Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025
Số hiệu: | 1088/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Vũ Việt Văn |
Ngày ban hành: | 11/05/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1088/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 11 tháng 5 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công.
Căn cứ Quyết định 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định 2563/QĐ-BVHTTDL ngày 8/3/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch v/v phê duyệt đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa thể thao ở nông thôn”;
Căn cứ Thông tư 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tiêu chí của Trung tâm văn hóa thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu chí của Trung tâm văn hóa thể thao xã;
Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 8/3/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa, khu thể thao thôn;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại văn bản số 312/SVHTTDL-XDNSVH ngày 21/4/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án nâng cao hiệu quả quản lý, hoạt động các thiết chế văn hóa thể thao ở cơ sở trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC THIẾT CHẾ VĂN HÓA, THỂ THAO Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1088/QĐ - UBND ngày 11/5/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
- Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
- Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
- Quyết định 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 05/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí xã NTM kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020;
- Thông tư 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tiêu chí của Trung tâm văn hóa thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
- Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu chí của Trung tâm văn hóa thể thao xã;
- Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 8/3/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa, khu thể thao thôn;
- Quyết định 2563/QĐ-BVHTTDL ngày 8/3/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch v/v phê duyệt đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa thể thao ở nông thôn”;
- Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND ngày 09/4/2011 của HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 23 về việc xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 14/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành điều kiện xã nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2019-2020.
Trong những năm qua tỉnh đã ban hành nhiều Nghị quyết, cơ chế chính sách để phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cấp huyện, cấp xã, nhà văn hóa, khu thể thao thôn được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ, đầy đủ các hạng mục. Đây là nơi diễn ra các hoạt động văn hóa, thể thao cộng đồng, đáp ứng nhu cầu của nhân dân về hưởng thụ và sáng tạo văn hóa, đồng thời bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của mỗi địa phương; là nơi tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; góp phần quan trọng để thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Tuy nhiên hiện nay việc quản lý, khai thác, tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao ở cơ sở vẫn còn hạn chế, chưa phát huy hết công năng của các thiết chế gây lãng phí, đặc biệt là tại các Trung tâm văn hóa cấp xã. Vì vậy, để đáp ứng ngày càng tốt hơn nữa nhu cầu sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của Nhân dân, đáp ứng kịp sự phát triển của kinh tế, văn hóa xã hội cần thiết phải xây dựng đề án nâng cao hiệu quả quản lý, hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả hơn nữa các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở một cách đồng bộ, chất lượng, hiệu quả.
1. Trung tâm Văn hóa -Thể thao cấp huyện
2. Trung tâm Văn hóa -Thể thao cấp xã
3. Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, tổ dân phố.
THỰC TRẠNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA THỂ THAO CƠ SỞ, CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG
I. NHỮNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐÃ ĐƯỢC BAN HÀNH
Trong những năm qua tỉnh đã ban hành nhiều Nghị quyết, cơ chế chính sách để xây dựng, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
1. Nghị quyết số 40/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 hỗ trợ kinh phí mua trang thiết bị cho NVH xã, thôn: Hỗ trợ 30 triệu đồng NVH xã, 40 triệu đồng/NVH thôn đồng bằng, 50 triệu đồng/NVH thôn miền núi.
2. Nghị quyết 75/NQ-HĐND ngày 21/12/2012 về Phát triển Thể dục thể thao quần chúng: Hỗ trợ 1 tỷ đồng xây dựng Nhà luyện tập thể dục thể thao xã; hỗ trợ hoạt động thể dục thể thao hàng năm với mức 10 triệu đồng/xã; 8 triệu đồng/phường, thị trấn; 5 triệu đồng/thôn, 4 triệu đồng/TDP
3. Nghị quyết số 115/NQ-HĐND ngày 20/12/2013: Hỗ trợ bồi thường GPMB để xây dựng Trung tâm Văn hóa, Thể thao, vui chơi giải trí mức 2 tỷ đồng/xã, phường, thị trấn, 100 triệu đồng/thôn, tổ dân phố; 800 triệu đồng xây dựng Trung tâm văn hóa xã miền núi.
Đặc biệt, thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cấp huyện, xã, nhà văn hóa, khu thể thao thôn được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ, đầy đủ các hạng mục, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người dân.
1. Công tác quy hoạch
Việc quy hoạch dành quỹ đất cho xây dựng thiết chế văn hóa thể thao ở cơ sở được triển khai đồng thời với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, do vậy đã được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo, triển khai đồng bộ. Đến nay 100% huyện, thành phố đã quy hoạch được quỹ đất để xây dựng Trung tâm văn hóa - thể thao, vui chơi giải trí ở cấp huyện, cấp xã, nhà văn hóa - khu thể thao thôn, tổ dân phố đảm bảo diện tích theo quy định. Đối với cấp huyện từ 20.000m2 - 50.000 m2, cấp xã 10.000 m2 - 15.000m2; cấp thôn 500m2 - 1.500m2 trở lên, đảm bảo tiêu chí trong chương trình xây dựng nông thôn mới.
2. Thiết chế văn hóa - thể thao huyện, thành phố
Đến nay, 8/9 huyện, thành phố đã xây dựng được Trung tâm văn hóa - thể thao cấp huyện cụ thể:
2.1 Huyện Vĩnh Tường: Diện tích xây dựng 42.075m2 gồm các hạng mục Khu thể thao ngoài trời 32.045 m2, khán đài có mái che (5000 chỗ ngồi), khu thể thao trong nhà 2.900m2 và các phòng chức năng, phòng điều hành, nhà văn hóa 19/5, nhà Thư viện- truyền thống,..; Đang quy hoạch Cung thiếu nhi huyện tại xã Vũ Di.
2.2 Huyện Bình Xuyên: Diện tích xây dựng 20.700 m2 gồm 02 sân tennis, 01 sân vận động (20.000 chỗ ngồi), 01 nhà luyện tập thi đấu thể thao, nhà truyền thống-thư viện, Nhà văn hóa.
2.3 Thành phố Phúc Yên: Diện tích xây dựng 60.500 m2 gồm các hạng mục: Nhà hát nhân dân, Quảng trường Trung tâm, sân vận động, nhà thi đấu…
2.4 Huyện Yên Lạc: Diện tích xây dựng 51.000m2 gồm các hạng mục nhà văn hóa, sân thể thao, phòng chức năng, nhà luyện tập thể thao đa năng, nhà luyện tập và thi đấu bắn súng…
2.5 Huyện Tam Dương: Diện tích xây dựng 12.900m2 gồm các hạng mục Hội trường, nhà thể thao, sân thể thao, khán đài, nhà dịch vụ, các phòng chức năng.
2.6 Huyện Lập Thạch: Nhà văn hóa, Nhà thi đấu thể thao, Thư viện, phòng truyền thống, sân vận động.
2.7 Thành phố Vĩnh Yên: Khu Trung tâm văn hóa thể thao với diện tích 14,3 ha, hiện đang giải phóng mặt bằng đạt 33%, có thiết chế Thư viện Thành phố độc lập, hiện đại.
2.8 Huyện Tam Đảo: Tổng diện tích quy hoạch 6,4 ha. Đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng 01 sân vận động, 02 sân tennis, nhà dịch vụ. Xây dựng xong nhà thi đấu thể thao đa năng, khán đài có sức chứa 2.000 khán giả.
2.9 Huyện Sông Lô: Tổng diện tích 50.600m2, đang tiến hành xây dựng
3. Thiết chế văn hóa thể thao cấp xã, phường, thị trấn
- Xây dựng được 137 NVH/137 xã, phường, thị trấn; 112 Trung tâm văn hóa thể thao/137 xã, phường, thị trấn (nay là 136 xã, sau khi sáp nhập xã Phú Thịnh và xã Tân Cương của huyện Vĩnh Tường), với các hạng mục:
+ Nhà văn hóa xã (Hội trường UBND xã) từ 200 - 250 chỗ ngồi, hệ thống thiết bị đầy đủ.
+ Nhà luyện tập thể thao
+ Sân thể thao, sân khấu ngoài trời
+ Khu vệ sinh, diện tích cây xanh, đường đi, lối dạo….
4. Thiết chế văn hóa thể thao thôn, tổ dân phố
- Xây dựng được 1.367 NVH/1.384 thôn, tổ dân phố trong đó:
+ 1.296 NVH xây mới, chỉnh trang, mở rộng thêm diện tích đạt từ 500m2 trở lên, có sân thể thao tập luyện đơn giản
+ 71 nhà văn hóa tận dụng.
Có thể nói hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở trên địa bàn tỉnh được xây dựng cơ bản đồng bộ,đảm bảo các hạng mục theo quy định tiêu chí của Trung tâm VHTTTT cấp huyện, cấp xã, thôn do Bộ VHTTDL hướng dẫn và tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên thực tế còn một Trung tâm VHTT- TT cấp huyện (Sông Lô) đang tiến hành xây dựng và 17 thôn chưa xây dựng được Nhà văn hóa; Trang thiết bị, dụng cụ thể thao ở các thiết chế VHTT cấp xã, thôn, tổ dân phố phần lớn chưa được trang bị và thiếu thiết bị hoạt động, do đó chưa đáp ứng được nhu cầu luyện tập, nâng cao sức khỏe của nhân dân.
1. Đối với cấp huyện
- Thực hiện theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Thông tư số 01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26/02/2010 ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thông tư số 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các Trung tâm văn hóa thể thao cụ thể: Trình độ Đại học trở lên 90%, trình độ Cao đẳng 7%, trình độ trung cấp là 3%. Đội ngũ cán bộ của Trung tâm VHTT-TT hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ văn hóa, thể dục thể thao để vận hành, cơ bản đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ theo quy định.
2. Đối với cấp xã
- Trung tâm văn hóa cấp xã chủ yếu là công chức văn hóa xã kiêm nhiệm việc quản lý, tổ chức hoạt động, một số địa phương bố trí cán bộ không chuyên trách như Cộng tác viên thể dục thể thao hoặc người phụ trách đài truyền thanh kiêm nhiệm quản lý. Trong đó 83% có trình độ Đại học, 17% Cao đẳng, trung cấp. (Cơ bản thực hiện quản lý theo quy định tại Thông tư 12/2010 của Bộ VHTT&DL).
- Kinh phí hỗ trợ thực hiện công tác quản lý đều thực hiện theo Nghị quyết số 22/2017/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2017 của HĐND tỉnh quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp và một số chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (0,3 mức lương tối thiểu/người/tháng đối với cấp thôn, 0,6% mức lương tối thiểu/người/tháng đối với cấp xã).
3. Đối với thôn, tổ dân phố.
- Thực tế hiện nay việc quản lý, tổ chức hoạt động nhà văn hóa, khu thể thao thôn theo hình thức tự quản, tuỳ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương để bố trí người quản lý, nhưng chủ yếu là giao cho trưởng thôn hoặc trưởng ngành đoàn thể thôn kiêm nhiệm và trông coi. Các nhà văn hóa thôn đều được trang trí theo hướng dẫn và có nội quy, quy chế hoạt động đầy đủ, được niêm yết quy chế hoạt động tại nhà văn hóa.
- Nhìn chung công tác quản lý Trung tâm văn hóa cấp huyện, cấp xã, nhà văn hóa cấp thôn cơ bản hoạt động theo quy định tại các Thông tư 11/2010/TT- BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tiêu chí của Trung tâm văn hóa thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã; Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn và theo Hướng dẫn số 510/HD- SVHTTDL ngày 20/6/2018 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hướng dẫn Quản lý, khai thác và tổ chức hoạt động tại các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên còn nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nội dung này theo quy định.
1. Đối với cấp huyện
- Tổ chức hoạt động cơ bản đảm bảo theo Điều 2 Thông tư Thông tư 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tiêu chí của Trung tâm văn hóa thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Các Trung tâm văn hóa, thông tin cấp huyện cơ bản hoạt động tốt.
2. Đối với cấp xã
- Nhà văn hóa xã (hội trường UBND cấp xã): Hoạt động cơ bản tốt, phục vụ các nhiệm vụ chính trị, văn hóa xã hội. Hệ thống trang thiết bị được trang bị đầy đủ, tần suất sử dụng thường xuyên (đạt 30 - 40% dân số tham gia).
- Nhà luyện tập thể thao: Từng bước duy trì các hoạt động thể dục thể thao, giao lưu thi đấu thể thao giữa các cơ quan, đơn vị, tập trung vào một số môn như: cầu lông, bóng bàn..., thu hút được đông đảo người dân tham gia. Một số nơi hoạt động hiệu quả như: Nhà luyện tập thể thao các xã: Tam Hồng, Tề Lỗ (Yên Lạc), Tam Hợp (Bình Xuyên), Hoàng Lâu (Tam Dương), Tứ Trưng và Vũ Di (Vĩnh Tường)...
- Sân thể thao: Sân thể thao cấp xã chủ yếu phục sự kiện thể thao lớn: giải thi đấu, Đại hội thể thao của địa phương nhân ngày lễ, ngày truyền thống.
Qua khảo sát mới chỉ có 10% người dân tham gia hoạt động thể thao thường xuyên. Để khai thác hiệu quả Sân thể thao đáp ứng nhu cầu rèn luyện sức khỏe của nhân dân, đã có 15 xã đã triển khai thực hiện xã hội hóa, mạnh dạn giao cho tư nhân đầu tư 30 sân bóng đá mi ni cỏ nhân tạo (huyện Bình Xuyên 12 sân; Tam Đảo 8 sân; Yên Lạc 2 sân; Tam Dương 4 sân; Vĩnh Tường 2 sân)…Thực tế cho thấy mô hình xã hội hóa sân bóng đá mi ni bước đầu đã thu hút được khá đông thanh, thiếu niên đến tham gia tập luyện.
3. Đối với thôn, tổ dân phố:
- Nhà văn hóa thôn, tổ dân phố là một thiết chế văn hóa thể thao gần gũi với nhân dân, là nơi hội họp của các đoàn thể, giao lưu tổ chức các hội thi, hội diễn, liên hoan, văn nghệ, thể thao; tạo điều kiện để người dân ở nông thôn tham gia sáng tạo, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Qua khảo sát, các địa phương đều đánh giá hoạt động tại nhà văn hóa thôn rất tốt, phát huy được công năng sử dụng, ngoài việc hội họp, liên hoan văn hóa, văn nghệ, nhà văn hóa, khu thể thao thôn còn là nơi để người dân sử dụng cho việc cưới, lễ hội hoặc những việc lớn của gia đình.
- Sân tập luyện thể thao đơn giản ở thôn, bước đầu đã phát huy hiệu quả, trong đó môn cầu lông, bóng chuyền, bóng chuyền hơi đã thu hút được khá đông người dân đến tham gia tập luyện thường xuyên. Theo khảo sát cho thấy tỷ lệ người tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đạt 35,5%; Số gia đình thể thao đạt 25,5%; tỷ lệ người dân tham gia sinh hoạt thường xuyên tại nhà văn hóa, khu thể thao thôn đạt 40% - 50% dân số.
Việc tổ chức hoạt động ở các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ chính trị ở địa phương, đồng thời đáp ứng một phần nhu cầu về sinh hoạt văn hóa và rèn luyện sức khỏe của nhân dân. Tuy nhiên, đối với Nhà rèn luyện thể thao, Sân thể thao ở thôn, tổ dân phố có tần suất sử dụng ít, nhiều sân thể thao bỏ không chưa khai thác hết nên đa phần để cỏ mọc nhiều, là nơi chăn thả trâu bò của người dân, công tác vệ sinh chưa đảm bảo.
Ở một số nơi thực hiện xã hội hóa theo hình thức liên doanh, liên kết nhưng mới mang tính tạm thời vì còn gặp khó khăn theo quy định của pháp luật.
1. Tồn tại, hạn chế.
- Nhìn chung, công tác quản lý, hoạt động tại các thiết chế văn hóa cơ sở, đặc biệt là Nhà văn hóa đa năng và sân thể thao ở cả cấp huyện, xã còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa phát huy được công năng sử dụng, làm giảm hiệu quả đầu tư, gây lãng phí.
- Tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý chưa được thực hiện một cách thống nhất. Trình độ năng lực đội ngũ cán bộ quản lý của Trung tâm Văn hóa thể thao cấp xã và thôn, tổ còn hạn chế. Nhiều nơi, cán bộ quản lý mới thực hiện nhiệm vụ trông coi. Chưa phát huy được việc quản lý, khai thác, hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao.
- Việc xây dựng và nhân rộng mô hình tổ chức, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tiêu biểu để thu hút đông đảo nhân dân tham gia còn hạn chế. Phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao nhiều nơi chưa được duy trì thường xuyên.
- Trang thiết bị, dụng cụ TDTT hầu như chưa có, đặc biệt là ở khu thể thao xã, thôn, tổ dân phố.
- Việc thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa thể thao còn nhiều vướng mắc bởi các quy định của pháp luật.
2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
2.1. Nguyên nhân chủ quan
- Một số nơi cấp ủy Đảng, chính quyền cấp huyện, cấp xã chưa tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, chưa coi trọng việc triển khai thực hiện xã hội hóa.
- Chưa có cơ chế quản lý vận hành phù hợp, hệ thống trang thiết bị hoạt động văn hóa, thể thao còn thiếu nhiều;
- Đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa ở cơ sở chủ yếu là kiêm nhiệm, thường xuyên thay đổi, thiếu cán bộ chuyên trách để tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao tại các thiết chế.
- Chưa xây dựng được cơ chế hỗ trợ mua sắm dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời tại các khu thể thao cấp huyện, cấp xã, thôn.
- Chưa triển khai thực hiện được công tác xã hội hóa theo hướng cho thuê, liên doanh, liên kết với tư nhân, doanh nghiệp ngoài công lập, nên chưa thu hút được người dân đến tham gia hoạt động.
2.2. Nguyên nhân khách quan
- Do còn vướng mắc bởi các quy định của pháp luật mà chưa được tháo gỡ như: Cơ chế thực hiện xã hội hóa theo hướng cho thuê, liên doanh, liên kết đang gặp khó khăn, vì theo quy định của pháp luật hiện nay chỉ cho phép đơn vị sự nghiệp công lập mới được thực hiện xã hội hóa. Vì vậy UBND cấp xã không có thẩm quyền làm Đề án, ký hợp đồng liên doanh, liên kết, cho cá nhân, doanh nghiệp thuê, khai thác tài sản công. Mặt khác, khi xây dựng các dự án liên doanh liên kết xã hội hóa, cấp có thẩm quyền phê duyệt là cấp tỉnh (UBND tỉnh) nên thủ tục phức tạp, khó thực hiện.
- Nhiều xã, thôn quy hoạch, xây dựng Nhà văn hóa, khu thể thao xa khu dân cư; mặt khác giữa NVH với sân thể thao phân tán, không liền kề nên không thu hút được người dân đến tham gia luyện tập.
- Kinh phí dành cho hoạt động văn hóa, thể thao còn thấp chưa đáp ứng cho việc quản lý, duy trì hoạt động văn hóa, thể thao thường xuyên; trang thiết bị dụng cụ tập luyện TDTT ngoài trời tại các điểm thể thao hầu như là chưa được đầu tư kịp thời.
3. Đánh giá chung
Có thể nói, hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cấp huyện, cấp xã, thôn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống tinh thần, thể chất của nhân dân, là cơ sở để xây dựng đời sống mới. Đây là nơi diễn ra các hoạt động văn hóa, thể thao cộng đồng, đáp ứng nhu cầu của nhân dân về nâng cao thể lực, nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa, đông thời bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của mỗi địa phương; là nơi tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; góp phần quan trọng để thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nâng cao.
Thực tế trong những năm qua, tỉnh đã ban hành nhiều Nghị quyết, cơ chế chính sách để phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ngày càng tốt hơn, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của người dân trong tình hình mới. Tuy nhiên hiện nay công tác quản lý và khai thác sử dụng vẫn còn hạn chế, công tác xã hội hóa theo quy định pháp luật gặp nhiều khó khăn, vướng mắc; một số nhà văn hóa xã, thôn xây dựng từ lâu, tận dụng cũ nên quy mô nhỏ hẹp, xuống cấp; trang thiết bị hoạt động không đồng bộ; không có dụng cụ hoạt động thể dục thể thao.
Từ những căn cứ pháp lý, những tồn tại bất cập nêu trên và để từng bước đáp ứng nhu cầu nâng cao đời sống tinh thần, thể chất của người dân; việc xây dựng và ban hành Đề án nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động tại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 là cần thiết. Sau khi Đề án được phê duyệt, các chính sách, cơ chế quản lý được ban hành, chắc chắn việc quản lý, khai thác, sử dụng các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở sẽ chất lượng, hiệu quả hơn.
1. Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện đầy đủ, đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cấp huyện, cấp xã, thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh nhằm khai thác, phát huy hiệu quả hoạt động; không ngừng nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí của các tầng lớp nhân dân; đồng thời góp phần thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, cổ động, phục vụ tích cực cho các nhiệm vụ chính trị, tạo nền tảng vững chắc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, xây dựng nông thôn mới, xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức hoạt động, khuyến khích và cho phép cá nhân, tổ chức ngoài công lập được liên doanh, liên kết đầu tư xây dựng xã hội hóa đối với các hoạt động trong thiết chế văn hóa, thể thao cấp xã, thôn, thu hút và tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân thường xuyên đến sinh hoạt, hưởng thụ văn hóa, luyện tập thể dục, thể thao, vui chơi giải trí, tránh lãng phí.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Về cơ chế quản lý
- Phấn đấu có 70% Trung tâm văn hóa, thể thao cấp huyện vận dụng thực hiện chính sách xã hội hóa theo hình thức liên doanh, liên kết trong việc đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác hoạt động văn hóa, thể thao (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan ban hành hướng dẫn thực hiện).
- Phấn đấu có 60% Trung tâm văn hóa, thể thao cấp xã thực hiện xã hội hóa theo hình thức liên doanh liên kết đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình sân thể thao, nhà luyện tập TDTT (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan ban hành hướng dẫn thực hiện).
- Từng bước chuyển đổi thiết chế văn hóa, thể thao vận hành theo cơ chế quản lý tự chủ, vận dụng cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ;
2.2 Về Tổ chức hoạt động, thu hút người dân sinh hoạt:
a) Ở Trung tâm văn hóa, thông tin, thể thao cấp huyện
- Thực hiện đảm bảo đúng Tiêu chí quy định tại Điều 2 Thông tư 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tiêu chí của Trung tâm văn hóa thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
b) Ở Trung tâm văn hóa, thông tin, thể thao cấp xã
- Thực hiện đảm bảo đúng Tiêu chí theo quy định tại Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu chí của Trung tâm văn hóa thể thao xã.
+ Tổ chức các hoạt động thu hút 60 - 70 % tổng số dân trên địa bàn đến sinh hoạt (khu vực miền núi 50 - 60 %), trong đó dành tối thiểu 35% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em, người cao tuổi.
+ Mỗi xã, phường, thị trấn xây dựng ít nhất từ 02 - 03 mô hình Câu lạc bộ văn hóa, thể thao, gia đình và duy trì hoạt động thường xuyên, hiệu quả.
c) Ở Nhà văn hóa, khu thể thao thôn, tổ dân phố
- Chỉ đạo thực hiện đúng Tiêu chí theo quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BVHTT&DL ngày 08/3/2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn.
+ Tổ chức hoạt động thu hút 70 - 75% tổng số dân trên địa bàn đến sinh hoạt (khu vực miền núi là 55 - 65%) trong đó dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em và người cao tuổi. Phấn đấu mỗi thôn, tổ dân phố thành lập được 1-2 Câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, TDTT, gia đình và duy trì hoạt động có hiệu quả.
c) Về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Hàng năm có 100% cán bộ làm công tác văn hóa, thể thao, người quản lý Trung tâm văn hóa từ cấp huyện, cấp xã, thôn, tổ dân phố được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, tổ chức các hoạt động tại các thiết chế văn hóa, thể thao.
1. Về tuyên truyền, chỉ đạo thực hiện
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền giáo dục, phổ biến, quán triệt quan điểm chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng đến đảng viên và nhân dân Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Tập trung tuyên truyền, phổ biến các chính sách nhằm khuyến khích, tạo điều kiện phát triển đa dạng các loại hình văn hóa, thể dục thể thao.
- Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các ngành, đoàn thể để xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Đưa mục tiêu phát triển văn hóa cơ sở, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao vào Nghị quyết, kế hoạch của các cấp ủy Đảng, chính quyền để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện.
2. Về tổ chức bộ máy quản lý
2.1. Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao cấp huyện
- Thực hiện theo Điều 4, Thông tư số 01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26/02/2010 ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.2. Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã
- Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã. Cụ thể:
+ Chủ nhiệm: Là Phó Chủ tịch UBND xã hoặc công chức xã phụ trách về văn hóa - xã hội. Chủ nhiệm phải có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên, được đào tạo phù hợp về chuyên ngành văn hóa, xã hội nhân văn hoặc thể dục thể thao.
+ Phó Chủ nhiệm: Do Chủ tịch UBND xã quyết định theo đề nghị của Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.
+ Thành viên trong Ban chủ nhiệm là cán bộ, chuyên môn, nghiệp vụ không chuyên trách, là những người đã qua đào tạo, tập huấn về văn nghệ quần chúng; hướng dẫn viên thể dục thể thao; biên tập viên, tuyên truyền viên; kẻ vẽ; thư viện, bảo tàng; kỹ thuật viên truyền thanh; những người tự nguyện, nhiệt tình, có khả năng tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn.
2.2. Tổ chức bộ máy tại Nhà văn hóa - Khu thể thao cấp thôn:
- Chỉ đạo thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 06/2011/TT- BVHTTDL ngày 08/3/2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn. Cụ thể:
+ Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, Trưởng thôn, Bí thư chi bộ làm kiêm nhiệm hoặc tổ chức bầu chọn Chủ nhiệm hoặc Ban chủ nhiệm Nhà văn hóa - Khu thể thao.
+ Chủ nhiệm hoặc Ban chủ nhiệm Nhà văn hóa - Khu thể thao hoạt động theo nguyên tắc kiêm nhiệm, tự quản, tự trang trải từ nguồn kinh phí xã hội hóa và hỗ trợ của ngân sách xã. Có đội ngũ cộng tác viên và người hoạt động nghiệp vụ không chuyên trách.
3. Chế độ đãi ngộ:
- Chủ nhiệm và Phó chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp huyện, xã, Chủ nhiệm Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định hiện hành.
- Đối với các đơn vị chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, được hưởng các chế độ về tài chính quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ.
4. Về đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức các hoạt động
- Đa dạng hóa các loại hình Văn hóa, văn nghệ thể dục thể thao; Hàng năm xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ; thể dục, thể thao quần chúng; các cuộc giao lưu, liên hoan, hội diễn văn nghệ; tổ chức giao hữu, tham gia thi đấu một số môn thể thao; duy trì hoạt động và nhân rộng các loại hình hoạt động văn hóa, thể thao tiêu biểu, Câu lạc bộ, nhóm sở thích; phát hiện bồi dưỡng năng khiếu văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động vui chơi, giải trí cho thiếu niên, nhi đồng, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người quản lý Nhà văn hóa thôn, tổ dân phố. Thực hiện đảm bảo chế độ, chính sách đối với cán bộ làm công tác văn hóa, thể thao cơ sở.
5. Giải pháp về cơ chế chính sách và thực hiện xã hội hóa
Giải pháp về cơ chế chính sách: UBND tỉnh xây dựng và đề nghị HĐND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh phí:
1. Hỗ trợ kinh phí mua sắm, lắp đặt dụng cụ thể thao ngoài trời tại các Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã, phường, thị trấn, Nhà văn hóa, khu thể thao thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.
2. Giải pháp về thực hiện xã hội hóa, UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành liên quan, phối hợp hướng dẫn để giải quyết những khó khăn vướng mắc về pháp lý, theo hướng tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân ngoài công lập tham gia vào liên doanh, liên kết đầu tư, xây dựng, quản lý, khai thác các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao như: sân bóng đá mi ni, nhà thi đấu tập luyện TDTT, bể bơi…nhằm tránh lãng phí và thu hút được đông đảo người dân đến tham gia luyện tập.
6. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án
- Từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh hỗ trợ và huy động các nguồn lực từ xã hội hóa.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án. Đề xuất cụ thể, chi tiết các giải pháp, lộ trình tổ chức thực hiện Đề án.
- Tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh phí lắp đặt các dụng cụ thể thao ngoài trời.
- Tổng kết đánh giá thực hiện Nghị quyết 75/NQ-HĐND ngày 21/12/2012 về Phát triển Thể dục thể thao quần chúng và đề xuất trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về cơ chế chính sách hỗ trợ kinh phí để duy trì hoạt động văn hóa, thể thao hàng năm cho các Trung tâm văn hóa xã, thôn, tổ dân phố.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn cơ chế quản lý thực hiện hình thức xã hội hóa trong hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật đối với Trung tâm văn hóa, thể thao cấp huyện, cấp xã trong Tháng 6/2020.
- Tổ chức biên soạn, in phát hành tài liệu, hướng dẫn tổ chức thực hiện các nội dung Đề án.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, UBND cấp huyện, thành phố tổ chức các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ văn hóa thể thao cho cán bộ phụ trách văn hóa xã hội ở cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đôn đốc, kiểm tra trong việc thực hiện Đề án; hàng năm có báo cáo, sơ kết và đề xuất kiến nghị với UBND tỉnh để xem xét và chỉ đạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư, theo nội dung của Đề án theo thẩm quyền.
- Đưa các mục tiêu của Kế hoạch này vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2025.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì hướng dẫn thực hiện Quyết định số 11/2019/QĐ-UBND ngày 26/02/2019 quy định chế độ miễn, giảm về tiền thuê đất và giá cho thuê cơ sở hạ tầng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Chủ trì, tham mưu bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu, cơ chế chính sách của Đề án.
4. Sở Nội vụ
- Hướng dẫn, kiểm tra việc sắp xếp bố trí đội ngũ cán bộ phụ trách văn hóa thể thao ở cơ sở.
- Hàng năm, bố trí tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn hóa thể thao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các huyện, thành phố.
5. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
- Phối hợp đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở.
- Các đoàn thể phối hợp phát huy, khai thác chức năng của thiết chế văn hóa - thể thao ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố thông qua việc tổ chức các hội thi văn hóa, văn nghệ; các hoạt động thể dục, thể thao...
6. UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn, triển khai thực hiện các nội dung Đề án; Nghiên cứu bổ sung quy hoạch dành quỹ đất để xây dựng Trung tâm Văn hóa -Thể thao xã và Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn đúng quy định, đảm bảo tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng cao.
- Cân đối ngân sách hàng năm của địa phương để củng cố, xây dựng, chỉnh trang, sửa chữa, nâng cấp các thiết chế văn hóa, thể thao, trang thiết bị cho các thiết chế văn hóa, thể thao, nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể thao cho nhân dân.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư 12/2010, Thông tư 06/2011 và Thông tư 14/2016 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu chí của Trung tâm văn hóa thể thao cấp xã, thôn.
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện các Chương trình, nghị quyết, đề án liên quan đến hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và xây dựng báo cáo hàng năm.
Căn cứ nội dung Đề án, các Sở ngành liên quan, UBND huyện, thành phố tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm về UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) theo quy định./.
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2020 về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế Ban hành: 03/07/2020 | Cập nhật: 04/07/2020
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2019 về thí điểm thành lập Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 14/11/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/08/2019 | Cập nhật: 17/09/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 41/2015/QĐ-UBND quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 30/07/2019 | Cập nhật: 23/08/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 01/08/2019 | Cập nhật: 12/08/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/07/2019 | Cập nhật: 24/08/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Ban hành: 16/07/2019 | Cập nhật: 19/08/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 04/2018/QĐ-UBND Ban hành: 26/07/2019 | Cập nhật: 28/08/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu Ban hành: 04/07/2019 | Cập nhật: 16/07/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 09/07/2019 | Cập nhật: 09/10/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành công thương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 05/07/2019 | Cập nhật: 10/09/2020
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng Ban hành: 28/06/2019 | Cập nhật: 19/07/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế về cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 19/06/2019 | Cập nhật: 29/06/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng Cổng Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp Một của điện tử liên thông tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 21/06/2019 | Cập nhật: 19/07/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu kèm theo Quyết định 02/2014/QĐ-UBND Ban hành: 26/06/2019 | Cập nhật: 23/07/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập (ngoài lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Yên Bái Ban hành: 21/06/2019 | Cập nhật: 12/09/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 21/05/2019 | Cập nhật: 29/05/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 109/2011/QĐ-UBND về tuyển dụng con liệt sĩ, con thương binh nặng và con bệnh binh nặng vào viên chức nhà nước Ban hành: 17/06/2019 | Cập nhật: 27/07/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 17/07/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 12/06/2019 | Cập nhật: 26/06/2020
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về số lượng cán bộ và mức hỗ trợ cho cán bộ theo dõi, quản lý người cai nghiện ma túy bắt buộc, tự nguyện tại cộng đồng và gia đình trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 15/06/2019 | Cập nhật: 27/06/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về Quy chế xét, công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn của Thủ đô và đất nước Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 04/06/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quy trình giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 11/2015/QĐ-UBND Ban hành: 31/05/2019 | Cập nhật: 07/06/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ lãi suất vay vốn để đầu tư phương tiện, kết cấu hạ tầng và hỗ trợ giá vận chuyển phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 14/05/2019 | Cập nhật: 15/06/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 35/2015/QĐ-UBND quy định về tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/05/2019 | Cập nhật: 15/06/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về mức thu, thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 11/06/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện báo cáo, cung cấp, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 28/05/2019 | Cập nhật: 15/06/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về danh mục, thời gian sử dụng, tỷ lệ hao mòn: Tài sản cố định vô hình, tài sản chưa đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư 45/2018/TT-BTC; danh mục tài sản cố định đặc thù thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 06/05/2019 | Cập nhật: 14/06/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 40/2014/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang Ban hành: 02/05/2019 | Cập nhật: 20/05/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền giang ban hành Ban hành: 06/05/2019 | Cập nhật: 17/05/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 454/2012/QĐ-UBND Ban hành: 28/05/2019 | Cập nhật: 15/06/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 11/2017/QĐ-UBND Ban hành: 28/05/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2018/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 22/04/2019 | Cập nhật: 29/04/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí và mức chi cho hoạt động khuyến công, phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 22/04/2019 | Cập nhật: 07/05/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ Quyết định 02/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 11/04/2019 | Cập nhật: 17/04/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về danh mục, thời gian sử dụng, tỷ lệ hao mòn tài sản cố định vô hình, tài sản cố định đặc thù, tài sản cố định khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Nghệ An Ban hành: 08/04/2019 | Cập nhật: 22/04/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng kèm theo Quyết định 2979/2015/QĐ-UBND Ban hành: 17/04/2019 | Cập nhật: 29/04/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về tài sản có giá trị lớn sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Hà Giang quản lý Ban hành: 08/04/2019 | Cập nhật: 17/04/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cấp, các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 08/04/2019 | Cập nhật: 18/04/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 của quy định về quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Ban hành: 04/05/2019 | Cập nhật: 28/05/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bõ quy định mức thu học phí đào tạo lái xe ô tô hạng B1, B2 và hạng C tại các cơ sở đào tạo lái xe ô tô thuộc tỉnh Quảng Ngãi quản lý Ban hành: 16/05/2019 | Cập nhật: 04/07/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Khoản 5 Điều 15 quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng người làm việc, vị trí việc làm của tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 02/2018/QĐ-UBND Ban hành: 29/03/2019 | Cập nhật: 17/04/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (trừ lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo) thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định Ban hành: 19/04/2019 | Cập nhật: 22/06/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về định mức tỷ lệ chi phí quản lý chung trong dự toán dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 25/03/2019 | Cập nhật: 04/04/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 15/03/2019 | Cập nhật: 22/03/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND điều chỉnh Bảng giá đất trên địa bàn huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 69/2014/QĐ-UBND Ban hành: 20/03/2019 | Cập nhật: 28/03/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 25/04/2019 | Cập nhật: 31/05/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sơn La Ban hành: 04/04/2019 | Cập nhật: 18/04/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 25/2014/QĐ-UBND Ban hành: 20/03/2019 | Cập nhật: 28/05/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về đơn giá tiêu thụ nước sạch nông thôn tại công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/03/2019 | Cập nhật: 22/04/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND Quy trình thí điểm về cơ chế phối hợp giữa các Cơ quan nhà nước và Điện lực trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới trung áp Ban hành: 17/04/2019 | Cập nhật: 02/05/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 66/2015/QĐ-UBND Ban hành: 19/03/2019 | Cập nhật: 05/04/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về thành lập và ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Bến Tre Ban hành: 08/03/2019 | Cập nhật: 27/03/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về mức thu tiền sử dụng hạ tầng trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng Ban hành: 12/02/2019 | Cập nhật: 12/03/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh cấp trưởng, cấp phó các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế, Kinh tế - Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Quảng Trị Ban hành: 08/03/2019 | Cập nhật: 19/03/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND sửa đổi Đề án chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 65/2017/QĐ-UBND Ban hành: 11/02/2019 | Cập nhật: 28/02/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2019 Ban hành: 08/03/2019 | Cập nhật: 24/04/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Điều 1 Quyết định 02/2017/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An kèm theo Quyết định 06/2012/QĐ-UBND Ban hành: 15/02/2019 | Cập nhật: 28/02/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về cập nhật cơ sở dữ liệu doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 07/03/2019 | Cập nhật: 19/03/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ miễn, giảm về tiền thuê đất và giá cho thuê cơ sở hạ tầng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 26/02/2019 | Cập nhật: 19/03/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 07/03/2019 | Cập nhật: 20/03/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về tổ chức lại Trung tâm Y tế huyện Kim Động trực thuộc Sở Y tế Hưng Yên Ban hành: 18/01/2019 | Cập nhật: 31/01/2019
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 29/01/2019 | Cập nhật: 15/02/2019
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2018 về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội Ban hành: 03/08/2018 | Cập nhật: 04/08/2018
Nghị quyết 115/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên năm 2019 Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 09/01/2020
Nghị quyết 115/NQ-HĐND năm 2018 thông qua điều chỉnh Quy hoạch cấp nước sạch nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 24/05/2019
Quyết định 691/QĐ-TTg năm 2018 về tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 05/06/2018 | Cập nhật: 08/06/2018
Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công Ban hành: 26/12/2017 | Cập nhật: 26/12/2017
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Nghị quyết 70/2012/NQ-HĐND phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo Nghệ An giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 20/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND về Quy định thưởng vượt dự toán phần ngân sách cấp trên được hưởng từ khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 05/02/2018
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung, mức chi cho hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 04/01/2018
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung, mức chi đối với hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và mức hỗ trợ kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 12/01/2018
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 01/02/2018
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi đảm bảo hoạt động cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 07/04/2018
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 08/01/2018
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị và chế độ chi tiếp khách trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 29/12/2017
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND về phê duyệt việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 30/01/2018
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đất ở cho hộ nghèo không có đất ở trên địa bàn tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 21/09/2017 | Cập nhật: 12/10/2017
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND bổ sung danh mục dự án cần thu hồi đất, mức vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng năm 2015 và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 21/08/2017 | Cập nhật: 09/09/2017
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết và một số nội dung trong Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 07/09/2017
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND quy định mức chi bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 05/09/2017
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND sửa đổi quy định về mức thu phí, lệ phí, học phí, tỷ lệ phần trăm trích lại cho đơn vị thu phí tại Nghị quyết 07/2016/NQ-HĐND Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 03/08/2017
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung, mức chi đảm bảo hoạt động cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 09/08/2017
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 03/08/2017
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND quy định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 22/08/2017
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND về quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp và chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 08/08/2017
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND quy định định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND về quy định mức trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 23/11/2017
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND quy định số lượng nhân viên thú y xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 16/08/2017
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND quy định nội dung chi, mức chi thực hiện các cuộc Điều tra thống kê do ngân sách địa phương bảo đảm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 29/07/2017
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND về quy định chính sách hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp và phát triển nhãn hiệu cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 18/12/2017
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 05/06/2017
Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2016 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 17/10/2016 | Cập nhật: 18/10/2016
Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 15/01/2015
Nghị quyết 115/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Đề án thành lập phường Hóa An thuộc thành phố Biên Hòa, thị trấn Hiệp Phước thuộc huyện Nhơn Trạch và thị trấn Long Giao thuộc huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Nghị định 59/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 18/06/2014
Nghị quyết 115/NQ-HĐND năm 2013 quyết định tổng biên chế sự nghiệp, hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2014 Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 13/05/2014
Quyết định 2164/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 11/11/2013 | Cập nhật: 14/11/2013
Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt danh mục Dự án hỗ trợ kỹ thuật lần 2 cho Chương trình “Cải cách Doanh nghiệp Nhà nước và hỗ trợ quản trị công ty” do Ngân hàng Phát triển Châu Á viện trợ không hoàn lại của Thủ tướng Chính phủ ban hành Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 02/11/2013
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2013 gia nhập Công ước quốc tế về An toàn công-ten-nơ 1972 Ban hành: 26/08/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Nghị quyết 40/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 13/2009/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong vùng sản xuất hàng hoá tập trung đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khoá XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 13/02/2012
Nghị quyết 40/2011/NQ-HĐND quy định mức thu học phí tại trường Đại học, Cao Đẳng và Trung cấp công lập Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 17/08/2013
Nghị quyết 40/2011/NQ-HĐND phê chuẩn bảng giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 09/07/2014
Nghị quyế 40/2011/NQ-HĐND về phát triển cây ca cao tỉnh Đắk Lắk đến năm 2015 Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 24/09/2015
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2011 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 Ban hành: 04/12/2011 | Cập nhật: 07/12/2011
Nghị quyết 40/2011/NQ-HĐND về bảng giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Định do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XI, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 09/02/2012
Nghị quyết 40/2011/NQ-HĐND sửa đổi chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tại tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 19/09/2012
Nghị quyết 40/2011/NQ-HĐND bổ sung chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 40/2011/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 11/01/2012
Nghị quyết 40/2011/NQ-HĐND về giá đất trên địa bàn tỉnh năm 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 27/12/2011
Nghị quyết 40/2011/NQ-HĐND hỗ trợ kinh phí mua trang thiết bị cho nhà văn hóa xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố đến năm 2015 Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 40/2011/NQ-HĐND về quy định một số chế độ, chính sách đảm bảo hoạt động cho các tổ chức của Hội đồng nhân dân 3 cấp do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 20/06/2013
Nghị quyết 40/2011/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2010 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 22/06/2013
Nghị quyết 40/2011/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 15/09/2012
Nghị quyết 40/2011/NQ-HĐND về bảng giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 01/11/2012
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND về dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 08/07/2014
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND phê chuẩn mức thu, quản lý và sử dụng phí thư viện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 07/07/2014
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ban hành: 11/08/2011 | Cập nhật: 25/08/2014
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp, kiêm nhiệm, khoán kinh phí chi trả phụ cấp và chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011- 2015 Ban hành: 10/08/2011 | Cập nhật: 03/06/2012
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 25/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND về chính sách thí điểm hỗ trợ lãi suất cho nông dân mua máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp giai đọan 2011 - 2012 đến hết năm 2013 Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm xã hội tự nguyện cho những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn tỉnh Bến Tre do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 06/08/2011
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND thông qua kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước năm 2011 Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND về Chương trình giảm nghèo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa IX, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 06/08/2014
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND miễn phí xây dựng; điều chỉnh khung mức thu phí qua phà tại Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND và tỷ lệ (%) trích để lại cho đơn vị thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 23 ban hành Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 02/05/2012
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 03/04/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp ngày công lao động của dân quân, mức phụ cấp hàng tháng của Thôn đội trưởng và mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội của Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 18/02/2014
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND về điều chỉnh mức thu phí sử dụng dịch vụ đường bộ tại trạm thu phí Cầu Bình Triệu 2 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 20 ban hành Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 08/03/2011 | Cập nhật: 12/03/2011
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011- 2020 Ban hành: 09/04/2011 | Cập nhật: 10/08/2012
Thông tư 11/2010/TT-BVHTTDL về Quy định tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 13/01/2011
Thông tư 12/2010/TT-BVHTTDL Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 14/01/2011
Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2010 thành lập Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng Ban hành: 28/10/2010 | Cập nhật: 03/11/2010
Thông tư 01/2010/TT-BVHTTDL ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 26/02/2010 | Cập nhật: 27/02/2010
Nghị quyết 115/NQ-HĐND năm 2008 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Thái Bình đến năm 2020 Ban hành: 24/07/2008 | Cập nhật: 13/12/2014
Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008