Quyết định 1284/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 27-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
Số hiệu: | 1284/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Nguyễn Thảo |
Ngày ban hành: | 10/07/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1284/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 10 tháng 7 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị quyết số 46/NQ-CP , ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Văn bản số 206/KHCN-VP, ngày 20 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU, ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 27-CTR/TU, NGÀY 30 THÁNG 01 NĂM 2013 CỦA TỈNH ỦY VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW, NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1284/QĐ-UBND, ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục tiêu chung
Nâng cao trình độ nghiên cứu khoa học, nâng cao năng lực sáng tạo và đổi mới công nghệ, tăng tỷ trọng đóng góp của khoa học và công nghệ (KH&CN) trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong tỉnh góp phần đảm bảo mức tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) đến năm 2020 đạt bình quân là 16%/năm, trong đó: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011 – 2015 đạt trên 14%/năm và giai đoạn 2016 – 2020 đạt 15,5 - 16%/năm. GDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt khoảng 2.790 USD vào năm 2015 và 4.800 USD vào năm 2020; nhằm đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng tăng trưởng của các ngành, lĩnh vực và nền kinh tế đảm bảo cung cấp luận cứ khoa học cho các chủ trương phát triển nhanh và bền vững của tỉnh; tập trung xây dựng KH&CN Tây Ninh có trình độ trung bình tiên tiến so với cả nước, thực sự là động lực đưa tỉnh ta cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
- Yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) từ hoạt động KH&CN đóng góp khoảng 35% vào tăng trưởng kinh tế;
- Hình thành từ 2-3 doanh nghiệp KH&CN và 01 khu nông nghiệp công nghệ cao với các cơ sở sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tạo ra ngành nghề mới, sản phẩm mới, hàng hóa có chất lượng mới.
- Đưa từ 2 - 3 tổ chức hoạt động KH&CN công lập của tỉnh trở thành những đơn vị nồng cốt trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ đạt trình độ Quốc gia. Tập trung các đề tài, dự án KH&CN phục vụ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao sức canh tranh.
- Áp dụng các quy trình kỹ thuật sản xuất theo tiêu chuẩn trong nước, quốc tế (VietGAP, GlobalGAP) đạt trên 30%.
- 100% cán bộ công chức, viên chức ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện công tác chuyên môn.
- Phấn đấu đổi mới công nghệ tăng bình quân từ 15%/năm; tỷ lệ sử dụng công nghệ cao khoảng 20%.
- Ưu tiên hàng đầu trong việc bố trí ngân sách cho khoa học và công nghệ. Phấn đấu tăng nhanh tỷ lệ đầu tư cho KH&CN đạt mức 1,5% chi thường xuyên của tỉnh vào năm 2015 và 2,0% chi thường xuyên của tỉnh vào năm 2020.
- Phấn đấu đến năm 2015 có một cán bộ chuyên trách về KH&CN cấp huyện/thị xã.
- Phát triển thị trường công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh. Kết nối với thị trường KH&CN trong vùng, Quốc gia và quốc tế.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ
a) Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KH&CN phục vụ phát triển sản xuất và đời sống, phát triển KT-XH phục vụ an ninh, quốc phòng trong tỉnh.
- Ứng dụng những thành quả nghiên cứu khoa học làm cơ sở xây dựng, hoạch định chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH, các giải pháp phát triển sản xuất, kinh doanh đảm bảo phát huy tốt tiềm năng, thế mạnh của tỉnh đi đôi với bảo vệ tài nguyên, môi trường, hướng đến mục tiêu phát triển nhanh và bền vững. Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển KH&CN của các ngành, các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, tập trung tuyển chọn, chuyển đổi, nhân rộng các loại giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Thu hút, tập trung nguồn lực, đa dạng hóa hình thức đầu tư để đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả đầu tư đối với hoạt động KH&CN, nhất là lĩnh vực công nghệ sinh học.
- Đẩy mạnh việc xây dựng, thực thi quyền sở hữu trí tuệ và tăng cường hoạt động xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá đạt tiêu chuẩn quốc tế. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, tin học hóa quy trình phục vụ lĩnh vực dịch vụ công. Đẩy mạnh các dịch vụ đào tạo nâng cao trình độ dân trí về ứng dụng công nghệ thông tin cho các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
- Tăng cường hoạt động nghiên cứu về bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ảnh hưởng do biến đổi khí hậu. Tăng cường hoạt động nghiên cứu, nâng cao hiệu quả công tác dự báo, phòng, chống lụt bão.
- Triển khai các mô hình sản xuất phù hợp với đặc thù của từng vùng; ứng dụng, phát triển có hiệu quả công nghệ sinh học và các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp sản xuất, chế biến nông, thủy sản tạo môi trường thuận lợi cho việc gắn kết nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh, giáo dục và đào tạo, nhất là đối với sản phẩm chiến lược của tỉnh. Tạo động lực, nhu cầu áp dụng KH&CN mới vào thực tiễn sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả công việc, nâng cao năng suất chất lượng công việc, các giải pháp quản lý nhà nước đều phải định hướng đến mục tiêu này.
b) Tạo lập thị trường KH&CN thông qua việc đẩy mạnh xã hội hóa KH&CN. Triển khai chương trình hỗ trợ đổi mới công nghệ, chương trình phát triển tài sản trí tuệ, chương trình năng suất chất lượng nhằm phục vụ tốt mục tiêu phát triển KT-XH, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hội nhập kinh tế quốc tế.
c) Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và chính sách phát triển KH&CN của tỉnh. Tăng cường đầu tư tiềm lực và phát triển các tổ chức KH&CN trên địa bàn. Nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan nghiên cứu khoa học, thúc đẩy việc hình thành lực lượng các doanh nghiệp KH&CN. Tạo môi trường thuận lợi cho việc gắn kết nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh, giáo dục và đào tạo.
d) Có chính sách thu hút, trọng dụng và phát huy tài năng cán bộ KH&CN cả trong và ngoài tỉnh; phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật trình độ cao trong các cơ quan, doanh nghiệp trong tỉnh; chính sách khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức có nhiều đóng góp trong nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật có giá trị khoa học và giá trị thực tiễn cao; chính sách sử dụng cán bộ nghiên cứu khoa học, chuyên gia công nghệ đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng có khả năng, năng lực chuyên môn tốt, có sức khỏe và tâm huyết với nghề nghiệp; chính sách tổ chức quy hoạch dự nguồn, tạo nguồn cho lực lượng làm công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Chú trọng khai thác tài sản trí tuệ trong nước và nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ mới, công nghệ cao; công nghệ phục vụ quản lý.
2. Giải pháp
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và trình độ lãnh đạo đối với KH&CN:
Các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở tổ chức triển khai, quán triệt Nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (khóa XI), Nghị quyết số 46/NQ-CP , ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ và Chương trình hành động số 27-CTr/TU, ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Tỉnh ủy Tây Ninh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển KH&CN từ nay đến năm 2020 là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên trong thời kỳ CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý, đầu tư nghiên cứu ứng dụng KH&CN trong các lĩnh vực phục vụ thiết thực cho sự phát triển của ngành, địa phương. Xem phát triển KH&CN là một trong những nội dung lãnh đạo, chỉ đạo chủ yếu và là một trong những nhiệm vụ chính trị then chốt của các ngành, các cấp.
b) Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý, đẩy mạnh đổi mới tổ chức và quản lý KH&CN.
- Cụ thể hóa Nghị quyết số 46/NQ-CP , ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ và Chương trình hành động số 27-CTr/TU, ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Tỉnh ủy Tây Ninh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN, có vận dụng, sáng tạo vào thực tiễn của tỉnh các quy định về hoạt động và phát triển KH&CN, nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi, cạnh tranh lành mạnh, tạo động lực để các thành phần kinh tế nghiên cứu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Tập trung xác định, tuyển chọn các nhiệm vụ KH&CN và các tổ chức chủ trì thực hiện; xây dựng và đặt hàng triển khai thực hiện những nhiệm vụ KH&CN có tính cấp thiết thông qua việc đẩy mạnh cơ chế đặt hàng của các ngành, các cấp, các tổ chức và doanh nghiệp theo phương thức tuyển chọn tổ chức, cá nhân có khả năng tham gia thực hiện. Các ngành, các cấp, các tổ chức và doanh nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức đánh giá kết quả nghiệm thu các đề tài khoa học và công nghệ theo lĩnh vực ngành, địa phương và báo cáo về kết quả sử dụng hàng năm; xây dựng cơ chế ứng dụng kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, hỗ trợ các sản phẩm nghiên cứu KH&CN trở thành sản phẩm hàng hóa. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động KH&CN.
- Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển KH&CN của tỉnh đến năm 2020, kế hoạch 05 năm nhằm góp phần đưa Tây Ninh trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Đề xuất việc áp dụng tính toán tỷ trọng đóng góp của KH&CN trong GDP của tỉnh.
- Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn về KH&CN cấp tỉnh và huyện, thị xã. Mở rộng mạng lưới hoạt động KH&CN. Tăng cường nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng tại các sở, ban ngành, các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp… trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức bộ máy cấp tỉnh: Tổ chức Hội đồng KH&CN, bố trí cán bộ làm công tác quản lý KH&CN tại các sở, ban, ngành; tăng cường nhân lực cho Sở KH&CN và các đơn vị trực thuộc (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN). Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN là đơn vị đầu mối và cầu nối của tỉnh để nhanh chóng đưa ứng dụng KH&CN vào đời sống, sản xuất. Thực hiện tách bạch giữa quản lý nhà nước và hoạt động dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm.
- Tổ chức bộ máy cấp cơ sở: Kiện toàn bộ máy quản lý hoạt động KH&CN cấp huyện/thị xã để đảm bảo có cán bộ chuyên trách về KH&CN, tăng cường vai trò và hoạt động của Hội đồng KH&CN cấp huyện/thị xã; tại các sở, ban, ngành đều có cán bộ phụ trách hoạt động KH&CN.
- Thực hiện chính sách xã hội hóa trong hoạt động KH&CN: Vận động và hướng dẫn các doanh nghiệp thành lập Quỹ hoạt động KH&CN của doanh nghiệp; Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp KH&CN theo Nghị định số 80/2007/NĐ-CP , ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN và chuyển đổi cơ chế hoạt động của tổ chức KH&CN theo Nghị định số 96/2010/NĐ-CP , ngày 20 tháng 9 năm 2010 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP , ngày 05 tháng 09 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập.
- Tiếp tục triển khai các chính sách, giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động KH&CN. Phát huy tốt vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, nhất là Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật trong hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chính sách, chương trình, dự án KH&CN và hoạt động sáng tạo của tỉnh.
- Trong đấu thầu, giao thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cần có điều kiện ưu tiên cho việc áp dụng công nghệ mới trong các công trình nhằm tạo động lực cho việc phát triển KH&CN.
c) Đẩy mạnh phát triển và hoàn thiện thị trường KH&CN:
- Thực hiện chính sách và quy định về hỗ trợ, tài trợ để khuyến khích liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp, viện nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ, trường đại học trong việc đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, hình thành ngành nghề mới; hình thành doanh nghiệp KH&CN mới.
- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm túc pháp luật về sở hữu trí tuệ. Triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực và sản phẩm đặc sản của tỉnh.
- Thành lập Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh để hỗ trợ, triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu trong nước, các kết quả nghiên cứu có triển vọng thành sản phẩm có tiềm năng thương mại và thúc đẩy phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN thông qua chính sách ưu đãi.
- Tăng cường xã hội hóa các hoạt động dịch vụ KH&CN, đặc biệt là các dịch vụ thông tin, tư vấn, phản biện, môi giới, đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ, các dịch vụ về sở hữu trí tuệ và tiêu chuẩn, đo lường chất lượng.
d) Tăng cường đầu tư phát triển tiềm lực KH&CN và mở rộng hợp tác về KH&CN:
- Bảo đảm đầu tư ngân sách của Nhà nước cho hoạt động KH&CN đúng lộ trình theo tinh thần Nghị quyết của Trung ương và của tỉnh đề ra; phấn đấu đến năm 2015 tăng tổng đầu tư xã hội cho KH&CN đạt mức 1,5 % GDP, trên 2,0 % GDP vào năm 2020.
- Tập trung nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển KH&CN, tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho việc ứng dụng tiến bộ KH&CN, lĩnh vực phát triển công nghệ sinh học, thử nghiệm, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
- Quan tâm đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhằm phát huy tối đa tiềm năng sáng tạo của đội ngũ cán bộ KH&CN. Đẩy mạnh hoạt động khuyến học, khuyến tài và đào tạo cán bộ KH&CN trình độ cao. Triển khai có hiệu quả các chính sách liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh đội ngũ trí thức về KH&CN.
- Thực hiện chính sách thu hút, sử dụng cán bộ khoa học. Trong đó, đặc biệt quan tâm tạo điều kiện phát huy sáng tạo của các nhà khoa học, các chuyên gia giỏi của tỉnh đã được nghiên cứu, học tập ở trong và ngoài nước, các cán bộ trẻ có tài năng tham gia nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thu hút chuyên gia trong và ngoài nước tham gia các hoạt động phát triển KH&CN trong tỉnh.
- Huy động tối đa và hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo nhân lực KH&CN, nhất là khu vực kinh tế tư nhân. Vận dụng các chính sách ưu đãi của tỉnh, hình thành nhóm, tập thể KH&CN đủ mạnh phục vụ địa phương.
- Xây dựng chính sách tuyển chọn học sinh, sinh viên, cán bộ KH&CN đi đào tạo ở các nước có trình độ KH&CN tiên tiến, trước mắt tập trung ở các lĩnh vực trọng điểm gắn liền với nhu cầu phát triển của tỉnh. Phối hợp chặt chẽ giữa đào tạo với cơ quan sử dụng cán bộ KH&CN.
đ) Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế về KH&CN:
- Tăng cường liên kết với các viện, trường, các tỉnh và tạo mối liên kết tốt với tổ chức quốc tế về KH&CN nhằm rút ngắn khoảng cách KH&CN tỉnh Tây Ninh so với cả nước và đáp ứng tốt yêu cầu hội nhập quốc tế về KH&CN.
- Mở rộng và tranh thủ chính sách ưu tiên, chương trình hỗ trợ, tài trợ từ Trung ương, tổ chức quốc tế cho các cơ quan, tổ chức KH&CN của tỉnh. Có giải pháp thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư nước ngoài, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn viện trợ ODA đầu tư cho phát triển KH&CN.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc đổi mới cơ chế quản lý và chính sách phát triển KH&CN của tỉnh theo hướng đạt chuẩn quốc tế.. Đổi mới cơ chế tài chính, tăng cường đầu tư tiềm lực và phát triển có chọn lọc các tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển thị trường KH&CN, triển khai mạnh các chương trình đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và phát triển tài sản sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp.
- Chú trọng khai thác tài sản trí tuệ trong nước và các nước phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ mới, công nghệ cao.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị
- Tổ chức quán triệt Nghị quyết số 46/NQ-CP , ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ; Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU, ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Tỉnh ủy Tây Ninh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và căn cứ vào Kế hoạch này của UBND tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch hoặc Chương trình hành động của cấp hoặc ngành mình, trong đó xác định những việc cần làm ngay, những việc lâu dài, phân công cán bộ phụ trách và chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ KH&CN phục vụ cho sự phát triển của ngành, địa phương từ nay đến năm 2020.
- Quá trình tổ chức triển khai các nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo Kế hoạch. Cụ thể hóa các văn bản quy phạm, các chủ trương, chính sách về phát triển KH&CN của Trung ương và của tỉnh, các cấp, các ngành cần cụ thể hóa thành các mục tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch hàng năm, 5 năm; tăng cường kiểm tra, đôn đốc, kịp thời sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, bổ sung các nội dung cần thiết đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao; bố trí cán bộ làm công tác quản lý KH&CN tại đơn vị mình; thường xuyên củng cố Hội đồng KH&CN đảm bảo công tác tư vấn về KH&CN đạt hiệu quả.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới trình UBND tỉnh nhằm cụ thể hóa và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về KH&CN của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc phát triển KH&CN của địa phương.
- Chủ trì phối hợp với sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Phê duyệt kế hoạch đầu tư cho phát triển KH&CN; và có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả phần ngân sách Nhà nước đầu tư cho KH&CN.
+ Tổ chức nghiên cứu, tổng kết - đánh giá khoa học, khách quan tình hình thực hiện tại địa phương về các đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước và của tỉnh trong phát triển KT-XH, an ninh - quốc phòng theo hướng CNH, HĐH thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Xây dựng những đề tài nghiên cứu sâu về kinh tế, kỹ thuật, văn hóa, dân tộc, tôn giáo nhằm xác lập những luận cứ khoa học, thực tiễn cho những quyết định, chủ trương của lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
+ Nâng cao hiệu quả việc ứng dụng từ kết quả nghiên cứu khoa học làm cơ sở cho việc nhân rộng trong việc áp dụng vào sản xuất và đời sống xã hội.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN IS0 9001: 2008 trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai và tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển KH&CN tỉnh Tây Ninh đến năm 2020. Triển khai có hiệu quả các Kế hoạch KH&CN 5 năm, hàng năm.
- Triển khai chương trình hỗ trợ đổi mới công nghệ, chương trình phát triển tài sản trí tuệ, chương trình năng suất chất lượng; dự án đầu tư trại thực nghiệm ứng dụng công nghệ sinh học; điều tra, khảo sát tỷ trọng đóng góp của KH&CN trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hỗ trợ đầu tư phát triển đối với những tổ chức KH&CN, doanh nghiệp KH&CN đáp ứng các điều kiện quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN hướng dẫn các đơn vị về thủ tục triển khai các dự án đầu tư phát triển tiềm lực KH&CN được UBND tỉnh phê duyệt; tranh thủ nguồn vốn đầu tư phát triển KH&CN của Trung ương và vận động nguồn vốn tài trợ đầu tư phát triển KH&CN từ các tổ chức khác.
4. Sở Nội vụ
- Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND , ngày 13 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh Tây Ninh Ban hành Quy định về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài, chú ý đến lực lượng cán bộ KH&CN.
- Rà soát lại các văn bản của tỉnh trong thời gian qua có liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ đội ngũ KH&CN để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.
- Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn về KH&CN cấp tỉnh và huyện.
5. Sở Tài chính
Cân đối, bố trí dự toán kinh phí đảm bảo cho việc triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo kế hoạch của sở, ban, ngành, huyện thị.
6. Sở Công thương
Hướng dẫn khuyến khích các doanh nghiệp tham gia thực hiện chương trình nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa. Tổ chức thực hiện nội dung KH&CN phục vụ phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và phát triển thị trường. Phối hợp với Sở KH&CN xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch ứng dụng tiến bộ KH&CN trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện:
+ Lồng ghép các Chương trình trọng điểm của Quốc gia và của tỉnh thuộc lĩnh vực theo dõi, quản lý để chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức kinh tế ứng dụng KH&CN trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
+ Thực hiện các chương trình KH&CN nghiên cứu về giống, kỹ thuật canh tác phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các vùng chuyên canh, thâm canh; Tổ chức nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến, hiệu quả cao phù hợp phục vụ sản xuất và đời sống. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, sau thu hoạch nhằm tằng năng suất, hiệu quả kinh tế, đảm bảo an toàn thực phẩm; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, thủy lợi, bảo vệ rừng;
8. Cục Thống kê tỉnh:
Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện tính toán các chỉ tiêu liên quan đến Yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) từ hoạt động KH&CN đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
9. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
- Phát triển mạng lưới các hội thành viên trong các lĩnh vực KH&CN, tiếp tục tập hợp các cá nhân có năng lực KH&CN, vận động thành lập các hội chuyên ngành.
- Thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo KH&CN trên địa bàn tỉnh thông qua việc tổ chức hội thi Sáng tạo Khoa học Kỹ thuật và phong trào thi đua phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
- Thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội các chính sách, chương trình, dự án, đề án về phát triển KT-XH, giáo dục và đào tạo, y tế, KH&CN và môi trường có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng điểm hoặc liên ngành./.
Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2019 về thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg Ban hành: 27/06/2019 | Cập nhật: 29/06/2019
Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Nghệ An Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị quyết 46/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2017 Ban hành: 09/06/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2015 về miễn thị thực có thời hạn đối với công dân các nước: Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, I-ta-li-a Ban hành: 18/06/2015 | Cập nhật: 19/06/2015
Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2014 về ký Nghị định thư thực hiện gói cam kết Vòng VI về dịch vụ tài chính ASEAN trong khuôn khổ Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 17/06/2014
Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND bổ sung quy định mức thu phí qua phà đối với hành khách đi xe đạp, gắn máy và mô tô mua vé tháng tại Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định mức phí qua phà trực thuộc Trung tâm Quản lý Phà và Bến xe Bến Tre Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 29/01/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về đơn giá thay thế giá đất, giá cây trái hoa màu, giá chuẩn nhà, vật kiến trúc và công tác xây lắp xây dựng mới để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện công trình Khu tái định cư Dự án nâng cấp đô thị thành phố Trà Vinh Ban hành: 27/12/2012 | Cập nhật: 01/10/2015
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 04/02/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định mức chi, lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 22/09/2014
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về đặt tên đường tại thị trấn Phong Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đợt 1 Ban hành: 19/12/2012 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 11/12/2012 | Cập nhật: 12/12/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế lập, quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 30/10/2012 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND Quy định thu phí qua phà Tân Bình, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/11/2012 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND bổ sung quy định về chính sách khuyến nông kèm theo Quyết định 18/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 29/10/2012 | Cập nhật: 02/11/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 23/10/2012 | Cập nhật: 02/11/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 02/11/2012 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô để thanh toán cước vận chuyển hàng hóa, tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/10/2012 | Cập nhật: 19/11/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định chế độ hỗ trợ giáo viên tham gia hội đồng bộ môn của ngành Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 19/11/2012 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 20/10/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định nội dung và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 19/10/2012 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 31/10/2012 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 12/10/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định chế độ học bổng khuyến khích học tập cho học sinh Trường Trung học Phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 29/08/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về công bố bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 08/08/2012 | Cập nhật: 16/10/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 13/08/2012 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 23/10/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBDN quy định tổ chức, quản lý và khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 02/08/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về chuẩn hộ cận nghèo thành phố giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2012/QĐ-UBND điều chỉnh giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn thành phố Kon Tum Ban hành: 21/08/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích phát triển sản xuất lâm nghiệp, giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 10/08/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về biểu giá thu một phần viện phí dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở y tế công lập tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu vực mỏ sắt Thạch Khê với sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã về công tác quản lý nhà nước tại khu vực mỏ sắt Thạch Khê do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 16/07/2012 | Cập nhật: 03/08/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 07/2010/QĐ-UBND Ban hành: 22/06/2012 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND thành lập Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội tỉnh Nghệ An Ban hành: 01/06/2012 | Cập nhật: 06/07/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 30/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2010 về phiên họp thường kỳ tháng 11 Ban hành: 07/12/2010 | Cập nhật: 09/12/2010
Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 23/09/2010
Nghị quyết 46/NQ-CP về thành lập thị trấn Tứ Trưng thuộc huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 23/09/2009 | Cập nhật: 29/09/2009
Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ Ban hành: 19/05/2007 | Cập nhật: 26/05/2007
Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập Ban hành: 05/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006