Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: 15/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội Người ký: Nguyễn Thế Thảo
Ngày ban hành: 23/09/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 15/2008/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Quốc hội về điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10 tháng 7 năm 2008 của liên Bộ: Lao động – Thương binh và Xã hội – Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về lao động, người có công và xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2008/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2008 của HĐND thành phố Hà Nội về việc phê chuẩn cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 165/TTr-LĐTBXH ngày 03 tháng 9 năm 2008 và của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Hà Nội tại Tờ trình ngày 15 tháng 9 năm 2008 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội như sau:

1. Vị trí, chức năng

Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định hiện hành của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hà Nội; tham mưu; giúp UBND thành phố Hà Nội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: việc làm; dạy nghề; lao động; tiền lương, tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội); về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của UBND Thành phố và theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn

a) Trình UBND thành phố Hà Nội:

a.1) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; các chương trình, đề án, dự án, cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở;

a.2) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Chi cục trực thuộc Sở;

a.3) Dự thảo văn bản quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Lao động – Thương Binh và xã hội thuộc UBND huyện, quận, thành phố trực thuộc UBND thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật;

b) Trình Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội:

b.1) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND thành phố về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;

b.2) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;

c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;

d) Giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra các hội và các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn thành phố trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;

đ) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động – Thương binh và xã hội cấp huyện;

e) Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của thành phố;

f) Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:

f.1) Tổ chức thực hiện chương trình, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động của thành phố trên cơ sở Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm;

f.2) Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về:

- Bảo hiểm thất nghiệp;

- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm mới;

- Chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;

- Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn lao động; thông tin thị trường lao động;

- Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù (người chưa thành niên, người tàn tật, người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển;

- Cấp sổ lao động, theo dõi việc quản lý và sử dụng sổ lao động;

f.3) Quản lý các tổ chức giới thiệu việc làm theo quy định của pháp luật;

f.4) Cấp, đổi, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;

g) Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

g.1) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại địa phương theo quy định của pháp luật;

g.2) Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

g.3) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo nguồn lao động, tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;

g.4) Hướng dẫn và kiểm tra việc đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân; giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;

g.5) Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn thành phố; số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

g.6) Thông báo cho người kết thúc hợp đồng lao động ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;

g.7) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo thẩm quyền;

h) Về lĩnh vực dạy nghề:

h.1) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê duyệt;

h.2) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật;

h.3) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm, hội thi học sinh giỏi nghề thành phố;

i) Về lĩnh vực lao động, tiền lương, tiền công:

i.1) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể; kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hóa, bán khoán, cho thuê doanh nghiệp;

i.2) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật;

k) Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:

k.1) Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo thẩm quyền;

k.2) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định điều kiện tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để UBND thành phố xem xét, quyết định;

k.3) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của UBND thành phố và theo quy định của pháp luật;

l) Về lĩnh vực an toàn lao động:

l.1) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ trên địa bàn thành phố;

l.2) Tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động;

l.3) Thực hiện các quy định về đăng ký các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;

l.4) Hướng dẫn việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;

l.5) Chủ trì, phối hợp tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn; tổng hợp báo cáo UBND thành phố và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động tại địa phương; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về tai nạn lao động;

m) Về lĩnh vực người có công:

m.1) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn;

m.2) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm và các công trình ghi công liệt sĩ ở địa phương; quản lý nghĩa trang liệt sỹ và các công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn được giao.

m.3) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác quy tập, tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sỹ, thông tin, báo tin về mộ liệt sỹ, thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ;

m.4) Tham gia Hội đồng giám định y khoa về thương tật và khả năng lao động cho người có công với cách mạng;

m.5) Quản lý đối tượng và quản lý kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định;

m.6) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào Đền ơn đáp nghĩa; quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của thành phố theo quy định của pháp luật;

n) Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:

n.1) Hướng dẫn việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội;

n.2) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo; Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và các chương trình, dự án, đề án về trợ giúp xã hội;

n.3) Tổng hợp, thống kê về số lượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo trên địa bàn thành phố;

n.4) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội trên thành phố;

o) Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:

o.1) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn thành phố;

o.2) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi quản lý của Sở;

o.3) Tổ chức thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, các chương trình, dự án, kế hoạch quốc gia về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn thành phố;

o.4) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;

o.5) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em thuộc UBND thành phố theo quy định của pháp luật;

p) Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:

p.1) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và giải pháp phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma túy; phòng, chống HIV/AIDS cho đối tượng mại dâm, ma túy tại cơ sở tập trung và cộng đồng; hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về;

p.2) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ sở giáo dục lao động xã hội (cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm, người sau cai nghiện ma túy) trên địa bàn thành phố;

q) Về lĩnh vực bình đẳng giới:

q.1) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch về bình đẳng giới sau khi được phê duyệt;

q.2) Hướng dẫn việc lồng ghép các chương trình về bình đẳng giới trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố;

r) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở quản lý theo quy định của pháp luật;

s) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo sự phân công hoặc phân cấp, ủy quyền của UBND thành phố và theo quy định của pháp luật;

t) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;

u) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;

v) Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;

w) Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND thành phố và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

x) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở (trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND thành phố); quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND thành phố;

y) Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND thành phố.

z) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND thành phố giao và theo quy định của pháp luật;

3. Tổ chức bộ máy

a) Lãnh đạo Sở: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội có Giám đốc Sở và các Phó Giám đốc Sở.

Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.

Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công hoặc được ủy nhiệm.

Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và theo các quy định hiện hành của pháp luật.

Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.

b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc Sở:

b.1) Văn phòng;

b.2) Thanh tra;

b.3) Phòng Kế hoạch – Tài chính;

b.4) Phòng Tổ chức – Đào tạo;

b.5) Phòng Chính sách người có công;

b.6) Phòng Bảo trợ xã hội;

b.7) Phòng Quản lý đào tạo nghề;

b.8) Phòng Chính sách lao động việc làm;

b.9) Phòng Tổng hợp

b.10) Phòng An toàn lao động;

b.11) Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

c) Chi cục trực thuộc Sở:

- Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội Hà Nội;

d) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:

d.1) Ban Phục vụ Lễ tang Hà Nội;

d.2) Ban Quản lý dự án xây dựng cơ bản;

d.3) Quỹ Bảo trợ trẻ em Hà Nội;

d.4) Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn Hà Nội;

d.5) Trung tâm Giới thiệu việc làm số 1 Hà Nội;

d.6) Trung tâm Giới thiệu việc làm số 2 Hà Nội;

d.7) Trung tâm Bảo trợ xã hội 1 Hà Nội;

d.8) Trung tâm Bảo trợ xã hội 2 Hà Nội;

d.9) Trung tâm Bảo trợ xã hội 3 Hà Nội;

d.10) Trung tâm Bảo trợ xã hội 4 Hà Nội;

d.11) Khu Điều dưỡng tâm thần Hà Nội;

d.12) Trung tâm Phục hồi chức năng Việt – Hàn;

d.13) Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ khuyết tật Hà Nội;

d.14) Làng trẻ em SOS Hà Nội;

d.15) Làng trẻ em BIRLA;

d.16) Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi suy dinh dưỡng Hà Nội;

d.17) Trung tâm Nuôi dưỡng người già và trẻ tàn tật Hà Nội;

d.18) Trung tâm Giáo dục lao động xã hội số 1 Hà Nội;

d.19) Trung tâm Giáo dục lao động xã hội số 2 Hà Nội;

d.20) Trung tâm Giáo dục lao động xã hội số 3 Hà Nội;

d.21) Trung tâm Giáo dục lao động xã hội số 4 Hà Nội;

d.22) Trung tâm Giáo dục lao động xã hội số 5 Hà Nội;

d.23) Trung tâm Giáo dục lao động xã hội số 6 Hà Nội;

d.24) Trung tâm Giáo dục lao động xã hội số 7 Hà Nội;

d.25) Trung tâm Quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm số 1 Hà Nội;

d.26) Trung tâm Nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công số 1 Hà Nội;

d.27) Trung tâm Nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công số 2 Hà Nội;

d.28) Trung tâm Điều dưỡng người có công số 1;

d.29) Trung tâm Điều dưỡng người có công số 2;

d.30) Trường Nội trú Nguyễn Viết Xuân;

d.31) Trường Phổ thông dân lập Herman Gmeiner;

d.32) Trường Trung cấp Nghề giao thông công chính Hà Nội;

d.33) Trường Trung cấp Nghề may và thời trang Hà Nội;

d.34) Trường Trung cấp Nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội;

d.35) Trường Trung cấp Nghề đồng hồ điện tử - tin học Hà Nội;

d.36) Trường Trung cấp Nghề cơ khí 1 Hà Nội;

d.37) Trường Trung cấp Nghề số 1 Hà Nội;

d.38) Trường Trung cấp Nghề tổng hợp Hà Nội.

Chi cục và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội là những đơn vị do UBND thành phố quyết định thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch, hoạt động theo quy định của pháp luật.

4. Biên chế

Biên chế của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội do UBND thành phố phân bổ hàng năm. Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ vào số lượng biên chế được giao, có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các Quyết định trước đây do UBND tỉnh Hà Tây (cũ) và UBND thành phố Hà Nội (cũ) ban hành trái với Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Lao động – Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thành phố trực thuộc và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Lao động – TBXH;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Thường trực Thành ủy, HĐND TP;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Đoàn ĐBQH TP;
- Các Ban HĐND TP;
- Như Điều 3;
- Báo Hà Nội mới;
- CVP; Công báo UBNDTP;
- NC, TH, VX, KG;
- Lưu Văn thư, NC1 (2b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Thảo