Quyết định 1044/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp giải quyết công việc, nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 1044/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành: | 29/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1044/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 205/QĐ-UBND ngày 13/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Tỉnh ủy về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC, NÂNG CAO NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1044/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giải quyết công việc đối với nội dung có liên quan đến nhiều sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan), nhằm nâng cao năng lực hoạt động giữa các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ban, ngành tỉnh;
b) UBND các huyện, thành phố;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
1. Quan hệ công tác giữa các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố là mối quan hệ phối hợp dựa trên nguyên tắc kịp thời về tiến độ thời gian, chất lượng và hiệu quả công việc, tuân thủ đúng quy định, quy trình của pháp luật, nhằm nâng cao năng lực hoạt động, phát huy sức mạnh tổng hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công vụ.
2. Trong quá trình phối hợp giải quyết công việc phải được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo bí mật theo quy định của Nhà nước và tuân thủ đúng nội quy, quy chế làm việc. Chương trình, quy trình, kế hoạch phối hợp phải được cung cấp bằng văn bản thể hiện trên giấy hoặc văn bản điện tử có xác nhận của lãnh đạo đơn vị cung cấp.
3. Phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện nhiệm vụ phối hợp và không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
4. Quy định rõ nội dung, trách nhiệm của các cơ quan trong quan hệ phối hợp nhằm đảm bảo triển khai thông suốt, phát huy vai trò, trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong quá trình giải quyết công việc.
5. Việc xử lý các công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan phải được thực hiện theo nguyên tắc: Công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nào thì cơ quan đó chịu trách nhiệm chủ trì xử lý, các cơ quan khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp khi có yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền.
6. Trong hoạt động phối hợp phải bảo đảm tính khách quan, đồng thời, đảm bảo tính kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia công tác phối hợp.
Phối hợp trong việc thực hiện chức năng tham mưu, giải quyết công việc, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền, phân cấp của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật, góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành, lĩnh vực ở địa phương và nâng cao năng lực hoạt động của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
Tùy theo tính chất, nội dung, yêu cầu của công việc cần giải quyết, cơ quan, đơn vị chủ trì quyết định hình thức phối hợp phù hợp như: lấy ý kiến bằng văn bản, tổ chức họp trao đổi, thảo luận, hội nghị, hội thảo, khảo sát, điều tra..., để triển khai thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ trì
1. Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện thực hiện công việc được giao chủ trì; chọn hình thức phối hợp và tổ chức triển khai phối hợp theo chương trình, kế hoạch đối với các cơ quan có liên quan.
2. Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp; yêu cầu các cơ quan phối hợp cung cấp những thông tin cần thiết theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc thông tin cho cơ quan phối hợp về những vấn đề, những nội dung cần phối hợp có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
3. Tập hợp đầy đủ các ý kiến tham gia của các cơ quan phối hợp; tiến hành giải quyết công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao; đồng thời, thông báo cho cơ quan phối hợp biết kết quả giải quyết công việc, trừ trường hợp thông tin mật và các thông tin chưa được công bố theo quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh.
4. Đối với các nội dung, văn bản trình cấp trên có thẩm quyền ký ban hành hoặc phê duyệt thì Thủ trưởng cơ quan chủ trì phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình ký. Hồ sơ phải được tập hợp đầy đủ ý kiến của các cơ quan phối hợp (kể cả ý kiến khác với ý kiến của cơ quan chủ trì).
5. Thủ trưởng cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; đồng thời, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh những cơ quan phối hợp không hoàn thành nhiệm vụ phối hợp theo yêu cầu.
6. Lưu trữ hồ sơ, văn bản theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp
1. Tham gia các nội dung, hoạt động phối hợp theo đề nghị của cơ quan chủ trì. Được quyền từ chối hoạt động, công tác phối hợp nếu nội dung phối hợp không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
2. Có ý kiến kịp thời về vấn đề tham gia phối hợp cũng như việc cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia công tác phối hợp và chịu trách nhiệm về ý kiến mà cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan mình đã tham gia trong quá trình phối hợp.
3. Tuân thủ thời hạn góp ý kiến theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu, dữ liệu và chịu trách nhiệm về sự chính xác của thông tin, số liệu đã cung cấp.
4. Được quyền đề nghị cơ quan chủ trì điều chỉnh thời gian phối hợp để đảm bảo chất lượng trong công tác phối hợp; nếu cơ quan chủ trì không chấp thuận vì lý do bảo đảm tiến độ thực hiện công việc thì phải tuân thủ nghiêm túc thời gian theo quy định.
5. Được thông báo kết quả giải quyết công việc tham gia phối hợp từ cơ quan chủ trì.
6. Được quyền yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan để phục vụ cho công tác phối hợp.
7. Thủ trưởng cơ quan phối hợp chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về hoạt động phối hợp của cơ quan mình.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia phối hợp
1. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ được phân công; chấp hành nội dung, kế hoạch, chương trình công tác phối hợp của cơ quan chủ trì.
2. Tuân thủ thời gian phối hợp do cơ quan chủ trì quy định. Trường hợp đột xuất không thể tiếp tục tham gia phối hợp thì báo cáo với Thủ trưởng cơ quan mình để bố trí người thay thế; đồng thời, có trách nhiệm báo cáo cho cơ quan chủ trì biết để theo dõi phối hợp.
3. Thường xuyên báo cáo Thủ trưởng cơ quan về kết quả công tác phối hợp; chủ động tham mưu, đề xuất ý kiến, xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan khi cần thiết; tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan chủ quản để phát biểu ý kiến về những vấn đề có ý kiến khác nhau.
4. Được bảo lưu quan điểm, ý kiến khi tham gia công tác phối hợp; được khen thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phối hợp; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan mình khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Khi thực hiện nhiệm vụ có nội dung cần sự phối hợp làm việc, giải quyết của nhiều cơ quan, UBND tỉnh phân công một cơ quan chủ trì hoặc làm đầu mối để tổ chức triển khai thực hiện hoặc theo chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan chủ trì chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong giải quyết công việc.
2. Cơ quan được phân công làm nhiệm vụ chủ trì chịu trách nhiệm hoàn thành tốt công việc được giao có chất lượng, đảm bảo thời gian quy định và đúng theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao. Hết thời hạn quy định, nếu chưa nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị phối hợp thì cơ quan chủ trì có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực để chỉ đạo giải quyết.
3. Cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm chính về toàn bộ quá trình xử lý, giải quyết công việc; có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu liên quan cho cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp nghiên cứu. Cơ quan, đơn vị phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến về những nội dung công việc có liên quan đến lĩnh vực đơn vị mình phụ trách hoặc cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan chủ trì biết để tổ chức triển khai thực hiện. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ khi ban hành văn bản của cơ quan chủ trì hoặc chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị phối hợp có trách nhiệm trả lời cho cơ quan chủ trì bằng văn bản (trừ những nhiệm vụ do cấp trên chỉ đạo thực hiện khẩn, hỏa tốc hoặc các văn bản có ghi thời hạn cụ thể thì thực hiện theo thời hạn quy định trong văn bản đó). Đối với các công việc có nội dung phức tạp, cần có thời gian để thực hiện công tác chuẩn bị thì cơ quan, đơn vị phối hợp phải có văn bản thông báo cho cơ quan chủ trì biết thời gian trả lời, nhưng không quá 07 ngày làm việc.
4. Đối với những vấn đề không thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hoặc vượt quá khả năng, thẩm quyền giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì phải chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan để báo cáo lãnh đạo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Điều 9. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về hoạt động phối hợp của các sở, ban, ngành; các huyện, thành phố, cụ thể như sau:
1. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện công tác phối hợp.
2. Yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố phối hợp công tác.
3. Sáu tháng một lần tổ chức rút kinh nghiệm về công tác phối hợp.
4. Báo cáo định kỳ, đột xuất và giải trình về công tác phối hợp theo quy định của Quy chế này.
5. Thông báo về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ những cơ quan phối hợp không thực hiện trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu của cơ quan mình (được phân công làm chủ trì).
Điều 10. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh điều phối hoạt động phối hợp giữa các cơ quan thuộc UBND tỉnh, duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công tác phối hợp của tỉnh, cụ thể như sau:
1. Làm đầu mối liên hệ với các cơ quan khác để thực hiện nhiệm vụ phối hợp; tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh về công tác phối hợp giữa UBND tỉnh với Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố khác.
2. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của các cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
3. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố.
4. Được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền, Chánh Văn phòng UBND tỉnh chủ trì tổ chức các cuộc họp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác phối hợp.
Điều 11. Chế độ báo cáo về việc thực hiện công tác phối hợp
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ) định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất bằng văn bản về tình hình thực hiện công tác phối hợp trong giải quyết công việc.
2. Báo cáo về công tác phối hợp phải thể hiện tình hình chấp hành tiến độ trong công tác phối hợp, việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của từng cơ quan, đơn vị được phân công và chất lượng hoạt động phối hợp của các cơ quan đó, những đề xuất, kiến nghị về công tác phối hợp (nếu có).
3. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý II và quý IV hàng năm.
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố dự toán ngân sách hàng năm về công tác phối hợp, bố trí kinh phí thực hiện công tác phối hợp.
1. Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu về việc cung cấp thông tin phục vụ cho công tác phối hợp theo các quy định của Quy chế này.
2. Khi xử lý những vấn đề có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp, cơ quan chủ trì có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đó.
3. Thủ trưởng cơ quan chủ trì chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ trình văn bản. Hồ sơ phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan phối hợp hoặc báo cáo tổng hợp ý kiến của các cơ quan đó. Các ý kiến khác với cơ quan chủ trì phải được tập hợp đầy đủ trong hồ sơ trình văn bản.
Điều 14. Bảo đảm điều kiện về thời gian
Cơ quan chủ trì phải bảo đảm điều kiện về thời gian theo các quy định của Quy chế này để cơ quan phối hợp thực hiện nhiệm vụ phối hợp.
Thủ trưởng cơ quan phối hợp có trách nhiệm tạo điều kiện về thời gian để cán bộ, công chức, viên chức được phân công thực hiện nhiệm vụ phối hợp đảm bảo tiến độ, có hiệu quả.
Tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, hoàn thành nhiệm vụ được giao được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
1. Chủ tịch UBND tỉnh phê bình Thủ trưởng cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp nếu trong hoạt động phối hợp để xảy ra vi phạm sau đây:
a) Cơ quan chủ trì không thực hiện đúng quy định về việc gửi hồ sơ hoặc vi phạm thời hạn phối hợp theo quy định của Quy chế này đến lần thứ ba.
b) Cơ quan phối hợp vi phạm thời hạn phối hợp theo quy định của Quy chế này đến lần thứ ba; không tham gia trả lời khi được lấy ý kiến hoặc được yêu cầu cung cấp thông tin đến lần thứ ba; không tham gia phối hợp họp đến lần thứ ba.
c) Cơ quan có trách nhiệm phối hợp theo quy định tại Điều 2 Quy chế này từ chối cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia mà không có lý do chính đáng.
d) Cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp không chấp hành chế độ báo cáo thông tin, báo cáo định kỳ theo quy định tại Quy chế này đến lần thứ ba.
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ra thông báo phê bình về việc vi phạm trong hoạt động phối hợp (thông báo được gửi tới các cơ quan có liên quan).
2. Trong một năm, nếu Thủ trưởng cơ quan ba lần bị Chủ tịch UBND tỉnh phê bình, thì Chánh Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét áp dụng hình thức kỷ luật đối với người đó theo Luật cán bộ, công chức; Luật viên chức và quy định pháp luật có liên quan.
3. Trong một năm, nếu cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia phối hợp không hoàn thành trách nhiệm phối hợp mà ba lần bị cơ quan chủ trì ra thông báo không hoàn thành nhiệm vụ gửi cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức thì bị cơ quan quản lý xem xét, xử lý kỷ luật theo pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền và không được xét khen thưởng trong năm đó.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định tại Quy chế này.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2019 công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2018 của các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 13/06/2019 | Cập nhật: 25/06/2019
Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực Ban hành: 22/01/2019 | Cập nhật: 08/03/2019
Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới, lĩnh vực nông nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 24/01/2019 | Cập nhật: 03/04/2019
Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt bản mô tả công việc, khung năng lực theo vị trí việc làm của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum Ban hành: 23/02/2018 | Cập nhật: 16/04/2018
Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 13/03/2017 | Cập nhật: 09/05/2017
Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đã chuẩn hóa về nội dung Ban hành: 14/02/2017 | Cập nhật: 27/03/2017
Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 25/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND xác định phạm vi vành đai biên giới, vị trí cắm biển báo vành đai biên giới trên tuyến biên giới đất liền tỉnh Quảng Trị Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 25/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về Đề án cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 22/07/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về quy định chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 19/10/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 4 Phụ lục 02 kèm theo Nghị quyết 74/2013/NQ-HĐND về quy định mức chi đối với công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 24/03/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 13/01/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về quy định tên gọi Huy hiệu, đối tượng và tiêu chuẩn tặng Huy hiệu tỉnh Gia Lai Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 13/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 27/03/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 Ban hành: 10/12/2016 | Cập nhật: 11/01/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND quy định các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 10/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về đặt tên 16 tuyến đường trên địa bàn thị trấn Nga Sơn, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 20/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Đồng Nai năm 2017, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ và thời hạn thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức một số lĩnh vực thuộc tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 13/12/2016 | Cập nhật: 11/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 23/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách, khoán kinh phí hoạt động của tổ chức ở cấp xã, xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 22/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn tập trung cho học sinh tại trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 10/07/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND sửa đổi phụ lục kèm theo Nghị quyết 102/2013/NQ-HĐND về quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Quảng Nam Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 14/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Khóa VI, Nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 25/11/2016
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 17/10/2016
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất cho nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND thông qua đề án nâng cao chất lượng giáo dục vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 28/07/2016 | Cập nhật: 23/08/2016
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND quy định phân cấp thẩm quyền điều chuyển, thanh lý, cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc tỉnh Hà Giang quản lý Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 27/08/2016
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về khung mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thư viện trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 17/03/2017
Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2016 gia hạn giấy phép khai thác cát, sỏi tại khu vực Nhân Định và Đồng Táu, xã Yên Định, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 11/04/2016 | Cập nhật: 29/05/2017
Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Chỉ thị 16/2010/CT-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về tăng cường thực hiện Nghị định 60/2009/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp Ban hành: 29/04/2016 | Cập nhật: 24/05/2016
Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án: Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 08/03/2016
Quyết định 205/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2016 Ban hành: 26/01/2016 | Cập nhật: 11/03/2016
Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 13/02/2016
Quyết định 205/QĐ-UBND phê duyệt chủ trương đầu tư mở rộng, nâng cấp trường trung học phổ thông năm 2016 để đạt chuẩn quốc gia vào năm 2017 Ban hành: 18/01/2016 | Cập nhật: 28/11/2016
Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt danh sách nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT), giai đoạn 2013-2015, tỉnh Thái Bình Ban hành: 27/01/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh Yên Bái Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 09/02/2015
Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bãi bỏ về lĩnh vực tôn giáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2013 công nhận huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang là đơn vị đạt chuẩn Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi Ban hành: 26/06/2013 | Cập nhật: 19/10/2013
Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009 - 2020 Ban hành: 26/01/2010 | Cập nhật: 27/08/2015
Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2009 sửa đổi mức trợ cấp thường xuyên được quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 1991/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 21/01/2009 | Cập nhật: 14/11/2012
Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2008 thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 12/05/2008 | Cập nhật: 02/07/2014
Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2008 thành lập Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư - tỉnh Bình Phước Ban hành: 28/01/2008 | Cập nhật: 28/07/2012