Quyết định 1194/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch tỉnh Bình Định đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: | 1194/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Nguyễn Tuấn Thanh |
Ngày ban hành: | 03/04/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1194/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 03 tháng 04 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19/6/2017;
Theo đề nghị của Sở Du lịch tại Tờ trình số 189/TTr-SDL ngày 27/3/2020 và kết luật của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 20/3/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch tỉnh Bình Định đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
(có Đề án chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án nêu trên và định kỳ báo cáo UBND tỉnh để theo dõi chỉ đạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạt và Đầu tư; Tài chính; Khoa học và Công nghệ, Văn hóa và Thể thao; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
ĐẢM BẢO MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1194/QĐ-UBND ngày 03/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Du lịch đang trở thành một trong những ngành có đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Định nói riêng. Bên cạnh những hiệu quả tích cực, hoạt động du lịch có thể có những tác động đáng kể đến môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Môi trường và hoạt động du lịch có mối quan hệ mật thiết, môi trường cũng là nền tảng để phát triển du lịch bền vững. Vì vậy, đảm bảo môi trường đang được đặt ra như một vấn đề quan trọng của du lịch hiện nay.
Trong những năm qua, hoạt động du lịch tỉnh Bình Định có bước tăng trưởng khá. Theo thống kê, lượng khách du lịch đến tỉnh trong 03 năm gần đây ngày càng cao, (đạt hơn 3,7 triệu lượt khách năm 2017; 4.092.340 lượt khách năm 2018 và tổng lượt khách du lịch trong năm 2019 là 4.829.000 lượt khách, tăng 18% so với năm 2018). Cũng như các địa phương khác, tỉnh Bình Định cũng gặp phải những thách thức trong công tác đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch như vấn đề rác thải tại các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, các bãi biển; hoạt động của du khách tác động đến rặng san hô, nguồn lợi thủy sản; ý thức ứng xử văn minh du lịch còn hạn chế...; đồng thời cũng là địa phương chịu nhiều tác động của biến đổi khí hậu.
Để đảm bảo phát triển du lịch bền vững, góp phần đạt được mục tiêu phát triển du lịch đến năm 2030 như Quyết định 4772/QĐ-UBND của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW1 ngày 16/1/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn đã xác định, việc xây dựng Đề án về đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch2 là rất cần thiết, vừa có tính cấp bách vừa có tính lâu dài.
2. Đối tượng và phạm vi thực hiện
- Đối tượng thực hiện: Các cơ sở kinh doanh du lịch (khách sạn; các khu, điểm du lịch; cơ sở ăn uống (không thuộc khách sạn), cơ sở vui chơi giải trí, cơ sở bán hàng lưu niệm), khách du lịch, cộng đồng dân cư tại các khu, điểm du lịch.
- Phạm vi thực hiện: Đề án tập trung đánh giá tình hình đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định trong thời gian qua, đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó, hướng tới các nội dung tuyên truyền, hướng dẫn nhằm hỗ trợ các đối tượng tham gia du lịch thay đổi nhận thức về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch; triển khai mô hình điểm “cơ sở kinh doanh du lịch đảm bảo môi trường”; nhà vệ sinh đạt chuẩn du lịch; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hướng tới đảm bảo môi trường góp phần phát triển bền vững du lịch và kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định.
- Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/6/2017 (Điều 8)3;
- Luật bảo vệ Môi trường năm 2014 (Điều 77)4;
- Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 04/9/2013 của Chính phủ về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch;
- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 02/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
- Thông tư liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30/12/2013 của liên Bộ: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích;
- Quyết định số 1066/QĐ-BVHTTDL ngày 28/3/2018 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Bộ tiêu chí hướng dẫn bảo vệ môi trường đối với các cơ sở du lịch và dịch vụ tại các khu, điểm du lịch (gọi tắt Quyết định số 1066/QĐ-BVHTTDL);
- Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày 11/9/2017 về thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường;
- Những văn bản pháp lý có liên quan khác.
1. Thực trạng đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch
a) Trong đầu tư du lịch
Năm 2019, trên địa bàn tỉnh có 52 dự án du lịch đang triển khai thực hiện. Trong đó, có 49 dự án có vốn đầu tư trong nước và 03 dự án có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm 14 dự án đã hoàn thành hoặc hoàn thành từng phần, đi vào khai thác kinh doanh và 39 dự án đang đầu tư.
Qua khảo sát các cơ quan liên quan, công tác thực hiện thủ tục pháp lý về môi trường cho các dự án du lịch đã thực sự trở thành công cụ quan trọng trong quản lý nhà nước về môi trường, đóng góp đáng kể trong việc phòng ngừa ô nhiễm, giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường tự nhiên và xã hội từ các dự án du lịch trên địa bàn tỉnh. Theo quy định, các dự án đầu tư trước khi triển khai xây dựng đều phải được xem xét, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Theo đó, nhìn chung, phần lớn các dự án đầu tư du lịch đã chú trọng đầu tư các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường. Nhiều công trình xử lý môi trường của các dự án du lịch đã được điều chỉnh để đảm bảo môi trường được bảo vệ khi dự án đưa vào hoạt động.
Qua kết quả khảo sát ý kiến của 60 hộ gia đình tại các huyện Phù Cát, Tây Sơn và thành phố Quy Nhơn về ý thức của các doanh nghiệp đang đầu tư trên địa bàn, có 66,7% ý kiến cho rằng công tác bảo đảm môi trường của các dự án là tốt; 21,6% đánh giá không tốt; 6,6% ý kiến đánh giá rất không tốt và 5,1% không có ý kiến. Với kết quả trên, cộng đồng địa phương cũng có những kiến nghị để công tác đảm bảo môi trường của địa phương cũng như của các dự án đầu tư được đảm bảo như: tăng cường công tác cải tạo môi trường du lịch tại địa phương; chính quyền tổ chức tập huấn, tuyên truyền cho cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại địa phương; Công ty du lịch, các điểm du lịch cần tuyên truyền, hướng dẫn nhân viên, du khách trong việc bảo vệ môi trường; các điểm du lịch, các dự án du lịch phải được đều tư gắn với bảo vệ môi trường; nâng cao ý thức của du khách thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường và các ngành chức năng kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp làm ô nhiễm môi trường tại các điểm du lịch, các dự án đầu tư du lịch...
b) Trong hoạt động kinh doanh du lịch
* Trong hoạt động kinh doanh du lịch chung
Công tác bảo vệ môi trường tại các khu, điểm du lịch ngày càng được quan tâm nên chất lượng môi trường tự nhiên được cải thiện, tình hình an ninh trật tự được kiểm soát. Đa số các khu điểm du lịch ven biển đã nghiêm chỉnh thực hiện việc thu gom rác thải, dọn vệ sinh sạch sẽ khu vực kinh doanh của đơn vị. Ngoài ra, nhà vệ sinh công cộng tại các khu, điểm du lịch cũng đang là một vấn đề không nhỏ ảnh hưởng đến hình ảnh du lịch Bình Định. Hệ thống nhà vệ sinh công cộng phục vụ khách du lịch hiện tại còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách như: Thắng cảnh Ghềnh Ráng, Hòn Khô... Tại một số khu, điểm du lịch lịch sử - văn hóa thường được xây dựng từ lâu nên việc thu, gom, xử lý nước thải, rác thải và hệ thống nhà vệ sinh không có sẵn. Có một số ít đầu tư xây dựng mới hoặc tổ chức dưới các hình thức tạm thời không đạt tiêu chuẩn cũng gây ảnh hưởng lớn đến môi trường cũng như mỹ quan chung của khu di tích.
Sở Du lịch theo dõi, quản lý nhà nước đối với 295 khách sạn (trong đó các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng đạt chuẩn bao gồm: 01 khách sạn 5 sao, 07 khách sạn 4 sao, 06 khách sạn 3 sao, 31 khách sạn 2 sao, 250 khách sạn 1 sao và cơ sở lưu trú đạt chuẩn du lịch), 55 đơn vị lữ hành (trong đó 11 đơn vị lữ hành quốc tế, 44 đơn vị lữ hành nội địa). Các khách sạn đều triển khai thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và hiện nay đang tiếp tục hoàn thiện công tác bảo vệ môi trường theo các quy định mới ban hành.
Để có cơ sở áp dụng các nội dung đảm bảo môi trường đối với cơ sở ăn uống (không thuộc khách sạn), cơ sở vui chơi giải trí, cơ sở bán hàng lưu niệm, ngày 28/3/2018 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Bộ tiêu chí hướng dẫn bảo vệ môi trường đối với các cơ sở du lịch và dịch vụ tại các khu, điểm du lịch, bao gồm những tiêu chí bắt buộc dựa trên nhũng quy định về công tác bảo vệ môi trường và những tiêu chí khuyến khích để phát triển du lịch xanh sạch đẹp, giảm sử dụng rác thải nhựa và chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng, địa phương. Các tiêu chí bắt buộc được thực hiện theo các quy định của ngành Tài nguyên môi trường, các tiêu chí khuyến khích mang tính chất kêu gọi, chưa có chế tài xử phạt đối với các cơ sở không áp dụng. Ngành du lịch đã triển khai xây dựng Mô hình thí điểm cơ sở đảm bảo môi trường tại Khu Du lịch Trung Lương, xã Cát Tiến, huyện Phù Cát trong thời gian từ 2019 đến 10/2020. Trên cơ sở áp dụng các chỉ tiêu của Bộ tiêu chí, đánh giá kết quả triển khai mô hình, từ đó có kế hoạch truyền thông và nhân rộng mô hình đến các cơ sở du lịch khác.
* Tình hình công tác đảm bảo môi trường tại một số cơ sở kinh doanh du lịch
Kết quả khảo sát tại 29 cơ sở kinh doanh du lịch, có 90% cơ sở cho rằng công tác môi trường rất quan trọng đối với hoạt động du lịch. Để đảm bảo vệ sinh môi trường, có 94% cơ sở có hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom rác thải (chủ yếu là thu gom, xử lý rác thải hàng ngày ở khu vực nội thành và 03 ngày/lần ở khu vực ngoại thành), 6% cơ sở tự xử lý rác thải (chôn lấp, đốt…)
Về việc quản lý, xử lý chất thải, có 79,3% có hệ thống thu gom nước thải và xử lý sơ bộ trước khi đưa vào hệ thống thu gom chung để xử lý trước khi thải ra môi trường và 20,7% không có hệ thống thu gom nước thải.
Về đảm bảo trật tự xã hội, an ninh an toàn cho du khách, có 80% đơn vị kiểm soát tốt hiện tượng chèo kéo khách sử dụng hàng hóa, dịch vụ; ngăn chặn các đối tượng lừa đảo, móc túi, ăn xin. Có 93% đơn vị có niêm yết giá các sản phẩm, dịch vụ; có 65% đơn vị hưởng ứng, tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn; 75% đơn vị hỗ trợ và chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương (sử dụng nguyên vật liệu, bán sản phẩm đặc trưng của địa phương; sử dụng lao động địa phương; chia sẻ, đóng góp các nguồn lực phát triển địa phương...) và có 80% đơn vị có xử lý ngay các vấn đề về môi trường khi tiếp nhận thông tin (thông qua các đường dây nóng..).
Nhìn chung, hầu hết các cơ sở trong quá trình hoạt động đều chấp hành tốt công tác bảo vệ môi trường theo quy định của Nhà nước, bố trí đầy đủ các phương tiện, vật dụng thu gom, lưu trữ, phân loại chất thải rắn, chất thải nguy hại, quan tâm bố trí nhân viên, thành lập các đội, tổ thu gom và xử lý rác thải hàng ngày tại đơn vị theo quy định. Các đơn vị cũng đã quan tâm đầu tư xây dựng, bố trí nhà vệ sinh hợp lý, có biển chỉ dẫn, vị trí thuận lợi, dễ tiếp cận...
c) Công tác quản lý nhà nước về đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch
Thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 07/4/2017 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày 11/9/2017 của UBND tỉnh về công tác bảo vệ môi trường, Sở Du lịch đã ban hành Kế hoạch số 351/KH-SDL ngày 31/5/2018 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 07/4/2017 và Kế hoạch số 35. Nội dung tập trung công tác quán triệt, triển khai Thông tư liên tịch 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30/12/2013 về hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch và Bộ tiêu chí hướng dẫn bảo vệ môi trường đối với các cơ sở dịch vụ du lịch của Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch. Đồng thời lồng ghép tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, công chức, đoàn viên thanh niên, người lao động ngành du lịch, các doanh nghiệp du lịch, du khách và quần chúng nhân dân về đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch; kêu gọi sự chung tay góp sức của mọi tầng lớp nhân dân trong các hoạt động bảo vệ tài nguyên môi trường và đảm bảo an ninh, an toàn, lành mạnh, văn minh phục vụ phát triển du lịch bền vững, tạo phong trào và hoạt động sôi nổi thúc đẩy phát triển du lịch.
Các ngành và các địa phương liên quan bước đầu đã phối hợp chặt chẽ trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra các đơn vị kinh doanh du lịch đảm bảo trật tự trị an, vệ sinh môi trường tại các điểm tham quan, các khu du lịch, bình ổn giá cả dịch vụ, đặc biệt trong các ngày cao điểm diễn ra các lễ hội, sự kiện, các ngày nghỉ lễ, nghỉ cuối tuần... Tổ chức các hoạt động tuyên truyền thông qua các hình thức như đài, báo, xây dựng các biển tường kiên cố, tổ chức các lớp đào tạo ngắn ngày cho các cán bộ, nhân viên quản lý môi trường, các chiến dịch truyền thông đã đưa các khẩu hiệu, thông điệp có tác dụng thiết thực nằm nâng cao nhận thức cộng đồng. Phổ biến, tuyên truyền và tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường gắn liền với các sự kiện lớn của Tỉnh cũng như của ngành du lịch Bình Định với nhiều hoạt động ý nghĩa, thiết thực như: Tổ chức Lễ kỷ niệm diễu hành cổ động, “Tuần lễ Du lịch Xanh” dọn vệ sinh tại bãi biển Quy Nhơn và bãi biển các xã ven biển, Tuần lễ Quốc gia nước sạch vệ sinh môi trường, Tuần lễ vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt động hưởng ứng ngày Du lịch Thế giới với chủ đề “Chung tay làm sạch môi trường”, đặt các pano, khẩu hiệu tuyên truyền bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch nhằm tuyên truyền, phổ biến đến những người hoạt động trong lĩnh vực du lịch, cộng đồng dân cư ý thức về việc bảo vệ môi trường. Đến nay, nhiều địa phương đã phối hợp với các tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch xây dựng và thực hiện có hiệu quả các phương án thu gom rác thải tại các điểm du lịch, khu tham quan, tiến đến xây dựng môi trường du lịch sáng, xanh, sạch, đẹp.
Công tác giáo dục - truyền thông bảo vệ môi trường được tỉnh Bình Định chú trọng và đẩy mạnh. Hàng năm Sở Du lịch phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức các buổi truyền thông cộng đồng cho các hộ gia đình, các cơ sở kinh doanh du lịch nhằm nâng cao kiến thức, nghiệp vụ để họ thực sự là chủ thể các hoạt động du lịch tại chỗ; góp phần thúc đẩy hoạt động du lịch cộng đồng bền vững tại địa phương, đặc biệt qua chuyên đề “Những điều không nên làm đối với cộng đồng khi hoạt động du lịch” nhằm nâng cao nhận thức cho người dân, góp phần hạn chế tình trạng chèo kéo, tranh giành khách... tại một số điểm du lịch hiện nay. Đồng thời, thời gian qua, Sở Du lịch đã chủ trì, phối hợp xây dựng các Đề án thực hiện thí điểm phát triển du lịch cộng đồng, du lịch làng nghề tại một số địa bàn trong tỉnh nhằm phát triển du lịch theo hướng phát triển bền vững.
a) Ưu điểm
- Công tác đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh thời gian qua được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự chỉ đạo chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; sự phối hợp của các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh. Công tác đảm bảo môi trường tại một số khu/điểm du lịch có sự chuyển biến đáng kể.
- Đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước về du lịch từ cấp tỉnh đến các địa phương hàng năm được trang bị kiến thức về môi trường du lịch. Công tác truyền thông cho cộng đồng, du khách về bảo vệ môi trường, ứng xử văn minh du lịch được chú trọng.
b) Hạn chế, tồn tại
- Vệ sinh môi trường tại một số khu, điểm du lịch và các cơ sở kinh doanh du lịch nhỏ lẻ chưa đáp ứng yêu cầu về công tác bảo vệ môi trường.
- Công tác phối hợp quản lý nhà nước về đảm bảo môi trường du lịch giữa các cơ quan liên quan chưa thường xuyên, liên tục.
c) Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan
- Hoạt động kinh doanh du lịch nói chung và du lịch tại Bình Định nói riêng là loại hình kinh doanh mang tính mùa vụ cao vì vậy các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch nhỏ lẻ và một số ít người dân khu vực có đông khách du lịch có tâm lý lợi dụng mùa vụ để tận thu cá nhân, tranh thủ làm dịch vụ, nâng, ép giá lưu trú, dịch vụ.
- Do ảnh hưởng của tình hình thời tiết và khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp và làm tăng các nguy cơ như nước biển dâng, gây khó khăn cho các hoạt động du lịch ngoài trời và ảnh hưởng đến môi trường du lịch nhất là tại các cơ sở kinh doanh du lịch ven biển.
- Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính phối hợp liên ngành cao, các nội dung về đảm bảo môi trường: như bảo vệ môi trường cảnh quan, an ninh, an toàn... do nhiều cơ quan, địa phương đảm trách. Do vậy, tính phối hợp đôi lúc còn chưa kịp thời, chặt chẽ.
* Nguyên nhân chủ quan
- Công tác bảo vệ môi trường ở một số cơ sở kinh doanh du lịch chưa được quan tâm đúng mức. Ý thức của một bộ phận khách du lịch về việc bảo vệ môi trường chưa cao.
- Lực lượng làm công tác bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự xã hội ở các khu, điểm du lịch còn mỏng; công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao ý thức, nếp sống văn minh cho khách du lịch và người dân ở các khu, điểm du lịch chưa thường xuyên.
- Đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch là góp phần đảm bảo phát triển du lịch bền vững. Đây là nhiệm vụ của các cấp, các ngành và của cả hệ thống chính trị và nhân dân.
- Huy động sự vào cuộc của tất cả các đối tượng trong hoạt động du lịch, bao gồm: các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, khách du lịch, cộng đồng dân cư địa phương và các tổ chức, cá nhân khác.
- Công tác bảo vệ môi trường du lịch phải được tiến hành, thực hiện thường xuyên, lâu dài dựa trên nguyên tắc phòng ngừa là chính; hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành có trọng tâm.
- Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch; phát huy tối đa nguồn lực của các cấp, các ngành, các tổ chức quần chúng, đoàn thể, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, người dân và toàn xã hội; đồng thời kết hợp giữa phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế.
a) Mục tiêu chung
- Xây dựng môi trường du lịch tỉnh Bình Định theo hướng phát triển bền vững, góp phần xây dựng hình ảnh du lịch Bình Định đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 “Môi trường du lịch an toàn, thân thiện và hấp dẫn”.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hành động của cơ sở dịch vụ du lịch, cộng đồng và du khách về bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên; đảm bảo an toàn, an ninh, lành mạnh; ứng xử văn minh du lịch.
b) Mục tiêu cụ thể
* Giai đoạn 2020 - 2025
- 100% các loại hình du lịch phát triển theo hướng bền vững; Lồng ghép chặt chẽ vấn đề đảm bảo môi trường du lịch với việc xây dựng các chương trình hành động, chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch.
- 100% các khu, điểm du lịch công cộng, các bãi tắm công cộng, điểm dừng chân... được bố trí các thùng rác.
- 100% các khu, điểm du lịch hoàn thành việc xây dựng nhà vệ sinh đạt chuẩn.
- 100 % khách sạn được hướng dẫn, triển khai Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
- 100% các cơ sở ăn uống (không thuộc khách sạn), cư sở vui chơi giải trí, cơ sở bán hàng lưu niệm được hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí hướng dẫn bảo vệ môi trường đối với các cơ sở du lịch và dịch vụ tại các khu, điểm du lịch theo Quyết định số 1066/QĐ-BVHTTDL .
- 100% người làm công tác quản lý nhà nước liên quan du lịch được tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về du lịch bền vững, đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch.
- Hàng năm tổ chức 06 lớp bồi dưỡng, truyền thông về du lịch bền vững, bảo vệ môi trường du lịch, kỹ năng giao tiếp, ứng xử văn minh du lịch cho cộng đồng dân cư, tổ chức cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch, cán bộ làm công tác liên quan đến du lịch.
* Giai đoạn 2025 - 2030
- 100% cơ sở dịch vụ du lịch được bồi dưỡng, phổ biến về du lịch bền vững, bảo vệ môi trường du lịch, ứng xử văn minh du lịch.
- 100% khách sạn, khu điểm du lịch thực hiện đảm bảo các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
- 100% các cơ sở ăn uống (không thuộc khách sạn), cơ sở vui chơi giải trí, cơ sở bán hàng lưu niệm thực hiện Bộ Tiêu chí hướng dẫn bảo vệ môi trường đối với các cơ sở du lịch và dịch vụ tại các khu, điểm du lịch theo Quyết định số 1066/QĐ-BVHTTDL .
- Phát động phong trào tích cực chung tay xây dựng hình ảnh du lịch Bình Định đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 “Môi trường; du lịch an toàn, thân thiện và hấp dẫn”.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, truyền thông bằng nhiều hình thức về công tác đảm bảo môi trường du lịch, ứng xử văn minh du lịch đến tất cả các đối tượng tham gia trong hoạt động du lịch.
- Các địa phương có tiềm năng phát triển du lịch tăng cường triển khai công tác hướng dẫn, thanh tra và kiểm tra việc thực hiện đăng ký giá, niêm yết công khai, bán theo, giá niêm yết của các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, đảm bảo an ninh an toàn, lành mạnh trong hoạt động du lịch.
- Hằng năm, tổ chức trực tiếp hoặc lồng ghép ít nhất 03 lớp bồi dưỡng kiến thức về đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch, du lịch bền vững... cho cán bộ các cấp, các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Hằng năm, tổ chức trực tiếp hoặc lồng ghép ít nhất 03 lớp bồi dưỡng về du lịch bền vững, đảm bảo môi trường, kỹ năng giao tiếp, ứng xử văn minh du lịch cho cộng đồng, những người trực tiếp và gián tiếp làm nghề du lịch. Trong đó, chú trọng đối tượng tiểu thương, người bán hàng tại các địa điểm tập trung khách du lịch, người vận chuyển...
- Hàng năm, tổ chức ít nhất 02 hoạt động trực tiếp hoặc lồng ghép về phát động bảo vệ môi trường du lịch, hưởng ứng phong trào “chung tay bảo vệ môi trường, hạn chế rác thải nhựa”, bảo vệ các hệ sinh thái và môi trường nhạy cảm và dễ bị tổn thương như: các rạn san hô, thảm cỏ biển... có sự tham gia của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, cộng đồng dân cư.
- Phát động, khuyến khích các đối tượng tham gia đề xuất các sáng kiến đảm bảo môi trường trong du lịch. Xây dựng và triển khai kế hoạch ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học, các công trình khoa học trong đảm bảo môi trường trong hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các cuộc thi ý tưởng sáng kiến về chủ đề đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch.
2. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò cộng đồng trong đảm bảo môi trường du lịch
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư trong và ngoài các khu, điểm du lịch về trách nhiệm bảo đảm môi trường du lịch, bảo đảm an ninh an toàn cho khách du lịch, góp phần tạo môi trường du lịch an toàn, thân thiện.
- Vận động nhân dân tích cực tham gia các chương trình bảo vệ môi trường tại nơi công cộng, bãi biển; thu gom rác thải tại nơi sinh sống; giữ gìn vệ sinh chung.
- Phát động phong trào “Mỗi người dân là một đại sứ du lịch”; duy trì và phát huy đặc tính tốt đẹp của con người Bình Định, ứng xử văn minh, thân thiện, tận tình hỗ trợ khách du lịch.
- Tăng cường mặt trận giám sát của nhân dân trong việc theo dõi, phát hiện, phối hợp xử lý các hiện tượng “cò” du lịch, chèo kéo, tranh giành khách, hét giá, không đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách.
3. Phòng ngừa, hạn chế tác động môi trường trong đầu tư du lịch
- Tuân thủ nghiêm quy định về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư du lịch trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích các dự án đầu tư du lịch thân thiện với môi trường, ưu tiên đối với các dự án đầu tư du lịch có các giải pháp khả thi, cụ thể nhằm giảm thiểu tác động của hoạt động du lịch đến môi trường du lịch, đặc biệt là môi trường du lịch biển, mang lại các hiệu quả trực tiếp cho cộng đồng và lâu dài cho toàn xã hội ở vùng ven biển.
- Xây dựng các sản phẩm du lịch sinh thái có sự tương tác cao giữa khách du lịch và người dân địa phương, tạo điều kiện để duy trì bản sắc văn hóa, bảo tồn di tích và phát triển các sáng kiến du lịch môi trường dựa vào cộng đồng.
- Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tiếp nhận và ứng dụng sự phát triển của khoa học công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường du lịch phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, đảm bảo phát triển du lịch tỉnh một cách bền vững.
- Cập nhật các kịch bản, kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu; kịp thời cảnh báo các nguy cơ tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động du lịch đến các cơ sở kinh doanh du lịch và du khách.
4. Tăng cường quản lý nhà nước về đảm bảo môi trường du lịch
- Lồng ghép nhiệm vụ đảm bảo môi trường vào các hoạt động phát triển du lịch, đặc biệt trong công tác quy hoạch phát triển du lịch với việc thực hiện đánh giá tác động môi trường.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống nhà vệ sinh công cộng phục vụ khách du lịch; nâng cao chất lượng của hệ thống nhà vệ sinh công cộng hiện có trên địa bàn tỉnh. Trước mắt, hoàn thành việc xây dựng 03 nhà vệ sinh dọc đường Xuân Diệu theo hướng ngầm và bán ngầm phục vụ khách du lịch và một số điểm tắm tráng ngoài trời; xây dựng mới hoặc nâng cấp các nhà vệ sinh dọc đường An Dương Vương, thành phố Quy Nhơn.
- Hướng dẫn, theo dõi và quản lý chặt chẽ công tác đảm bảo môi trường của dự án đầu tư du lịch, các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường các biện pháp quản lý tình hình hoạt động của các phương tiện giao thông (xe buýt, taxi, xe điện, xe ôm...); xử lý triệt để, chấm dứt tình trạng chèo kéo, tranh giành khách, ép mua, ép giá, đeo bám gây phiền hà cho khách du lịch.
- Tổ chức rà soát, lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn giao thông rõ ràng, phù hợp đảm bảo an toàn, phòng ngừa ùn tắc, tạo điều kiện cho khách du lịch tiếp cận các cơ sở kinh doanh du lịch.
- Triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi gian lận, không niêm yết và không bán theo giá niêm yết, nâng giá bất hợp lý, ép giá, bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm, giá cả hàng hóa và dịch vụ...
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan và chính quyền địa phương trong việc kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh du lịch, trong tổ chức lễ hội, quản lý di tích trên địa bàn quản lý. Xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan có trách nhiệm xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ trong việc đảm bảo môi trường trong hoạt động kinh doanh du lịch.
- Xây dựng Mô hình điểm cơ sở kinh doanh du lịch đảm bảo môi trường theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về Bộ tiêu chí bảo vệ môi trường đối với các cơ sở ăn uống (không thuộc các khách sạn), cơ sở vui chơi giải trí, cơ sở bán hàng lưu niệm.
- Tổ chức nhân rộng, và đề xuất công nhận danh hiệu cho cơ sở kinh doanh du lịch thực hiện đạt tiêu chí.
(Danh mục các nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Đề án)
Kinh phí thực hiện Đề án được xác định trên cơ sở kinh phí của từng nhiệm vụ cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Du lịch và các Sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách lập dự toán kinh phí thực hiện và huy động các nguồn xã hội hóa.
1. Sở Du lịch
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung, nhiệm vụ của Đề án.
- Kiểm tra, đôn đốc và định kỳ báo cáo UBND tỉnh tiến độ, kết quả thực hiện đề án; kịp thời tham mưu các biện pháp nhằm kiểm soát, giải quyết những vấn đề mới phát sinh và các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, thực hiện đề án.
- Chủ trì, phối hợp thực hiện nhiệm vụ: Chương trình truyền thông; tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, truyền thông về đảm bảo môi trường; triển khai mô hình cơ sở kinh doanh du lịch đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các Sở, ban ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan trong việc theo dõi, đánh giá tác động môi trường của các dự án du lịch trước, trong và sau khi đi vào hoạt động; xây dựng tiêu chuẩn và xét tặng các danh hiệu đảm bảo môi trường cho tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch. Đồng thời, phối hợp hướng dẫn các đơn vị kinh doanh du lịch thực hiện quy định theo Quyết định số 1066/QĐ-BVHTTDL ; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Du lịch tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo đúng quy định hiện hành.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện ứng dụng khoa học công nghệ trong đảm bảo môi trường du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, Ngành và UBND cấp huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ có liên quan.
5. Sở Văn hóa và Thể thao
- Xây dựng kế hoạch tiếp tục triển khai trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đã được phê duyệt.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan để nghiên cứu chọn lọc một số di tích, danh thắng phục vụ phát triển du lịch, song song với việc đầu tư trang thiết bị và chủ trì, phối hợp với các địa phương trong việc triển khai công tác đảm bảo môi trường tại các di tích văn hóa - lịch sử, các lễ hội.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu việc cân đối nguồn vốn, phân bổ vốn thực hiện Đề án.
7. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc theo dõi, đánh giá tác động môi trường của các dự án du lịch trong Khu kinh tế Nhơn Hội. Đồng thời, hướng dẫn các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch tại Khu kinh tế thực hiện các quy định theo Quyết định số 1066/QĐ-BVHTTDL .
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác kiểm tra công tác đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội.
8. Các Sở, ngành liên quan
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành chủ động phối hợp với Sở Du lịch triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại nội dung Đề án; Chịu trách nhiệm về tình hình đảm bảo môi trường trong hoạt động kinh doanh du lịch tại địa phương mình quản lý.
- Chỉ đạo các bộ phận chức năng tại địa phương tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về đảm bảo vệ sinh môi trường tại các khu, điểm du lịch và đưa hoạt động kinh doanh du lịch vào nề nếp.
- Phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, an toàn, lành mạnh theo quy định.
- Tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch; các điểm tắm trắng; lắp đặt đầy đủ các thùng rác tại các khu, điểm du lịch do nhà nước quản lý, các bãi tắm công cộng và khu vực tập trung đông dân cư, du khách.
- Triển khai các nội dung của Đề án đến các hộ dân, khu, điểm, cơ sở kinh doanh du lịch.
10. Hiệp hội du lịch tỉnh
- Vận động, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh triển khai mô hình cơ sở kinh doanh du lịch đảm bảo môi trường.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức các hoạt động hưởng ứng bảo vệ môi trường, phong trào “chung tay bảo vệ môi trường, hạn chế rác thải nhựa” có sự tham gia của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, cộng đồng dân cư và du khách.
- Phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cập nhật những kiến thức pháp luật, kiến thức chuyên môn, nội dung đảm bảo môi trường đến toàn thể các cơ sở kinh doanh du lịch và người làm nghề du lịch./.
PHỤ LỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐẢM BẢO MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
STT |
Nhiệm vụ |
Nội dung chính |
Thời gian thực hiện |
Cơ quan thực hiện |
Cơ quan phối hợp |
Kinh phí mỗi năm |
|
Ngân sách |
Xã hội hóa |
||||||
I |
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và chuyển biến hành động về đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch |
|
|
||||
1 |
Tổ chức chương trình truyền thông |
- Xây dựng các pa nô, băng rôn, tập gấp và đảm bảo môi trường du lịch; - Xây dựng các video clip tuyên truyền; - Tổ chức hoạt động hưởng ứng/ra quân bảo vệ môi trường, hạn chế rác thải nhựa…trong hoạt động du lịch; - Tổ chức các cuộc thi ý tưởng sáng kiến về chủ đề đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch. |
2020-2025 |
Sở Du lịch |
Sở Tài nguyên và Môi trường; Các cơ quan báo chí; doanh nghiệp truyền thông; các Sở, ngành liên quan; các địa phương liên quan. |
X |
X |
2 |
Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về du lịch bền vững, đảm bảo môi trường, kỹ năng giao tiếp, ứng xử văn minh du lịch. |
- Người làm công tác quản lý các cấp (02 lớp/năm); - Các tổ chức/cá nhân kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh (02 lớp/năm); - Cộng đồng dân cư (06 lớp/năm) |
2020-2025 |
Sở Du lịch |
UBND các huyện, thị xã, thành phố: Hiệp hội Du lịch |
X |
|
II |
Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò cộng đồng trong đảm bảo môi trường du lịch |
|
|
||||
1 |
Vận động, phát huy vai trò của cộng đồng dân cư |
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư trong và ngoài các khu, điểm du lịch về trách nhiệm bảo đảm môi trường du lịch, bảo đảm an ninh an toàn cho khách du lịch, góp phần tạo môi trường du lịch an toàn, thân thiện; - Vận động nhân dân tích cực tham gia các chương trình bảo vệ môi trường tại nơi công cộng, bãi biển; thu gom rác thải tại nơi sinh sống; giữ gìn vệ sinh chung; - Tăng cường mặt trận giám sát của nhân dân trong việc theo dõi, phát hiện, phối hợp xử lý các hiện tượng “cò” du lịch, chèo kéo, tranh giành khách, hét giá, không đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách. |
2020-2025 |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Du lịch, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp. |
X |
|
2 |
Phát động và triển khai phong trào “Mỗi người dân là một đại sứ du lịch”; |
- Cung cấp thông tin về tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa cho người dân; - Định hướng hình ảnh du lịch Bình Định gắn với đặc tính tốt đẹp của con người Bình Định; - Phổ biến bộ quy tắc ứng xử văn minh; hình thành sự thân thiện, tận tình hỗ trợ khách du lịch. |
2020-2025 |
Sở Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Du lịch, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, cơ quan báo chí. |
X |
X |
III |
Phòng ngừa, hạn chế tác động môi trường trong đầu tư du lịch |
|
|
||||
1 |
Phòng ngừa, hạn chế tác động môi trường trong thẩm định, cấp phép dự án đầu tư du lịch |
Tuân thủ nghiêm quy định về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư du lịch trên địa bàn tỉnh; Khuyến khích các dự án đầu tư du lịch thân thiện với môi trường. |
2020-2030 |
Sở Kế hoạch-Đầu tư; Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Du lịch |
X |
|
2 |
Cập nhật các kịch bản, kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu; kịp thời cảnh báo các nguy cơ tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động du lịch đến các cơ sở kinh doanh du lịch và du khách. |
- Cập nhật kế hoạch hành động BĐKH của tỉnh; - Đánh giá tác động của BĐKH đến hoạt động du lịch; - Cảnh báo/thông báo kịp thời nguy cơ tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động du lịch đến các cơ sở kinh doanh du lịch và du khách. |
2020-2030 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Du lịch |
X |
|
3 |
Xây dựng các sản phẩm du lịch sinh thái |
Xây dựng các sản phẩm du lịch sinh thái có sự tương tác cao giữa khách du lịch và người dân địa phương, tạo điều kiện để duy trì bản sắc văn hóa, bảo tồn di tích và phát triển các sáng kiến du lịch môi trường dựa vào cộng đồng. |
2020-2025 |
Sở Du lịch |
Hiệp hội Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
|
IV |
Xây dựng và nhân rộng mô hình các cơ sở kinh doanh du lịch đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch |
|
|
|
|||
1 |
Mô hình điểm cơ sở kinh doanh du lịch đảm bảo môi trường |
- Xây dựng Mô hình điểm cơ sở kinh doanh du lịch đảm bảo môi trường theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về Bộ tiêu chí bảo vệ môi trường. - Tổ chức nhân rộng, và đề xuất công nhận danh hiệu cho cơ sở kinh doanh du lịch thực hiện đạt tiêu chí. |
2020-2030 |
Sở Du lịch |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu KKT Sở, các địa phương liên quan.. |
X |
X |
2 |
Tiếp tục triển khai trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh với mục bảo đảm môi trường |
- Hệ thống các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh được trùng tu và tôn tạo. - Trang bị những trang thiết bị, cơ sở vật chất cho việc đảm bảo môi trường du lịch |
2020-2030 |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Sở Du lịch và các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan |
X |
|
V |
Tăng cường quản lý nhà nước về đảm bảo môi trường du lịch |
|
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra về việc đảm bảo môi trường trong hoạt động kinh doanh du lịch |
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra việc đảm bảo môi trường trong hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh. - Nghiên cứu đề xuất tăng chế tài xử phạt các hành vi gian lận thương mại, không niêm yết giá... bổ sung chế tài xử phạt đối với các hành vi chèo kéo, đeo bám khách du lịch. |
Hàng năm |
Sở Du lịch |
Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan |
X |
|
2 |
Tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch; các điểm tắm tráng; lắp đặt đầy đủ các thùng rác tại các khu điểm du lịch do nhà nước quản lý, các bãi tắm công cộng và khu vực tập trung đông dân cư, du khách |
Xây dựng nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn, các điểm tắm trắng và lắp đặt đầy đủ các thùng rác tại các khu, điểm du lịch, các bãi tắm công cộng, khu vực tập trung đông du khách... |
2020-2025 |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Du lịch, Sở Xây dựng; Sở Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường |
X |
X |
3 |
Xây dựng và triển khai ứng dụng khoa học công nghệ trong việc đảm bảo môi trường trong hoạt động kinh doanh du lịch |
- Xây dựng và triển khai kế hoạch ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học, các công trình khoa học trong đảm bảo môi trường của hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh. - Chủ trì xây dựng và tổ chức các cuộc thi ý tưởng nghiên cứu khoa học về chủ đề đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch. |
Hàng năm |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan. |
X |
X |
1 Theo mục tiêu Nghị quyết 08-NQ/TW, phấn đấu đến năm 2030; du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các ngành lĩnh vực khác
2 Môi trường trong hoạt động du lịch là yếu tố quan trọng giúp cho du lịch phát triển bền vững, bao gồm các hoạt động bảo vệ mới trường cảnh quan, tài nguyên thiên nhiên; an ninh an toàn, ứng xử văn minh du lịch; bảo vệ môi trường tại các cơ sở kinh doanh du lịch.
3 Cần thiết để phát triển du lịch Bình Định theo hướng xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn, thân thiện và hấp dẫn; Chính quyền địa phương các cấp có biện pháp bảo vệ, tôn tạo và phát triển môi trường du lịch phù hợp với thực tế của địa phương; Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm thu gom, xử lý các loại chất thải phát sinh trong hoạt động kinh doanh; khắc phục tác động tiêu cực do hoạt động của mình gây ra đối với môi trường; có biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội trong hoạt động kinh doanh của mình; Khách du lịch, cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn cảnh quan, môi trường, bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của dân tộc; có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự nhằm nâng cao hình ảnh đất nước, con người và du lịch Việt Nam.
4 Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú phải: Niêm yết quy định về bảo vệ môi trường tại khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch và hướng dẫn thực hiện; Lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải; Bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường; Cá nhân đến khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú và lễ hội phải: Tuân thủ nội quy, hướng dẫn về bảo vệ môi trường của khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú; Bỏ chất thải đúng nơi quy định; Giữ gìn vệ sinh công cộng; Không xâm hại cảnh quan di tích, các loài sinh vật tại khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú.
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 Ban hành: 13/04/2020 | Cập nhật: 14/04/2020
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đến năm 2025 Ban hành: 24/03/2020 | Cập nhật: 13/07/2020
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2020 về triển khai Luật Dân quân tự vệ năm 2019 Ban hành: 30/03/2020 | Cập nhật: 07/04/2020
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 256-KH/TU về Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 Ban hành: 16/03/2020 | Cập nhật: 25/03/2020
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2020 về chính sách hỗ trợ xã An toàn khu, vùng An toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ Ban hành: 24/03/2020 | Cập nhật: 25/03/2020
Kế hoạch 35/KH-UBND về tổng kết thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020 Ban hành: 20/03/2020 | Cập nhật: 28/03/2020
Kế hoạch 35/KH-UBND về hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/03/2020 | Cập nhật: 04/07/2020
Kế hoạch 35/KH-UBND về công tác dân vận chính quyền năm 2020 Ban hành: 17/02/2020 | Cập nhật: 27/05/2020
Kế hoạch 35/KH-UBND về phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở và xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020 Ban hành: 17/01/2020 | Cập nhật: 22/02/2020
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2019 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong tình hình mới cho chi đầu tư phát triển, không vay cho chi thường xuyên Ban hành: 29/06/2019 | Cập nhật: 01/07/2019
Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 15/05/2019
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2019 về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 10/06/2019
Kế hoạch 35/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2019 trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 19/02/2019 | Cập nhật: 26/03/2019
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2019 về giảm số lượng và nâng cao chất lượng các cuộc họp tại Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 21/02/2019 | Cập nhật: 20/03/2019
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2019 về phát triển phục hồi chức năng tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 22/01/2019 | Cập nhật: 08/04/2019
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 127/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người hoạt động không chuyên trách cấp xã trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019-2021 Ban hành: 20/02/2019 | Cập nhật: 27/04/2019
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2018 về nâng cao hiệu quả công tác nhân đạo và hoạt động chữ thập đỏ trong tình hình mới Ban hành: 09/07/2018 | Cập nhật: 11/07/2018
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2018 về nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 26/05/2018
Kế hoạch 35/KH-UBND thực hiện Quyết định 103/QĐ-BTP phê duyệt Đề án thành lập Văn phòng Thừa phát lại tỉnh Sóc Trăng năm 2018 Ban hành: 28/03/2018 | Cập nhật: 19/10/2018
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2018 về tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 26/04/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Quyết định 1066/QĐ-BVHTTDL năm 2018 về Bộ tiêu chí hướng dẫn bảo vệ môi trường đối với các cơ sở du lịch và dịch vụ tại các khu, điểm du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 28/03/2018 | Cập nhật: 15/11/2018
Kế hoạch 35/KH-UBND về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018 Ban hành: 26/02/2018 | Cập nhật: 08/03/2018
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 Ban hành: 13/02/2018 | Cập nhật: 27/06/2018
Quyết định 4772/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn Ban hành: 21/12/2017 | Cập nhật: 15/01/2018
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14 và Chỉ thị 32/CT-TTg về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Ban hành: 11/09/2017 | Cập nhật: 31/10/2017
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2017 về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em Ban hành: 16/05/2017 | Cập nhật: 17/05/2017
Chỉ thị 14/CT-TTg về tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 19/04/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án tăng cường năng lực quản lý và thực thi có hiệu quả pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến năm 2020 định hướng đến năm 2025 Ban hành: 04/04/2017 | Cập nhật: 13/04/2017
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2017 đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 15/03/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2017 triển khai dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 28/02/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 28/07/2017
Chỉ thị 18/CT-TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 5 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Ban hành: 19/05/2016 | Cập nhật: 24/05/2016
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2016 về triển khai thi hành Luật phí và lệ phí Ban hành: 10/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2016 chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 26/04/2016 | Cập nhật: 11/05/2016
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch Ban hành: 02/07/2015 | Cập nhật: 02/07/2015
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2015 về tiếp tục tăng cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan Ban hành: 14/07/2015 | Cập nhật: 15/07/2015
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2015 kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 07/05/2015 | Cập nhật: 16/05/2015
Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2015 về việc triển khai Đề án "Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân giai đoạn 2015-2020" do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 20/04/2015 | Cập nhật: 05/05/2015
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2015 phát triển Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai đến năm 2020 Ban hành: 12/02/2015 | Cập nhật: 26/02/2016
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án “Đảm bảo tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 11/02/2015 | Cập nhật: 30/11/2016
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2014 tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 14/06/2014 | Cập nhật: 16/06/2014
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 25/07/2014
Thông tư liên tịch 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 30/12/2013 | Cập nhật: 14/02/2014
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch Ban hành: 04/09/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 29/07/2013 | Cập nhật: 14/03/2016
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 02/07/2013
Kế hoạch 35/KH-UBND về thi tuyển công chức tỉnh Thái Bình năm 2013 Ban hành: 19/06/2013 | Cập nhật: 13/03/2014
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2013 - 2016 Ban hành: 24/04/2013 | Cập nhật: 09/12/2014
Quyết định 4772/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị H1-2, tỷ lệ 1/2000 thuộc địa giới hành chính quận Ba Đình thành phố Hà Nội Ban hành: 23/10/2012 | Cập nhật: 17/07/2014
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2012 triển khai Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 30/05/2012 | Cập nhật: 31/05/2012
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2012 về thực hiện Nghị định 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 về các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù Ban hành: 21/03/2012 | Cập nhật: 27/03/2014
Quyết định 2473/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 02/01/2012
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2011 tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 31/10/2011 | Cập nhật: 23/06/2015
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2011 thực hiện Quyết định 818/QĐ-TTg phê duyệt Đề án điều chỉnh quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích Cố đô Huế giai đoạn 2010-2020 Ban hành: 13/05/2011 | Cập nhật: 09/03/2016
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2008 thực hiện Nghị Quyết 61/2007/NQ-CP và Quyết định 37/2008/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 tại tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 25/04/2008 | Cập nhật: 10/07/2018
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 2 năm 1974 quy định cách thức gói bọc riêng, cách xử lý riêng đối với những bưu phẩm đựng vật phẩm đặc biệt Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 3 năm 1974 quy định việc mở nghiệp vụ bưu kiện, mở công vụ đặc biệt về bưu điện, điều kiện và giới hạn trao đổi bưu kiện; nơi gửi, nơi nhận, giờ gửi, nhận, kích thước, khối lượng… Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Sắc lệnh số 04 về việc cử thêm những nhân viên trong "Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết" Ban hành: 14/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 3 về việc Thiết quân luật tại Hà Nội do Chủ tịch nứoc ban hành Ban hành: 01/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012
Kế hoạch 35/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021 Ban hành: 05/02/2021 | Cập nhật: 05/03/2021