Nghị quyết 40/2011/NQ-HĐND bổ sung chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012 - 2015
Số hiệu: 40/2011/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái Người ký: Dương Văn Thống
Ngày ban hành: 21/12/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI

---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2011/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 21 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ BỔ SUNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP, THUỶ SẢN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/3/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;

Căn cứ Quyết định số 116/2006/QĐ-TTg ngày 26/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quyết định một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2010/NQ-HĐND ngày 16/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011- 2015;

Sau khi xem xét Tờ trình số 190/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc đề nghị phê duyệt điều chỉnh, bổ sung chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tỉnh Yên Bái để thực hiện trong giai đoạn 2012 - 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Bổ sung chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012 - 2015, với nội dung như sau:

1. Bổ sung chính sách hỗ trợ vùng đặc biệt khó khăn trong Nghị quyết số 24/2010/NQ-HĐND ngày 16/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011- 2015.

a) Hỗ trợ chuyển đổi diện tích trồng lúa nương sang trồng ngô. Hỗ trợ 2 triệu đồng/ha mua phân bón vô cơ cho các hộ chuyển đổi diện tích trồng lúa nương sang trồng ngô.

b) Hỗ trợ cho các hộ làm cây rơm dự trữ thức ăn cho gia súc. Hỗ trợ 300.000 đồng/01 cây rơm/hộ/năm dự trữ thức ăn cho gia súc.

c) Hỗ trợ một lần các xã đặc biệt khó khăn mua tủ lạnh để bảo quản vắc xin tiêm phòng gia súc. Mức hỗ trợ 3 triệu đồng/tủ.

2. Bổ sung chính sách hỗ trợ vùng sản xuất hàng hoá trong Nghị quyết số 24/2010/NQ-HĐND ngày 16/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011- 2015.

a) Hỗ trợ sản xuất giống lúa thuần chất lượng cao: Hỗ trợ 100% giá giống siêu nguyên chủng, nguyên chủng cho sản xuất giống nguyên chủng và giống xác nhận. Quy mô hỗ trợ từ 5 ha trở lên.

b) Hỗ trợ sản xuất vụ Đông: Hỗ trợ tối đa 50% giá giống ngô lai cho sản xuất ngô vụ Đông trên đất 2 vụ lúa.

c) Hỗ trợ phát triển sản xuất chè:

- Hỗ trợ giống chè cho diện tích trồng cải tạo, thay thế chè tại các huyện. Nguồn vốn hỗ trợ: do Dự án QSEAP đảm nhiệm.

- Hỗ trợ Dự án bảo tồn và phát triển vùng chè Suối Giàng: Vốn thực hiện từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học, Dự án QSEAP, doanh nghiệp và các hộ dân trong vùng tham gia đóng góp.

d) Hỗ trợ phát triển tre Bát độ, tre Điền trúc để lấy măng: Mức hỗ trợ 3 triệu đồng/ha.

đ) Hỗ trợ phát triển chăn nuôi:

Hỗ trợ một lần cho hộ chăn nuôi lợn, gia cầm theo phương thức công nghiệp hoặc bán công nghiệp để xây dựng chuồng trại đảm bảo tiêu chuẩn và vệ sinh môi trường, mua con giống, thuốc phòng, chữa bệnh... Mức hỗ trợ như sau:

- Hỗ trợ cơ sở chăn nuôi lợn thịt có quy mô tối thiểu đạt 50 con lợn thịt/lứa. Mức hỗ trợ: 20 triệu đồng/cơ sở.

- Hỗ trợ cơ sở chăn nuôi lợn nái sinh sản có quy mô tối thiểu đạt 10 con lợn nái. Mức hỗ trợ: 20 triệu đồng/cơ sở.

- Hỗ trợ cơ sở chăn nuôi lợn nái sinh sản có quy mô đạt 300 con lợn nái trở lên. Mức hỗ trợ: 200 triệu đồng/cơ sở.

- Hỗ trợ cơ sở chăn nuôi gia cầm có quy mô 1.000 con/lứa trở lên. Mức hỗ trợ: 15 triệu đồng/cơ sở.

e) Hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản:

- Hỗ trợ kinh phí mua thuốc phòng chống dịch bệnh thuỷ sản.

- Hỗ trợ đóng mới lồng bè nuôi cá có thể tích 20 m3 trở lên: Mức hỗ trợ 3 triệu đồng/lồng.

- Hỗ trợ cơ sở nuôi ba ba có quy mô tối thiểu 200 con đối với nuôi thương phẩm hoặc 10 cặp bố mẹ (3 con, trong đó có 2 con cái, 1 con đực) đối với nuôi ba ba sinh sản: Mức hỗ trợ 20 triệu đồng/cơ sở.

- Hỗ trợ thả cá giống bổ sung nguồn lợi thủy sản vào hồ Thác Bà và các hồ lớn khác. Mức hỗ trợ: 1.500 triệu đồng/năm.

g) Hỗ trợ kinh phí mua vật tư, thiết bị, tập huấn, công phối cho dẫn tinh viên phối giống cải tạo đàn bò bằng phương pháp truyền tinh nhân tạo:

Hỗ trợ kinh phí mua vật tư, trang thiết bị, đào tạo, tập huấn kỹ thuật, hỗ trợ tiền công phối giống cho dẫn tinh viên theo Quyết định số 1525/QĐ-UBND ngày 13/10/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Dự án Cải tạo đàn bò bằng phương pháp truyền tinh nhân tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015.

h) Hỗ trợ giá giống rau sản xuất rau an toàn trồng ở vùng tập trung theo quy hoạch:

Mức hỗ trợ: 3 triệu đồng/ha. Yêu cầu diện tích vùng trồng rau tối thiểu phải đạt 2 ha trở lên.

i) Hỗ trợ giá giống hoa trồng ở vùng tập trung theo quy hoạch:

Mức hỗ trợ: 10 triệu đồng/ha. Yêu cầu diện tích vùng trồng hoa tối thiểu phải đạt 3 ha trở lên.

k) Hỗ trợ phát triển cơ sở sản xuất nấm:

Mức hỗ trợ là 5 triệu đồng/cơ sở. Yêu cầu cơ sở có quy mô từ 2.000 bịch trở lên.

l) Hỗ trợ phát triển cây ăn quả đặc sản:

Hỗ trợ một lần 50% giá giống cho các hộ có diện tích trồng mới, trồng thay thế cây ăn quả đặc sản có quy mô từ 1.000 m2 trở lên. Mức hỗ trợ tối đa là 5 triệu đồng/ha.

Điều 2. Chính sách hỗ trợ trong quy định này được cân đối bằng nguồn ngân sách địa phương và lồng ghép các chương trình dự án. Trong quá trình thực hiện nếu trùng với chính sách của Trung ương thì đối tượng hưởng lợi chỉ được hưởng một nguồn hỗ trợ cao nhất. Các chính sách hỗ trợ phát triển nông lâm, nghiệp, thủy sản không có trong quy định này được thực hiện theo các chính sách hiện hành của nhà nước.

1. Trên cơ sở kinh phí hỗ trợ được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức chỉ đạo đúng mục đích, đối tượng, hiệu quả theo các quy định hiện hành. Cụ thể: đối với vùng đặc biệt khó khăn hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình. Đối với vùng sản xuất hàng hóa (bao gồm cả xã vùng thấp và vùng cao) hỗ trợ thông qua việc xây dựng các dự án cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc cần phải điều chỉnh các nội dung chính sách hỗ trợ trong năm, các địa phương đề xuất bằng văn bản gửi các sở, ban, ngành có liên quan để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh bổ sung; sau đó báo cáo lại với Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp gần nhất.

3. Căn cứ vào kế hoạch hàng năm giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để ứng trước kinh phí cho sản xuất vụ của vụ kế tiếp.

Điều 3. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.

Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVII, Kỳ họp thứ 3 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính, Bộ NN&PTNT;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ tư pháp);
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND,UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra văn bản);
- Văn phòng UBND tỉnh (Đăng Công báo);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, BDT.

CHỦ TỊCH




Dương Văn Thống