Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao và mức chi đối với giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Số hiệu: | 12/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Mùa A Sơn |
Ngày ban hành: | 12/06/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2012/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 12 tháng 6 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg , ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL, ngày 7/11/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL , ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao.
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC , ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 270/2012/NQ-HĐND ngày 24 tháng 5 năm 2012 của HĐND tỉnh về việc quy định chế độ dinh dưỡng với vận động viên, huấn luyện viên và mức chi đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Xét đề nghị của Liên ngành: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch và Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định một số chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao và mức chi đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
(Có quy định chi tiết kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 29/9/2008 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy định về định mức chi đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên, các lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, hướng dẫn viên, huấn luyện viên, trọng tài TDTT và các giải thi đấu thể thao tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO VÀ MỨC CHI ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
1. Vận động viên, huấn luyện viên thể thao đang tập luyện tại trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao tỉnh; các ngành, huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn;
2. Thành viên ban chỉ đạo, ban tổ chức và các tiểu ban Đại hội thể dục thể thao, Hội thi thể thao;
3. Thành viên ban tổ chức và các tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu;
4. Trọng tài, giám sát điều hành, thư ký các giải thi đấu;
5. Công an, y tế, phiên dịch, bảo vệ, nhân viên phục vụ và các lực lượng khác liên quan hoặc phục vụ tại các điểm tổ chức thi đấu;
6. Giảng viên, hướng dẫn viên thể dục thể thao, cán bộ tham gia các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ thể dục thể thao;
7. Các đối tượng tham gia đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ.
1. Đội tuyển trẻ của tỉnh, đội tuyển tỉnh;
2. Đội tuyển năng khiếu các cấp;
3. Đội tuyển cấp ngành, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
4. Đội tuyển cấp xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh;
5. Giải thi đấu cấp tỉnh, cấp huyện, ngành trong tỉnh;
6. Giải thi đấu khu vực, toàn quốc và giao lưu quốc tế tổ chức tại tỉnh Điện Biên;
7. Các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ thể dục thể thao do ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
1. Đối với các giải thể thao khu vực và toàn quốc do tỉnh Điện Biên đăng cai tổ chức thực hiện theo quy định của Ban tổ chức cấp Trung ương hoặc khu vực, nếu không có quy định cụ thể thì thực hiện theo quy định này.
2. Các chế độ quy định trong Quyết định này thực hiện trong thời gian luyện tập trước khi thi đấu và thời gian dự giải bao gồm cả đi trên đường.
3. Khuyến khích các đơn vị sử dụng nguồn thu ngoài ngân sách để tổ chức các giải thi đấu thể thao vận dụng mức chi tại quyết định này để thực hiện.
Điều 4. Chế độ chi cho vận động viên, huấn luyện viên
Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên được tính bằng tiền cho 1 ngày tập trung huấn luyện, thi đấu; cụ thể như sau:
1. Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung tập luyện (được quy ra tiền)
a) Đội tuyển cấp tỉnh: 150.000đồng/ngày/người. b) Đội tuyển trẻ tỉnh: 120.000đồng/ngày/người.
c) Đội tuyển cấp ngành, huyện, thị xã, thành phố: 100.000đồng/ngày/người.
d) Đội tuyển năng khiếu các cấp: 90.000đồng/ngày/người.
đ) Đội tuyển cấp xã, phường, thị trấn tham gia các giải thi đấu, hội thi, đại hội TDTT cấp huyện: 70.000đồng/ngày/người.
e) Đối với huấn luyện viên là người ngoài tỉnh
- Tiền ăn: 150.000đồng/ngày/người.
- Tiền công: Không quá 8.000.000đồng/người/tháng.
g) Tiền tàu xe đi về, tiền nghỉ: Áp dụng theo chế độ chi công tác phí hiện hành.
2. Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung thi đấu (được quy ra tiền)
a) Đội tuyển cấp tỉnh: 200.000đồng/ngày/người. b) Đội tuyển trẻ tỉnh: 150.000đồng/ngày/người.
c) Đội tuyển cấp ngành, huyện, thị xã, thành phố: 130.000đồng/ngày/người.
d) Đội tuyển năng khiếu các cấp: 150.000đồng/ngày/người.
đ) Đội tuyển cấp xã, phường, thị trấn tham gia các giải thi đấu, hội thi, đại hội TDTT cấp huyện: 90.000đồng/ngày/người.
e) Tiền tàu xe đi về, tiền nghỉ thực hiện theo chế độ chi công tác phí hiện hành.
3. Đối với các trưởng, phó đoàn, chỉ đạo viên, bác sỹ, lái xe, phục vụ hưởng chế độ dinh dưỡng, nghỉ như huấn luyện viên, vận động viên trong suốt thời gian thi đấu và không hưởng chế độ lưu trú trong thời gian này.
4. Thời gian tập huấn
a) Tùy theo quy mô, nội dung kế hoạch chương trình, khả năng tài chính đơn vị tổ chức quyết định thời gian tập huấn, huấn luyện (tối đa không quá 30 ngày đối với các giải thể thao quần chúng, 60 ngày đối với các giải thể thao thành tích cao áp dụng cho cấp tỉnh và 20 ngày đối với cấp huyện, ngành).
b) Nếu xét thấy cần thiết phải cử vận động viên đi tập huấn tại nước ngoài, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình UBND tỉnh xem xét quyết định và thực hiện theo hợp đồng ký kết với cơ sở đào tạo của nước ngoài.
5. Ngoài chế độ dinh dưỡng nêu trên, các vận động viên, huấn luyện viên được trang bị trang phục thi đấu, huấn luyện như sau:
a) Mỗi vận động viên tham gia đội tuyển cấp tỉnh được trang bị 01 bộ trang phục thi đấu gồm quần, áo, giầy, tất không quá 500.000đ (các môn đặc thù như Bóng đá, Điền kinh, các môn võ, Bơi lặn thực hiện theo yêu cầu chuyên môn).
b) Các huấn luyện viên của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao tỉnh, huyện, thị xã, thành phố hàng năm được trang bị 01 bộ trang phục huấn luyện mùa hè không quá 500.000đ. Hai năm được trang bị 01 bộ trang phục huấn luyện mùa đông không quá 1.000.000đ.
6. Tiền công, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp đối với các vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển, đội tuyển trẻ cấp tỉnh
Thực hiện theo Điều 1, Điều 2 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao.
Điều 5. Mức chi đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh
1. Thành viên ban chỉ đạo, ban tổ chức, các tiểu ban, trọng tài, giám sát điều hành, thư ký các giải thi đấu thể thao, hội thi thể thao, đại hội TDTT, giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật do cấp tỉnh tổ chức.
a) Chi tiền ăn: 150.000đ/ngày/người (bao gồm cả thời gian tối đa 02 ngày trước ngày thi đấu để làm công tác chuẩn bị tổ chức giải, tập huấn trọng tài và một ngày sau thi đấu).
b) Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ
- Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ được tính theo ngày làm việc thực tế, hoặc theo buổi thi đấu, trận thi đấu thực tế. Đối với các đối tượng mà tiền bồi dưỡng không tính được theo ngày làm việc mà tính theo buổi thi đấu hoặc trận đấu, thì mức thanh toán được tính theo mức thực tế, nhưng tối đa không được vượt quá 3 buổi hoặc 3 trận đấu/người/ngày.
- Mức chi cụ thể như sau:
+ Bồi dưỡng ban chỉ đạo, ban tổ chức, trưởng, phó các tiểu ban chuyên môn: 80.000đồng/ngày/người.
+ Thành viên tiểu ban chuyên môn: 60.000đồng/người/ngày.
+ Giám sát, trọng tài chính: 60.000đồng/người/buổi.
+ Thư ký, trọng tài khác: 50.000đồng/người/buổi.
+ Công an, y tế: 45.000đồng/người/buổi.
+ Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ: 45.000 đồng/buổi/người.
Riêng môn bóng đá, bóng chuyền, quần vợt, bóng rổ bồi dưỡng thêm cho các trọng tài chính và trợ lý theo từng trận nhưng không quá 02 trận trong một ngày.
- Bóng đá sân lớn 11 người:
+ Trọng tài chính: 50.000đồng/người/trận.
+ Trợ lý trọng tài: 40.000đồng/người/trận.
- Bóng chuyền, bóng đá 7 người, bóng đá 5 người, quần vợt, bóng rổ:
+ Trọng tài chính: 40.000đồng/người/trận.
+ Trợ lý trọng tài: 30.000đồng/người/trận.
2. Thành viên ban chỉ đạo, ban tổ chức, các tiểu ban, trọng tài, giám sát điều hành, thư ký các giải thi đấu thể thao, hội thi thể thao, đại hội TDTT, giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật cấp ngành, các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
a) Chi tiền ăn: 100.000đồng/người/ngày (bao gồm cả thời gian tối đa 02 ngày trước ngày thi đấu để làm công tác chuẩn bị tổ chức giải tập huấn trọng tài và một ngày sau thi đấu).
b) Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ
- Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ được tính theo ngày làm việc thực tế, hoặc theo buổi thi đấu, trận thi đấu thực tế. Đối với các đối tượng mà tiền bồi dưỡng không tính được theo ngày làm việc mà tính theo buổi thi đấu hoặc trận đấu, thì mức thanh toán được tính theo mức thực tế, nhưng tối đa không được vượt quá 3 buổi hoặc 3 trận đấu/người/ngày.
- Mức chi cụ thể như sau:
+ Bồi dưỡng ban chỉ đạo, ban tổ chức, trưởng, phó các tiểu ban chuyên môn: 60.000đồng/ngày/người.
+ Thành viên tiểu ban chuyên môn: 50.000đồng/ngày/người.
+ Giám sát, trọng tài chính: 50.000đồng/buổi/người.
+ Thư ký, trọng tài khác: 40.000 đồng/người/buổi.
+ Công an, y tế: 35.000đồng/người/buổi.
+ Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ: 35.000 đồng/người/buổi.
Riêng môn bóng đá, bóng chuyền, quần vợt, bóng rổ bồi dưỡng thêm cho các trọng tài chính và trợ lý theo từng trận nhưng không quá 02 trận trong một ngày.
- Bóng đá sân lớn 11 người.
+ Trọng tài chính: 35.000đồng/người/trận.
+ Trợ lý trọng tài: 30.000đồng/người/trận.
- Bóng chuyền, bóng đá 7 người, bóng đá 5 người, quần vợt, bóng rổ:
+ Trọng tài chính: 30.000đồng/người/trận.
+ Trợ lý trọng tài: 20.000đồng/người/trận.
3. Mức chi tổ chức đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ đối với Đại hội TDTT, Hội thi thể thao như sau:
3.1. Chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn các màn đồng diễn: Thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa ban tổ chức với các tổ chức hoặc cá nhân, mức chi căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ quy định chế độ nhuận bút và Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-VHTT-BTC ngày 01/7/2003 của Bộ Văn hóa Thông tin và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút cho một số tác phẩm được quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP .
3.2. Chi bồi dưỡng đối tượng tham gia đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ:
Đơn vị tính: Đồng/người/buổi
STT |
Nội dung |
Cấp tỉnh |
Cấp huyện |
1 |
Người tập |
|
|
|
- Tập luyện |
20.000 |
15.000 |
|
- Tổng duyệt (tối đa 2 buổi) |
30.000 |
20.000 |
|
- Chính thức |
50.000 |
35.000 |
2 |
- Giáo viên quản lý, hướng dẫn |
50.000 |
35.000 |
4. Chi cho các lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, hướng dẫn viên, huấn luyện viên, trọng tài do ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch triệu tập (chỉ áp dụng cho các lớp mở tập trung)
4.1. Tập huấn trong tỉnh
Thực hiện theo chế độ chi hội nghị, tập huấn hiện hành; Thời gian tập huấn cho một lớp không quá 10 ngày.
- Mức chi bồi dưỡng giáo viên Trung ương, giảng viên cấp tỉnh thực hiện theo Thông tư 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và các quy định cụ thể của địa phương.
- Chi bồi dưỡng thực hành (nếu có) 40.000đồng/ngày/người.
- Bồi dưỡng nhân viên phục vụ hội trường, sân bãi: 40.000đồng/ngày/người.
4.2. Tập huấn tại Trung ương
Học viên trong thời gian tham gia tập huấn thực hiện theo quy định chế độ chi công tác phí và những quy định theo công văn triệu tập.
1. Khen thưởng các vận động viên đạt thành tích tại các giải thi đấu, hội thi thể thao, đại hội thể dục thể thao và giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật do cấp tỉnh tổ chức.
a) Giải cá nhân
- Nhất: 500.000đồng.
- Nhì: 400.000đồng.
- Đồng hạng ba: 300.000đồng.
- Danh hiệu cho các cá nhân xuất sắc 300.000đồng
b) Khen thưởng cho các giải thi đấu thể thao có số lượng vận động viên thi đấu chính thức từ 2 đến 3 vận động viên được thưởng bằng tiền theo các mức sau:
- Nhất: 1.000.000đồng.
- Nhì: 800.000đồng
- Đồng hạng ba: 600.000đồng.
c) Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (mà thành tích của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi) số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng cá nhân tương ứng.
d) Giải Bóng đá 11 người mức thưởng như sau:
- Giải nhất: 6.000.000đồng.
- Giải nhì: 5.000.000đồng.
- Giải ba: 4.000.000đồng.
- Giải phong cách TDTT-XHCN: 1.000.000đồng.
đ) Tổ trọng tài xuất sắc cho các môn thi đấu tập thể 1.000.000đồng.
e) Nếu xét thấy cần thiết động viên khuyến khích các tập thể, cá nhân có nhiều cố gắng, khắc phục khó khăn tham dự giải, Trưởng ban tổ chức giải có thể quyết định thưởng các giải khuyến khích cho tập thể và cá nhân mức thưởng bằng 1/2 giải ba tương ứng.
Các mức tiền thưởng trên là mức tối đa tùy theo tính chất, yêu cầu thi đấu của mỗi giải, mỗi môn thể thao. Ban tổ chức quy định mức thưởng cụ thể đối với từng môn, từng giải thi đấu.
2. Khen thưởng các vận động viên đạt thành tích tại các giải thi đấu, hội thi thể thao, đại hội thể dục thể thao và giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật cấp ngành, huyện, thị xã, thành phố tổ chức.
a) Giải cá nhân:
- Nhất: 350.000đồng.
- Nhì: 300.000đồng.
- Đồng hạng ba: 200.000đồng.
- Danh hiệu cho các cá nhân xuất sắc 200.000đồng.
b) Khen thưởng cho các giải thi đấu thể thao có số lượng vận động viên thi đấu chính thức từ 2 đến 3 vận động viên được thưởng bằng tiền theo các mức sau:
- Nhất: 700.000đồng.
- Nhì: 600.000đồng.
- Đồng hạng ba: 400.000đồng.
c) Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (mà thành tích của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi) số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng cá nhân tương ứng.
d) Giải Bóng đá 11 người mức thưởng như sau:
- Giải nhất: 4.000.000đồng.
- Giải nhì: 3.000.000đồng.
- Giải ba: 2.000.000đồng.
- Giải phong cách TDTT-XHCN: 500.000đồng.
đ) Tổ trọng tài xuất sắc cho các môn thi đấu tập thể 500.000đồng.
e) Nếu xét thấy cần thiết động viên khuyến khích các tập thể, cá nhân có nhiều cố gắng, khắc phục khó khăn tham dự giải, Trưởng ban tổ chức giải có thể quyết định thưởng các giải khuyến khích cho tập thể và cá nhân mức thưởng bằng 1/2 giải ba tương ứng.
Các mức tiền thưởng trên là mức tối đa tùy theo tính chất, yêu cầu thi đấu của mỗi giải, mỗi môn thể thao. Ban tổ chức quy định mức thưởng cụ thể đối với từng môn, từng giải thi đấu.
3. Khen thưởng vận động viên, huấn luyện viên các đoàn thể thao của tỉnh tham gia các giải thể thao khu vực và toàn quốc
a) Giải vô địch quốc gia, Đại hội TDTT toàn quốc.
- Huy chương vàng: 2.000.000đồng/1 Huy chương.
- Huy chương bạc: 1.500.000đồng/1 Huy chương.
- Huy chương đồng: 1.000.000đồng/1 Huy chương.
b) Các giải vô địch trẻ, các giải thể thao quần chúng khu vực, toàn quốc và các giải thi đấu thể thao giao lưu quốc tế.
- Huy chương vàng: 800.000đồng/1 Huy chương.
- Huy chương bạc: 600.000đồng/1 Huy chương.
- Huy chương đồng: 400.000đồng/1 Huy chương.
c) Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đôi, đồng đội (mà thành tích của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi) số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
d) Phá kỷ lục quốc gia vận động viên được thưởng thêm 1.500.000đồng, huấn luyện viên được thưởng thêm như vận động viên.
đ). Một huấn luyện viên huấn luyện được nhiều vận động viên tham gia thi đấu đạt thành tích ở một giải thể thao thì huấn luyện viên được thưởng theo mức thưởng cao nhất mà vận động viên đạt được tại giải.
e) Đối với các môn thể thao thi đấu đồng đội từ 5 người trở lên (Bóng đá mini 5 người, 7 người, bóng chuyền, thể dục nhịp điệu, bóng rổ, bóng ném…) tham gia giải khu vực, toàn quốc và các giải thi đấu thể thao giao lưu Quốc tế:
- Giải Khu vực:
+ Giải nhất được thưởng: 12.000.000đồng.
+ Giải nhì được thưởng: 10.000.000đồng.
+ Giải ba được thưởng: 8.000.000đồng.
- Giải Toàn quốc:
+ Giải nhất được thưởng: 25.000.000đồng.
+ Giải nhì được thưởng: 18.000.000đồng.
+ Giải ba được thưởng: 12.000.000đồng.
Huấn luyện viên huấn luyện trực tiếp các đội (Bóng đá mini 5 người, 7 người, bóng chuyền, thể dục nhịp điệu, bóng rổ, bóng ném…) tham gia thi đấu khu vực và toàn quốc đạt thành tích xuất sắc thì được thưởng:
- Đội giành giải nhất, huấn luyện viên được thưởng: 2.000.000đồng.
- Đội giành giải nhì, huấn luyện viên được thưởng: 1.500.000đồng.
- Đội giành giải ba, huấn luyện viên được thưởng: 1.000.000đồng.
g) Đội bóng đá sân lớn 11 người thì mức thưởng cho vận động viên, huấn luyện viên gấp 1,5 lần các mức thưởng tương ứng trên.
4. Chế độ khen thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên của tỉnh được tập trung vào đội tuyển quốc gia tham dự các giải thi đấu khu vực, Châu lục và Thế giới đạt thành tích.
Ngoài mức thưởng theo Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg , ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu ra thì huấn luyện viên, vận động viên được tỉnh khen thưởng đột xuất theo Luật Thi đua khen thưởng.
NGUỒN KINH PHÍ VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ
Nguồn kinh phí chi trả các chế độ theo quy định trên được bố trí trong dự toán ngân sách chi sự nghiệp TDTT, chi thường xuyên của các cấp các ngành theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành của tỉnh.
Điều 8. Công tác lập dự toán, quản lý, quyết toán kinh phí
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí chi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao phục vụ các nhiệm vụ của tỉnh trình các cơ quan có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí theo quy định; tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức tốt các cuộc thi đấu thể thao tại tỉnh và tham gia tại trung ương.
2. UBND các huyện, thị, thành phố: Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin xây dựng kế hoạch do cấp mình quản lý, cân đối kinh phí ngân sách hằng năm và chỉ đạo tổ chức thực hiện.
3. Cơ quan tài chính các cấp theo chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho UBND cùng cấp phân bổ, giao dự toán cho các cơ quan thực hiện theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các cấp, ngành, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.
Thông tư liên tịch 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao do Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 32/2011/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu Ban hành: 06/06/2011 | Cập nhật: 08/06/2011
Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Ban hành: 21/09/2010 | Cập nhật: 22/09/2010
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng Ban hành: 04/11/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về Quy định định mức chi đối với Huấn luyện viên, Trọng tài, Vận động viên, lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, Hướng dẫn, Huấn luyện viên, trọng tài thể dục thể thao và giải thi đấu Thể thao tỉnh Điện Biên Ban hành: 29/09/2008 | Cập nhật: 25/08/2012
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về cơ quan, đơn vị thu lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 17/07/2009
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 18/09/2008
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/09/2008 | Cập nhật: 30/09/2008
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ đối với vận động, huấn luyện viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 21/08/2008 | Cập nhật: 24/12/2012
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định đánh và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 20/08/2008 | Cập nhật: 01/06/2010
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND ủy quyền cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực xây dựng, bảo vệ môi trường, lao động do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 20/08/2008 | Cập nhật: 31/12/2009
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND Quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước thuộc tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 27/12/2010
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND bãi bỏ thu phí dự thi, dự tuyển vào cơ sở giáo dục bậc trung học phổ thông Ban hành: 20/08/2008 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về bảng giá các loại đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 03/07/2008 | Cập nhật: 18/02/2009
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về đơn giá đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đơn giá đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và đơn giá đo đạc lập bản đồ do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 19/10/2009
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về giá cước và tính cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 14/07/2008 | Cập nhật: 22/01/2010
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 05/06/2008 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản Quy phạm pháp luật từ ngày 01/10/1991 đến ngày 31/12/2007 về công tác quy hoạch hết hiệu lực thi hành do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 29/05/2008 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Quản lý đô thị quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND quy định về chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 29/05/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về xác định, tuyển chọn nhiệm vụ, thẩm định và đánh giá nghiệm thu các đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 12/05/2008 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 01/07/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 04/08/2009
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND bãi bỏ, miễn phí, lệ phí theo Chỉ thị 24/2007/CT-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 21/05/2008 | Cập nhật: 16/04/2011
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 22/04/2008 | Cập nhật: 23/06/2008
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang Ban hành: 02/05/2008 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND ban hành Bảng đơn giá xây dựng nhà ở và vật kiến trúc thông dụng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 10/06/2008
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND bổ sung Điều 10 Quy định dạy học thêm môn văn hóa của cơ sở, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 21/05/2008
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về Quy định việc thực hiện chính sách kéo điện vào nhà cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ theo Quyết định 168/2001/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 02/04/2008 | Cập nhật: 20/02/2012
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình các huyện, thị xã trực thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tỉnh Hưng Yên Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về Bảng giá chuẩn nhà và vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 07/01/2009
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng tiền thu phạt từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND Quy định mức hỗ trợ thực hiện Chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II, tỉnh Khánh Hòa do UBND Tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 18/03/2008 | Cập nhật: 05/10/2009
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý và định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 06/08/2008
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý và khuyến khích hoạt động nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ kèm theo Quyết định 89/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 18/06/2012
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về xử lý lấn, chiếm đất đai; đất đã đựơc giao không đúng thẩm quyền, thu tiền không đúng quy định và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp đủ điều kiện tiếp tục sử dụng đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 18/03/2008 | Cập nhật: 11/01/2010
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu tiếp khách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 23/06/2010
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước do UBND TP. Hà Nội quản lý theo Nghị định 99/2007/NĐ-CP và Nghị định 03/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của Chính phủ do UBND TP. Hà Nội ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 10/04/2008
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 22/12/2009
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về việc thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 20/11/2009
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước theo Nghị quyết 53/2007/NQ-CP Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức do UBND thành phố Đà Nẵng quản lý tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc do UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 01/02/2008 | Cập nhật: 09/10/2009
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện bồi thường và đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 06/03/2008 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức và hoạt động của quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước tỉnh kèm theo quyết định 62/2007/QĐ-UBND Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về chia tách, thành lập thôn, làng, tổ dân phố thuộc xã Al Bá, Ia Phang, Ia Le, Ia Dreng và thị trấn Chư Sê, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 21/12/2019
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 30/07/2012
Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 61/2002/NĐ-CP về chế độ nhuận bút Ban hành: 11/06/2002 | Cập nhật: 04/01/2013