Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về Quy chế xét, công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn của Thủ đô và đất nước
Số hiệu: | 11/2019/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Đức Chung |
Ngày ban hành: | 20/05/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2019/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT, CÔNG NHẬN CÔNG TRÌNH CHÀO MỪNG CÁC NGÀY LỄ LỚN CỦA THỦ ĐÔ VÀ ĐẤT NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ Hà Nội tại Tờ trình số 830/TTr-SNV ngày 23 tháng 4 năm 2019 về việc ban hành Quy chế xét, công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn của Thủ đô và đất nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét, công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn của Thủ đô và đất nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30/5/2019 và thay thế Quyết định số 35/2015/QĐ-UBND ngày 03/12/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy chế gắn biển công trình chào mừng các ngày lễ lớn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị trực thuộc Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÉT, CÔNG NHẬN CÔNG TRÌNH CHÀO MỪNG CÁC NGÀY LỄ LỚN CỦA THỦ ĐÔ VÀ ĐẤT NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
1. Quy chế này quy định cụ thể về đối tượng, nguyên tắc, tiêu chuẩn, quy trình xét, công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn của Thủ đô, đất nước và khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện công trình.
2. Xét, công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn là hình thức ghi nhận, biểu dương của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và của các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Thành phố, các quận, huyện, thị xã, đơn vị trực thuộc Thành phố đối với các tổ chức, cá nhân trong việc thi đua thực hiện các công trình, sản phẩm tiêu biểu, có ý nghĩa chính trị, giá trị kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hóa, an ninh - quốc phòng đối với Thủ đô; hoàn thành vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn hoặc vào dịp diễn ra các sự kiện chính trị trọng đại của Thủ đô và đất nước (sau đây gọi tắt là công trình chào mừng các ngày lễ lớn).
1. Xem xét, công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn đối với các công trình được đầu tư xây dựng, lắp đặt thiết bị, công nghệ; các sản phẩm vật chất có tính mới, tính đặc thù do các đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện đạt tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 4 của Quy chế này, bao gồm:
a) Công trình được thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội từ nguồn kinh phí của Thành phố và các đơn vị trực thuộc Thành phố hoặc từ nguồn kinh phí ngoài ngân sách của các tổ chức, cá nhân;
b) Công trình được thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố khác (hoặc trực tiếp phục vụ, đóng góp cho tỉnh, thành phố khác) từ nguồn kinh phí của Thành phố, các đơn vị trực thuộc Thành phố.
c) Công trình được thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố khác không từ nguồn kinh phí của Thành phố để hưởng ứng các phong trào thi đua do thành phố Hà Nội hoặc Thủ tướng Chính phủ phát động gắn với các sự kiện chính trị trọng đại của Thủ đô.
2. Các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức thực hiện công trình được các cấp xem xét, khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc xét, công nhận công trình và khen thưởng
1. Xét, công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn được thực hiện thường xuyên nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị trọng đại của Thủ đô, đất nước.
2. Việc xét, công nhận công trình chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn và khen thưởng tập thể, cá nhân trong tổ chức thực hiện công trình phải đảm bảo chính xác, công khai, công bằng và kịp thời.
3. Mỗi công trình chỉ được xem xét và công nhận ở một cấp. Công trình, tổ chức, cá nhân thuộc ngành, địa phương, đơn vị nào trực tiếp quản lý hoặc công trình thực hiện trên địa bàn nào thì ngành, địa phương, đơn vị đó xét, công nhận công trình và khen thưởng hoặc đề nghị Thành phố xét, công nhận công trình và khen thưởng.
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, HÌNH THỨC CÔNG NHẬN CÔNG TRÌNH CHÀO MỪNG CÁC NGÀY LỄ LỚN VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 4. Điều kiện, tiêu chuẩn xét, công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn
1. Điều kiện
a) Công trình được Thành phố hoặc các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Thành phố, các quận, huyện, thị xã, đơn vị trực thuộc Thành phố xem xét, công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn phải là công trình thực sự tiêu biểu, có ý nghĩa chính trị, kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hóa, an ninh - quốc phòng hoặc có tác dụng đặc biệt đối với Thành phố và với ngành, địa phương, đơn vị.
b) Công trình phải được tổ chức phát động thi đua, đăng ký trước khi khởi công và hoàn thành đúng vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn.
Trường hợp đặc biệt để phục vụ nhiệm vụ chính trị đột xuất, nếu đăng ký sau thời điểm khởi công thì phải được sự đồng ý của lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố đối với công trình đề nghị Thành phố công nhận, hoặc của lãnh đạo Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Thành phố, các quận, huyện, thị xã, đơn vị trực thuộc Thành phố đối với công trình đề nghị Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Thành phố, các quận, huyện, thị xã, đơn vị trực thuộc Thành phố công nhận.
2. Tiêu chuẩn
a) Chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nước trong lĩnh vực quản lý công trình và có đầy đủ hồ sơ pháp lý theo quy định.
b) Hoàn thành 100% hạng mục, phần việc của công trình; đảm bảo tiến độ thời gian, chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, hiệu quả đầu tư và bảo vệ môi trường.
c) Đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình triển khai thực hiện công trình, không để xảy ra tai nạn lao động nghiêm trọng.
d) Sau khi nghiệm thu, bàn giao, công trình phải được đưa vào hoạt động, khai thác, quản lý, sử dụng đúng mục đích.
Điều 5. Khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích thực hiện công trình
1. Đối với tập thể: xem xét, khen thưởng chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị, tổ chức tham gia trực tiếp vào quá trình triển khai thực hiện và hoàn thành công trình; có thành tích rút ngắn thời gian (tối thiểu là 5% tiến độ theo kế hoạch) và tiết kiệm chi phí đầu tư công trình (từ 5% kinh phí dự toán trở lên).
2. Đối với cá nhân: xem xét, khen thưởng cá nhân tham gia trực tiếp vào quá trình tổ chức thực hiện công trình; có giải pháp công tác, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, biện pháp thi công hoặc áp dụng công nghệ mới, góp phần nâng cao chất lượng công trình, tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian và tiết kiệm chi phí đầu tư công trình.
Điều 6. Hình thức công nhận và khen thưởng
1. Công trình được Thành phố công nhận
a) Thành phố quyết định công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn đối với công trình tiêu biểu có ý nghĩa chính trị, kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hóa, an ninh - quốc phòng và phạm vi ảnh hưởng rộng trên địa bàn toàn Thành phố hoặc cả nước.
b) Chủ đầu tư công trình được Ủy ban nhân dân Thành phố tặng Bằng công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn.
c) Tập thể, cá nhân có thành tích trong tổ chức thực hiện công trình được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố tặng Bằng khen.
2. Công trình được sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Thành phố, các quận, huyện, thị xã, đơn vị thuộc Thành phố công nhận
a) Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Thành phố, các quận, huyện, thị xã, đơn vị thuộc Thành phố quyết định công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn đối với công trình có ý nghĩa chính trị, kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hóa, an ninh - quốc phòng và phạm vi ảnh hưởng trong ngành, địa phương, đơn vị.
b) Chủ đầu tư công trình được sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Thành phố, các quận, huyện, thị xã, đơn vị thuộc Thành phố tặng Giấy công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn.
c) Tập thể, cá nhân có thành tích trong tổ chức thực hiện công trình được Giám đốc sở; Thủ trưởng các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Thành phố, các đơn vị trực thuộc Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã tặng Giấy khen.
3. Phương thức tổ chức biểu dương
a) Đối với các công trình phù hợp để tổ chức gắn biển
Căn cứ quyết định công nhận của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư phối hợp với cơ quan Thi đua - Khen thưởng các cấp tổ chức lễ gắn biển công trình kết hợp với tổng kết chuyên đề thi đua và biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích. Biển công trình do chủ đầu tư chuẩn bị theo mẫu và thống nhất với cơ quan Thi đua - Khen thưởng về các nội dung liên quan.
b) Đối với các công trình không tổ chức gắn biển
Chủ đầu tư tổ chức tổng kết chuyên đề thi đua kết hợp đón nhận Bằng công nhận công trình và biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích.
1. Kinh phí tổ chức lễ gắn biển công trình và tổng kết chuyên đề thi đua do chủ đầu tư và đơn vị thi công công trình thực hiện.
2. Kinh phí khen thưởng
a) Cấp nào ra quyết định khen thưởng thì chi tiền thưởng từ nguồn kinh phí khen thưởng do cấp mình quản lý. Ủy ban nhân dân Thành phố chi kinh phí khen thưởng từ Quỹ Thi đua, Khen thưởng của Thành phố.
b) Mức thưởng cho tập thể, cá nhân theo quy định tại Điều 73 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
QUY TRÌNH, HỒ SƠ XÉT, CÔNG NHẬN CÔNG TRÌNH CHÀO MỪNG CÁC NGÀY LỄ LỚN VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 8. Quy trình xét, công nhận công trình và khen thưởng
1. Chủ đầu tư tổ chức phát động thi đua thực hiện công trình chào mừng các ngày lễ lớn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, tiến độ thi công và gửi Bản đăng ký công trình (theo mẫu số 1) cho cấp có thẩm quyền công nhận (qua cơ quan Thi đua - Khen thưởng cùng cấp) trước khi khởi công thực hiện công trình.
2. Trước ngày dự kiến tổ chức công nhận và gắn biển công trình 30 ngày, chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn và khen thưởng.
a) Đối với công trình đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố công nhận
Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm hướng dẫn việc đăng ký thực hiện công trình; theo dõi, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện các nội dung đã đăng ký; tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận công trình và thẩm định thành tích của các tập thể, cá nhân; trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định. Trường hợp cần thiết, Ban Thi đua - Khen thưởng chủ trì phối hợp với các sở chuyên ngành, các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan để xem xét, đánh giá công trình và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
b) Đối với công trình đề nghị sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Thành phố, các quận, huyện, thị xã, đơn vị thuộc Thành phố công nhận
Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các phòng ban chuyên môn, các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan để tham mưu, đề xuất công nhận công trình và khen thưởng.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị xét, công nhận công trình và khen thưởng
Hồ sơ đề nghị xét, công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn và khen thưởng (01 bộ) gồm
1. Tờ trình của chủ đầu tư về việc đề nghị công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn và khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong tổ chức thực hiện công trình (theo mẫu số 2).
2. Báo cáo của chủ đầu tư về kết quả triển khai thực hiện công trình (theo mẫu số 3).
3. Hồ sơ pháp lý của công trình: đảm bảo tuân thủ đúng quy định của nhà nước trong lĩnh vực quản lý công trình.
(Đối với công trình xây dựng hồ sơ pháp lý gồm: Bản sao chứng thực các quyết định phê duyệt đầu tư công trình của cấp có thẩm quyền, quyết định phê duyệt hồ sơ thiết kế thi công và quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư; các văn bản thẩm định, chấp thuận thực hiện dự án của cơ quan có thẩm quyền; giấy phép xây dựng; văn bản nghiệm thu hệ thống phòng cháy chữa cháy của cơ quan Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy; kết quả kiểm tra và nghiệm thu hoàn thành công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng; biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng của chủ đầu tư... và các giấy tờ khác có liên quan).
4. Trích ngang thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng trong tổ chức thực hiện công trình (theo mẫu số 4).
1. Chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các nội dung đã cam kết trong Bản đăng ký công trình; thường xuyên báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện công trình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ đề nghị công nhận công trình.
Trường hợp đã đăng ký nhưng vì lý do khách quan không thực hiện được cam kết, chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền công nhận công trình. Đơn vị có công trình đã đăng ký nhưng không đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn của Quy chế này sẽ không được công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn.
2. Chủ đầu tư và tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng thành tích trong thực hiện công trình chịu trách nhiệm về tính chính xác của thành tích kê khai. Nếu đã được công nhận công trình và khen thưởng nhưng phát hiện thấy báo cáo thành tích không đúng sự thật, vi phạm tiêu chuẩn, điều kiện quy định thì sẽ bị thu hồi quyết định công nhận công trình và khen thưởng kèm theo hiện vật; đơn vị đề nghị và tập thể, cá nhân vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị nhận bàn giao và sử dụng công trình có trách nhiệm quản lý, duy trì, bảo quản và khai thác, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích. Nếu công trình có sự thay đổi hoặc xuống cấp, đơn vị quản lý sử dụng công trình phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp chỉ đạo, giải quyết. Nếu biển công trình bị mất hoặc hư hỏng, đơn vị phải có biện pháp khắc phục kịp thời.
1. Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Thành phố, các quận, huyện, thị xã, đơn vị thuộc Thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Quan tâm lựa chọn và thực hiện các công trình thực sự tiêu biểu để chào mừng các ngày lễ lớn; chú trọng công tác tuyên truyền, biểu dương kịp thời các gương tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện công trình.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, phối hợp với các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Thành phố, các quận, huyện, thị xã, đơn vị thuộc Thành phố tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu thấy có những vấn đề chưa phù hợp hoặc những vấn đề mới cần bổ sung, sửa đổi, Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để xem xét điều chỉnh kịp thời.
Đơn vị: (chủ đầu tư) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:………… |
Hà Nội, ngày tháng năm 20….. |
Đề nghị……………………..công nhận công trình
chào mừng kỷ niệm…………………………………………………..
Kính gửi: …………………………………
Cơ quan (đơn vị): Điện thoại:
Thuộc:
Căn cứ Quy chế xét, công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn của UBND thành phố Hà Nội, được sự đồng ý của lãnh đạo cấp trên trực tiếp, cơ quan (đơn vị) ………………………………. là chủ đầu tư công trình, đề nghị UBND thành phố Hà Nội xem xét, công nhận công trình chào mừng kỷ niệm ………………………………………………………........ ……………………………………………………………………., cụ thể như sau:
- Tên công trình:
- Địa điểm thực hiện công trình:
- Công trình được thực hiện theo Quyết định số ………… ngày …… /……/ 20……. của………………………………………………………………………. phê duyệt.
- Tổng dự toán: …………………………….đồng (VNĐ)
- Đơn vị thi công công trình: .........................................................................................
- Ý nghĩa của công trình:...............................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Dự kiến ngày khởi công: ...........................................................................................
- Dự kiến ngày hoàn thành: ..........................................................................................
- Thời gian đề nghị công nhận: .....................................................................................
Đơn vị chúng tôi cam kết thực hiện tốt các nội dung đăng ký theo đúng quy định của pháp luật và quy định của Quy chế xét, công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn của UBND thành phố Hà Nội.
|
TM. CHỦ ĐẦU TƯ |
Đơn vị: (chủ đầu tư) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:………… |
Hà Nội, ngày tháng năm 20….. |
Kính gửi:……………………………………….
Ngày..../……./20.... Đơn vị (ghi rõ chủ đầu tư) đã có văn bản số ………………… gửi…………………………………….. về việc đăng ký xét, công nhận công trình: (tên công trình) ……………………………………………….. Là công trình chào mừng kỷ niệm ……………………………………………………………………………………………………….
Công trình đã được thực hiện đúng theo các nội dung đăng ký của chủ đầu tư và đảm bảo thực hiện đúng Quyết định số…………. ngày……./……../20…….. của …………………………………….. (Kèm theo Báo cáo kết quả thực hiện công trình đề nghị UBND thành phố Hà Nội xét, công nhận).
Đến nay, công trình đã hoàn thành, (chủ đầu tư) …………………………………. đề nghị UBND thành phố Hà Nội công nhận công trình và khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tham gia thực hiện công trình (có danh sách và trích ngang thành tích gửi kèm).
Thời gian đề nghị công nhận: ngày.... tháng... năm 20...
(Chủ đầu tư) ……………………………………. cam kết đã thực hiện đầy đủ các nội dung đăng ký theo đúng quy định của pháp luật và quy định của Quy chế xét, công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn của UBND Thành phố Hà Nội.
Kính đề nghị ………………………………………….. xem xét, quyết định./.
|
TM. CHỦ ĐẦU TƯ |
Đơn vị: (chủ đầu tư) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:………… |
Hà Nội, ngày tháng năm 20….. |
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TRÌNH
Đề nghị ……………………………….công nhận
Nhân dịp chào mừng kỷ niệm ………………………..
(Kèm theo Tờ trình số /TTr-... ngày tháng năm 20....
của (Chủ đầu tư)……………………………..)
Kính gửi: …………………………………………..
Đơn vị (chủ đầu tư): ………………………………… Điện thoại:………………………………
Thuộc: ……………………………………………………………………………………………….
Căn cứ Bản đăng ký thực hiện công trình đề nghị ………………………………… công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn, chúng tôi đã tập trung triển khai thực hiện với kết quả như sau:
(Nêu tóm tắt quá trình triển khai thực hiện công trình và ý nghĩa chính trị, kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hóa, an ninh - quốc phòng,... của công trình)
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Thời gian hoàn thành công trình: ...............................................................................
Công trình đã thực hiện theo đúng Quyết định số…………/QĐ-……….. ngày…… tháng ….. năm ……… của …………………………… phê duyệt và các nội dung chủ đầu tư đã cam kết trong Bản đăng ký xét, công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn với …………………………..
(Chủ đầu tư)……………………..đề nghị…………………………………………xét, công nhận công trình chào mừng kỷ niệm…………………………………………. đối với công trình (tên công trình)………………………………
Thời gian đề nghị công nhận: …………………………………………………………………
Đơn vị chúng tôi cam kết đã thực hiện đầy đủ các nội dung đăng ký theo đúng quy định của pháp luật và quy định của Quy chế xét, công nhận công trình chào mừng các ngày lễ lớn của UBND Thành phố Hà Nội.
|
TM. CHỦ ĐẦU TƯ |
Đơn vị: (chủ đầu tư) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH TRONG THỰC HIỆN CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Tờ trình số …… ngày tháng năm 20... của ………..)
TT |
Tên tập thể, cá nhân |
Thành tích nổi bật của tập thể, cá nhân (Từ 10-15 dòng; trong đó nêu bật thành tích xuất sắc trong việc áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp thi công, công nghệ mới góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư, rút ngắn thời gian thi công và đảm bảo chất lượng công trình) |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
MẪU BIỂN CÔNG TRÌNH CHÀO MỪNG
CÁC NGÀY LỄ LỚN CỦA THỦ ĐÔ VÀ ĐẤT NƯỚC
I. Mẫu biển của Thành phố
1. Hình thức:
- Biển hình chữ nhật, theo tỷ lệ chiều rộng bằng 2/3 chiều dài (chiều dài không quá 90 cm);
- Kích thước, chất liệu và vị trí gắn biển công trình phù hợp với không gian, cảnh quan và kiến trúc của công trình.
2. Nội dung:
- Biểu trưng Khuê Văn Các;
- Dòng 1: (dưới Khuê Văn Các) là dòng chữ in hoa đậm
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Dòng 2: ghi chữ CÔNG TRÌNH bằng chữ in hoa đậm;
- Dòng 3: Chào mừng (ghi nội dung chào mừng, kỷ niệm theo đúng Quyết định công nhận công trình) bằng chữ in hoa.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TRÌNH CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM NGÀY GIẢI PHÓNG THỦ ĐÔ (10/10/1954 - 10/10/2019)
|
II. Mẫu biển của quận, huyện, thị xã, sở, ngành
1. Hình thức:
Hình thức, kích thước, chất liệu và tỷ lệ tương tự mẫu biển của Thành phố (chiều dài không quá 60cm).
2. Nội dung:
- Biểu trưng Khuê Văn Các;
- Dòng 1: (dưới Khuê Văn Các) là dòng chữ in hoa đậm TÊN ĐƠN VỊ
- Các nội dung còn lại tương tự mẫu biển của Thành phố.
Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 31/07/2017
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về quy định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 09/01/2016
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về quy định Bảng giá xây dựng mới các loại công trình, vật kiến trúc và chi phí đền bù, hỗ trợ một số công trình trên đất tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 21/12/2015 | Cập nhật: 28/01/2016
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức, quản lý Hội nghị, Hội thảo quốc tế trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 12/01/2016
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2016 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 01/02/2016
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về đơn giá cho hoạt động quan trắc và phân tích môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 18/12/2015 | Cập nhật: 08/01/2016
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 10/02/2016
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND Bảng giá làm căn cứ tính lệ phí trước bạ nhà trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 29/09/2016
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND Quy định về chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 17/12/2015 | Cập nhật: 22/12/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về Bảng giá đất điều chỉnh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 05/12/2015 | Cập nhật: 04/01/2016
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND sửa đổi Điều 10 của Quyết định 19/2014/QĐ-UBND Quy định về đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 10/12/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND Quy chế quản lý và bảo vệ di tích khảo cổ học, di sản địa chất, cảnh quan Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An Ban hành: 17/12/2015 | Cập nhật: 30/12/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 20/11/2015 | Cập nhật: 08/12/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 11/11/2015 | Cập nhật: 24/11/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ; Trưởng, Phó phòng Nội vụ thuộc UBND các huyện, thành phố của tỉnh Sơn La Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 26/12/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, định mức trang bị phương tiện làm việc cho Công an xã trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 09/11/2015 | Cập nhật: 24/11/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công tỉnh Nam Định Ban hành: 26/10/2015 | Cập nhật: 17/11/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về Quy chế gắn biển công trình chào mừng các ngày lễ lớn trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 12/12/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 28/12/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND bổ sung giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở y tế công lập thuộc thành phố Đà Nẵng Ban hành: 25/11/2015 | Cập nhật: 30/12/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về biểu giá bán tiêu thụ nước sạch trên địa bàn thành phố Pleiku và thị xã Ayun Pa do Công ty TNHH MTV cấp nước Gia Lai, tỉnh Gia Lai cung cấp Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 08/12/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 30/11/2015 | Cập nhật: 14/09/2019
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 19/10/2015 | Cập nhật: 01/12/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, và cơ cấu tổ chức của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/11/2015 | Cập nhật: 24/11/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 22/10/2015 | Cập nhật: 05/11/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng Phòng, Phó Trưởng Phòng các đơn vị thuộc Sở Tư pháp; Trưởng Phòng, Phó Trưởng Phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 02/11/2015 | Cập nhật: 20/11/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3 Quyết định 08/2015/QĐ-UBND điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công trong các Bộ đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 22/10/2015 | Cập nhật: 11/11/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh An Giang Ban hành: 27/10/2015 | Cập nhật: 16/11/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về tiêu chí xác định dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 07/10/2015 | Cập nhật: 20/10/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 25/09/2015 | Cập nhật: 05/10/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định 22/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Bình Ban hành: 27/10/2015 | Cập nhật: 29/10/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND quy định phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 17/09/2015 | Cập nhật: 07/10/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành Ban hành: 21/09/2015 | Cập nhật: 03/05/2018
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND quy định mức nộp khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo quy định tại Nghị định 35/2015/NĐ-CP Ban hành: 29/09/2015 | Cập nhật: 12/10/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch triển khai giảng dạy theo mô hình trường học mới VNEN đối với cấp tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Ban hành: 08/09/2015 | Cập nhật: 24/09/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách hỗ trợ phát triển thương mại nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Ban hành: 07/08/2015 | Cập nhật: 08/08/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Dương Ban hành: 07/09/2015 | Cập nhật: 10/09/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND Quy định về giá bồi thường cây trồng và vật nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/10/2015 | Cập nhật: 11/11/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về mức hỗ trợ phát triển sản xuất Chương trình 135 giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 07/08/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND Quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 14/07/2015 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Ban hành: 06/08/2015 | Cập nhật: 21/10/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp kèm theo Quyết định 08/2014/QĐ-UBND Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND quy định việc đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 03/07/2015 | Cập nhật: 30/07/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 11/08/2015 | Cập nhật: 12/08/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND Quy chế về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ban hành: 31/07/2015 | Cập nhật: 17/09/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về chỉ giới xây dựng nhà ở và công trình xây dựng dọc theo quốc lộ, tỉnh lộ và huyện lộ thuộc địa bàn nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được phê duyệt trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 31/07/2015 | Cập nhật: 20/08/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy định lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 23/06/2015 | Cập nhật: 11/08/2015
Quyết định 35/2015/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu phí và đơn vị thu phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch Thung lũng Tình Yêu, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 23/04/2015 | Cập nhật: 25/04/2015