quá trình hoạt động … - Rà soát xóa bỏ các thủ tục, hồ sơ gây khó khăn phiền hà, giảm bớt thời gian chờ đợi giải quyết công việc của người nộp thuế. - Thực hiện đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, bảo đảm cán bộ thuế có trình độ, kiến thức, kỹ năng quản lý thuế tiên tiến, đồng thời có đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử tốt. - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào các khâu quản lý thuế |
2 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
- Phối hợp hiệu quả với Cục thuế Hà Nội, Công an Thành phố để cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian đăng ký thành lập mới và đăng ký bổ sung của doanh nghiệp. - Thực hiện tốt việc công bố danh mục các dự án và đôn đốc tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư các dự án có sử dụng đất trên địa bàn. - Phát triển Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành một cơ quan đầu mối hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đủ mạnh, có tính chuyên nghiệp cao, nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp. - Tiếp tục tích cực triển khai Chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp, các cơ quan Trung ương, các viện nghiên cứu, trường đại học triển khai các chương trình hỗ trợ đào tạo lãnh đạo cấp cao cho các doanh nghiệp Hà Nội. - Mở rộng các hình thức “Vườn ươm doanh nghiệp”, của Thành phố trong một số lĩnh vực, ngành nghề. |
3 |
Sở Xây dựng |
- Chủ động hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định thiết kế cơ sở tại các quận, huyện. - Thực hiện kiểm tra quản lý hệ thống chất lượng, thi công đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường theo kế hoạch; hướng dẫn chủ đầu tư tổ chức kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng - Nâng cao chất lượng, tăng cường hướng dẫn công tác cấp phép xây dựng để tạo điều kiện cho các tổ chức, công dân xây dựng đúng quy hoạch. Kết hợp tăng cường kiểm tra, giám sát xây dựng theo giấy phép xây dựng và phối hợp xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm TTXD theo đúng quy định |
4 |
Sở Tài chính |
- Định kỳ rà soát, điều chỉnh lại cơ chế đền bù GPMB theo thẩm quyền của Thành phố, đồng thời kiến nghị Trung ương cho phép điều chỉnh những quy định không phù hợp với thực tế của Thành phố, tạo điều kiện thuận lợi thực hiện GPMB theo quy hoạch, phục vụ phát triển kinh tế xã hội của Thành phố. |
5 |
Sở Quy hoạch kiến trúc |
- Tập trung rà soát, đẩy nhanh xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch xây dựng của Thành phố và quận, huyện. - Kịp thời cung cấp thông tin, giải quyết các thủ tục hành chính trong quy hoạch xây dựng liên quan đến các dự án đầu tư cho doanh nghiệp. |
6 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
- Đẩy nhanh tiến độ hình thành và phát triển thị trường bất động sản chính thức, đồng thời với việc xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan. - Rà soát lại quỹ đất, lập và hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến cấp xã và công khai các quy hoạch, quỹ đất còn chưa sử dụng. - Rà soát, cải tiến các thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến giao đất, cho thuê đất cho doanh nghiệp, giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến đất đai. |
7 |
Sở Công Thương |
- Tăng cường hơn nữa công tác xúc tiến thương mại, nâng cao hiệu quả, lấy kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp làm thước đo cho hoạt động hỗ trợ của Thành phố. - Khuyến khích tạo điều kiện phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn: đào tạo, kế toán, tư vấn tài chính và thuế, tư vấn quản lý … - Kịp thời cập nhật cung cấp thông tin giới thiệu năng lực sản xuất và sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp trên địa bàn. Cung cấp thông tin, dự báo về tình hình cung cầu, giá cả thị trường giúp doanh nghiệp chủ động việc tổ chức sản xuất kinh doanh. - Tổ chức xây dựng đề cương trình Thành phố phê duyệt và rà soát, bổ sung các quy hoạch phát triển của Thủ đô mở rộng; Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp giai đoạn đến 2020, tầm nhìn tới 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp làng nghề đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn tới 2030 …. - Thực hiện Đề án liên kết 3 nhà “khoa học – quản lý – doanh nghiệp” thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp chủ lực của Thành phố. (2009 – 2010). - Duy trì hoạt động đối thoại thường xuyên với doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu; hỗ trợ các doanh nghiệp, làng nghề xây dựng, phát triển và quản lý thương hiệu. - Tăng cường hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý thị trường |
8 |
Ban quản lý khu công nghiệp và chế xuất |
- Xây dựng cơ chế chính sách, tạo điều kiện khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào xây dựng và phát triển hạ tầng các khu công nghiệp theo quy hoạch. Công khai quy trình trên trang web của Thành phố và một số sở, ban, ngành liên quan; đồng thời rút ngắn thời gian, giảm chi phí trong việc hoàn tất thủ tục hồ sơ giao đất, cho thuê đất trong các khu công nghiệp cho các doanh nghiệp. |
9 |
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội |
- Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn làm cơ sở đẩy mạnh công tác xã hội hóa. - Phối hợp với Trung ương, tăng cường hợp tác với các tổ chức nước ngoài để đào tạo, nâng cao, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề. - Phối hợp cùng các hiệp hội, các tổ chức công đoàn tổ chức các hội thảo, cung cấp thông tin về các quy định liên quan đến lao động, nhằm điều chỉnh hiệu quả quan hệ “chủ doanh nghiệp – người lao động”. - Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm, của Sàn giao dịch việc làm Thành phố. |
10 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về vai trò của việc đổi mới kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tư vấn về các loại hình, trình độ công nghệ. - Triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp theo Quyết định số 68/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ. - Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (ISO, TQM …), xây dựng hệ thống quản lý quyền sở hữu trí tuệ, đăng ký chất lượng, nhãn mác, in mã số, mã vạch sản phẩm. |
11 |
Ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh Thành phố Hà Nội |
- Thực hiện nghiêm túc các nội dung Chỉ thị số 06/2008/CT-NHNN ngày 31/12/2008 của NHNN Việt Nam về thực hiện các biện pháp nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa, ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. - Tiếp tục theo dõi chặt chẽ, đánh giá tình hình kinh tế và diễn biến thị trường tiền tệ trên địa bàn để báo cáo, đề xuất các giải pháp, phương án ứng phó, hạn chế tác động bất lợi của khủng hoảng tài chính thế giới đến hệ thống ngân hàng. - Phối hợp với Trung ương mở rộng hệ thống Trung tâm thông tin tín dụng trên địa bàn. - Tăng cường phối hợp với các tổ chức nước ngoài (JBIC, EU, KAWF …) để huy động nguồn vốn hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn. - Khuyến khích, hỗ trợ các ngân hàng mở rộng mạng lưới chi nhánh, huy động vốn để phục vụ kịp thời nguồn vốn, dịch vụ tín dụng đảm bảo ổn định lãi suất hết vòng đời sản phẩm, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Hỗ trợ doanh nghiệp cách thức quản lý tài chính hiệu quả, tiến tiến, nâng cao tính minh bạch, lập các sổ sách tài chính đầy đủ theo đúng quy định… |
12 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
- Xây dựng và đổi mới hoạt động của Cổng giao tiếp điện tử Thành phố thành phương tiện trao đổi thông tin hiệu quả giữa Thành phố với người dân và doanh nghiệp. - Phối hợp với Văn phòng UBND Thành phố tổ chức các cuộc giao lưu trực tuyến định kỳ giữa lãnh đạo Thành phố với doanh nghiệp và người dân. - Tăng cường thông tin, tuyên truyền về kế hoạch và các giải pháp của Thành phố nhằm cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. |
13 |
Sở Tư pháp |
- Xây dựng kế hoạch củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tư pháp, cơ quan thi hành án trên địa bàn. - Là đầu mối của Thành phố theo dõi quá trình xây dựng, ban hành các quy định liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, có trách nhiệm báo cáo ngay cho UBND Thành phố về những trường hợp ban hành “giấy phép con” hoặc các quy định vi phạm Luật Doanh nghiệp, gây phiền hà cho doanh nghiệp của các cấp, các ngành để kịp thời giải quyết |
14 |
Văn phòng UBND Thành phố |
- Tổ chức đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo Thành phố với các doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp - Cập nhật kịp thời, thường xuyên Công báo điện tử của Thành phố. - Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Đề án được phân công cho các sở, ban, ngành, báo cáo UBND Thành phố định kỳ hàng quý. |
15 |
UBND các quận, huyện |
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động nhằm cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh trong địa bàn quản lý, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể. |
2 Năm 2006 VCCI gửi phiếu điều tra tới 31.186 doanh nghiệp trong cả nước và nhận được trả lời của gần 6.300 doanh nghiệp (bằng 20,45% số doanh nghiệp được hỏi); năm 2007 có 6.700 doanh nghiệp trả lời trong tổng số 31.900 doanh nghiệp được hỏi (bằng 21%); năm 2008 có 7.820 doanh nghiệp trả lời trong tổng số khoảng 30.100 doanh nghiệp được hỏi (bằng 26%). Tỷ lệ doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội được hỏi và tham gia trả lời còn ít hơn nhiều, tương ứng cho các năm là: năm 2006 có 100 DN trả lời trên tổng số 800 phiếu hỏi được phát đi (12,5%), năm 2007 là 120/1200 (10%), năm 2008 là 180/1200 (15%).
[3] Năm 2008 điểm của Hà Nội: 53,74, xếp hạng trung bình; Hà Tây: 45,09, xếp hạng tương đối thấp
Chỉ thị 06/2008/CT-NHNN về thực hiện các biện pháp nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá, ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 03/01/2009
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND miễn thực hiện và bãi bỏ một số khoản thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 25/08/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 03/12/2007 | Cập nhật: 18/03/2014
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng khu chăn nuôi tập trung tỉnh Hà Nam giai đoạn 2007-2010 Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về việc miễn thu thủy lợi phí đối với sản xuất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 07/11/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, tổ chức quản lý và chế độ chính sách đối với cán bộ khuyến công cấp huyện tỉnh Quảng Trị Ban hành: 16/11/2007 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 05/01/2008
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND sửa đổi Điều 10 Quyết định 12/2007/QĐ-UBND Ban hành: 15/10/2007 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy trình phối hợp phòng ngừa và xử lý những trường hợp khiếu nại, tố cáo đông người, vi phạm trật tự công cộng do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 06/11/2007 | Cập nhật: 06/12/2007
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành quy định thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 – 2010 Ban hành: 18/10/2007 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND hệ thống hoá chính sách Tài chính phục vụ công tác phòng chống ma tuý Ban hành: 06/10/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Chính sách hỗ trợ sản xuất Nông - Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 04/09/2007 | Cập nhật: 13/10/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 16/10/2007 | Cập nhật: 28/09/2009
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên Ban hành: 11/10/2007 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND tăng mức phụ cấp cho nhân viên y tế thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 10/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 16/10/2007 | Cập nhật: 14/07/2014
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí hộ tịch trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 07/09/2007 | Cập nhật: 02/10/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 48/2006/QĐ-UBND quy định quản lý thu phí, lệ phí và đấu thầu phí đối với xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 30/07/2007 | Cập nhật: 23/12/2009
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 4000/2004/QĐ-UBND và Quyết định 298/QĐ-UBND do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 03/08/2007 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của Sở, Ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đào tạo lái xe cơ giới đường bộ hạng C Ban hành: 09/08/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh Quảng Trị Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 16/08/2014
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 hỗ trợ có mục tiêu kế hoạch vốn đầu tư phát triển quỹ nhà ở xã hội của tỉnh Tây Ninh năm 2007 Ban hành: 05/09/2007 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đào tạo lái xe ôtô hạng B1, B2 và hạng C tại các cơ sở đào tạo lái xe ô tô thuộc Tỉnh quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 07/08/2007 | Cập nhật: 09/11/2009
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao lại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 07/08/2007 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định về giá đất kèm theo quyết định 53/2006/QĐ-UBND Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND phê duyệt giá bán, mức trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng chính sách miền núi, vùng cao Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về quy chế quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Cà Mau Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định các giải pháp đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2007 và những năm tiếp theo Ban hành: 06/07/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 13/06/2007 | Cập nhật: 02/10/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và khai thác quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 29/05/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn đối với người lao động tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 10/05/2007 | Cập nhật: 20/08/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ khám chữa bệnh cho trẻ em bị bệnh tim trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 17/05/2007 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, mồ mả, cây cối, hoa màu khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 28/05/2007 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định quy cách kích thước, chất liệu, số lượng, chủng loại trang thiết bị, phương tiện làm việc và mức kinh phí mua sắm cho các phòng sử dụng chung theo quy định tại Quyết định 170/2006/QĐ-TTg áp dụng thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 11/06/2007 | Cập nhật: 10/06/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành quy trình tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, dự án di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 01/06/2007 | Cập nhật: 27/07/2009
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 2362/2006/QĐ-UBND Quy định công nhận diện tích đất ở và hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 28/03/2009
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 08/06/2007 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực pháp luật Ban hành: 08/06/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 35/2006/CT-TTg triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý Ban hành: 27/04/2007 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Ban hành: 23/05/2007 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất giống thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang Ban hành: 22/05/2007 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết đinh15/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về quản lý đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 24/04/2007 | Cập nhật: 27/06/2014
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về phong trào thi đua Thu, nộp ngân sách nhà nước giai đoạn (2007 - 2010) trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Đề án thứ tư của Thủ tướng Chính phủ về phát huy vai trò của cơ quan và cán bộ tư pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân ở xã, phường, thị trấn do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 23/04/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Quy định về việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 12/04/2007 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND phê duyệt Phương án chữ viết tiếng Chu Ru do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 15/03/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động phòng, chống tội phạm; phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em và phòng, chống ma túy giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 28/02/2007 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định về đối tượng, mức thu, chế độ thu nộp và quản lý phí thẩm định, lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 29/05/2015
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/03/2007 | Cập nhật: 06/12/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy chế phối hợp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 72/2000/QĐ-UB quy định trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh và thực hiện quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Cần Thơ Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về tạm thời quản lý, sử dụng hệ thống thư tín điện tử của công, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 09/03/2007 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định việc cho sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 29/03/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành khung, mức thu phí tham quan công trình văn hóa và di tích lịch sử do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 20/03/2007 | Cập nhật: 18/09/2009
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND điều chỉnh hệ số nhân công và máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng công trình do giảm phụ cấp đặc biệt và tăng lương tối thiểu đối với các bộ đơn giá xây dựng công trình huyện Côn Đảo theo quyết định 4596/2006/QĐ-UBND, quyết định 4597/2006/QĐ-UBND và quyết định 2058/2006/QĐ-UBND Ban hành: 22/02/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, đời sống khó khăn cư trú lâu năm trên địa bàn miền núi giai đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 19/03/2007 | Cập nhật: 21/10/2010
Quyết đinh 15/2007/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 246/1999/QĐ-UB Ban hành: 27/03/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2007 trên địa bàn quận 8 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 05/04/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Bình Thuận Ban hành: 05/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về đề án đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định đánh số và gắn biển số nhà thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 02/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về quản lý đối với tôm he chân trắng Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Quy định về thu lệ phí cấp chứng minh nhân dân, lệ phí đăng ký và quản lý hộ khẩu do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 18/07/2012
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND sửa đổi chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 178/2006/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/01/2007 | Cập nhật: 06/11/2007
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND phê duyệt giá nước cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/01/2007 | Cập nhật: 02/10/2009
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy định về quy trình giải quyết một số thủ tục hành chính trong quản lý các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 10/11/2007
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông - Công chính thành phố do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 68/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp Ban hành: 04/04/2005 | Cập nhật: 28/12/2009