Quyết định 1003/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công
Số hiệu: | 1003/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành: | 24/04/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1003/QĐ-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 24 tháng 4 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
Căn cứ Quyết định số 10/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 163/VP-MC ngày 06 tháng 4 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 615/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại tỉnh, Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1003/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, lề lối làm việc, chế độ trách nhiệm của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
1. Trung tâm; các Sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc và các cơ quan, đơn vị có thủ tục hành chính tiếp nhận tại Trung tâm (sau đây gọi tắt là Sở, ban, ngành)..
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.
1. Trung tâm là đầu mối để các Sở, ban, ngành bố trí công chức, viên chức đến thực hiện tư vấn, hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính theo nguyên tắc lấy tổ chức, cá nhân là trung tâm phục vụ. Trung tâm không thay mặt cơ quan, đơn vị để giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân.
2. Bảo đảm giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền, cá nhân, đơn vị với Trung tâm.
3. Quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính phải được theo dõi, được đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông và có sự tham gia góp ý của tổ chức, cá nhân.
4. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm và Sở, ban, ngành trong giải quyết thủ tục hành chính; nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu từng Sở, ban, ngành trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ tại Trung tâm, nêu cao tính tiên phong, gương mẫu của từng cán bộ, công chức, viên chức.
1. Việc quản lý, điều hành công việc hàng ngày của Trung tâm thực hiện theo chế độ thủ trưởng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm phải thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, chấp hành nội quy, quy chế của Trung tâm và quy định của pháp luật.
3. Đối với các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Trung tâm, Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng UBND tỉnh và trước pháp luật về nội dung, thể thức văn bản.
4. Đối với các văn bản tham mưu của Trung tâm, Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm về ý kiến thẩm định, đề xuất đối với nội dung, thể thức của dự thảo văn bản trình Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm phải đeo thẻ công chức, thẻ tên, thẻ ngành mặc đồng phục theo quy định của Trung tâm, phải thường trực tại nơi làm việc theo thời gian quy định tại Quy chế này; trường hợp đi công tác hoặc có lý do vắng phải báo cáo và được sự cho phép của Giám đốc Trung tâm và Thủ trưởng Sở, ban, ngành trước 02 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất không thể báo trước) để cơ quan, đơn vị bố trí công chức, viên chức thay thế.
6. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm phải đeo thẻ tên, thẻ ngành, mặc đồng phục theo quy định của Trung tâm (trừ công chức, viên chức có đồng phục của ngành theo quy định) trong thời gian làm việc; thực hiện đúng quy định về văn hóa giao tiếp ở công sở, không được gây phiền hà, sách nhiễu; ứng xử nghiêm túc, lịch sự và tác phong chuyên nghiệp.
7. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tạo mọi điều kiện cho công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm được tham gia sinh hoạt đảng, đoàn thể, họp, giao ban công việc; đảm bảo các chế độ chính sách theo quy định.
1. Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính vào tất cả các ngày làm việc, từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ ngày nghỉ theo quy định).
2. Thời gian giải quyết thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm là thời gian làm việc do cấp thẩm quyền quy định (không kể ngày nghỉ theo quy định).
3. Thời gian làm việc:
a) Buổi sáng:
+ Giao ban, bàn giao hồ sơ: Từ 7 giờ 30 đến 08 giờ và từ 11 giờ 30 đến 12 giờ.
+ Tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả: Từ 08 giờ đến 11 giờ 30
b) Buổi chiều:
+ Bàn giao hồ sơ nội bộ: 13 giờ đến 13 giờ 30
+ Tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả: Từ 13 giờ 30 đến 16 giờ 30.
Điều 6. Những hành vi không được làm trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm
1. Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính;
b) Cản trở tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức nộp hồ sơ, nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao chép, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung dữ liệu thực hiện thủ tục hành chính;
d) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức, cá nhân hoặc sử dụng thông tin đó để trục lợi;
đ) Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian giải quyết thủ tục hành chính hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật;
e) Trực tiếp giao dịch, yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không thông qua Trung tâm;
g) Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác, thiếu công bằng, không khách quan, không đúng pháp luật trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính;
h) Ứng xử, giao tiếp không phù hợp với quy chế văn hóa công sở;
i) Các hành vi vi phạm pháp luật khác trong thực hiện công vụ.
2. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép hồ sơ, tài liệu, kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
b) Cản trở việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân;
c) Dùng các thủ đoạn khác để lừa dối, hối lộ cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính;
d) Vu khống, phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, mạo danh người khác để tố cáo sai sự thật, không có căn cứ, không có chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
đ) Xúc phạm danh dự của cơ quan có thẩm quyền; dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
e) Nhận xét, đánh giá thiếu khách quan, không công bằng, không trung thực, không đúng pháp luật, không đúng thực tế với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
g) Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính tại Trung tâm
1. Quyền
a) Được hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, nhận Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;
b) Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính và các văn bản liên quan;
c) Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về sự không cần thiết, tính không hợp lý và không hợp pháp của thủ tục hành chính;
d) Phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo cán bộ, công chức, viên chức khi có căn cứ, chứng cứ chứng minh việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính không đúng quy định của pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm
a) Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan;
b) Khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm phải mang theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, trường hợp được ủy quyền nhận thay thì mang thêm giấy ủy quyền của người đã ủy quyền đi nhận thay kết quả;
c) Thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết thủ tục hành chính và các quy định của Trung tâm; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Giám đốc Trung tâm
a) Trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
Tham mưu Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đôn đốc Sở, ban, ngành, UBND các địa phương trong việc giải quyết thủ tục hành chính; giải quyết vướng mắc, kiến nghị, khiếu nại liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm; tham gia vận hành các hệ thống do Trung tâm làm đầu mối quản lý. Báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với những trường hợp giải quyết thủ tục hành chính và vận hành các hệ thống không đảm bảo các yêu cầu theo quy định.
b) Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trung tâm tổ chức làm việc với các Sở, ban, ngành để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm; tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính và tham gia vận hành các hệ thống tại Trung tâm.
c) Quản lý thời gian làm việc, tiến độ xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề xuất với Sở, ban, ngành cử người thay công chức, viên chức vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác. Nhận xét, đánh giá và đề nghị xuất cấp thẩm quyền bình xét thi đua, xếp loại công chức, viên chức hàng năm và thực hiện khen thưởng, động viên công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm.
d) Giao nhiệm vụ cho cấp phó, công chức, viên chức, người lao động phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định.
đ) Phối hợp với Sở, ban, ngành cử công chức, viên chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm của công chức, viên chức và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm của công chức, viên chức được biết.
e) Chủ động đề nghị các Sở, ban, ngành có thẩm quyền cử công chức, viên chức đến Trung tâm để kịp thời tăng, giảm công chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính có biến động tăng, giảm hoặc quá ít hoặc trường hợp công chức, viên chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định.
g) Công khai tại trụ sở và trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh về họ, tên, chức danh, số điện thoại của Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm; họ, tên, chức danh, lĩnh vực công tác, số điện thoại của công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm.
h) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân, công chức, viên chức xảy ra tại Trung tâm.
i) Tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm an ninh, an toàn cho công chức, viên chức, người lao động, tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính tại trụ sở Trung tâm.
k) Quản lý, trình cấp có thẩm quyền về việc mua sắm, thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật tại Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính.
2. Phó Giám đốc thường trực:
a) Phó Giám đốc thường trực giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 điều này.
b) Tham mưu Giám đốc ban hành hoặc trình cấp thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, quyết định liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
c) Quản lý, phân công, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm; tham mưu Giám đốc nhận xét, đánh giá đối với công chức, viên chức, nhân viên.
d) Chủ động phối hợp với các Sở, ban, ngành để rà soát hồ sơ, thủ tục hành chính đảm bảo giải quyết hồ sơ được nhanh chóng, đúng pháp luật và phản hồi kịp thời cho tổ chức, công dân.
đ) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản của Trung tâm để trao đổi, phản hồi thông tin với các Sở, ban, ngành, UBND các địa phương với tổ chức, cá nhân liên quan đến các hoạt động của Trung tâm.
e) Chủ động phối hợp với Phó Giám đốc kiêm nhiệm để thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm; trong trường hợp không thống nhất được thì báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc, Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh.
g) Quản lý, theo dõi, vận hành trụ sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông của Trung tâm.
h) Báo cáo thông tin liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Trung tâm về UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành và các cơ quan thông tấn, báo chí phục vụ cho công tác thông tin, tuyên truyền.
k) Đề xuất Giám đốc Trung tâm, Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh các giải pháp duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm.
l) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được phân công.
m) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
3. Phó Giám đốc kiêm nhiệm:
a) Giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được phân công.
b) Triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành trong việc rà soát, công bố, công khai thủ tục hành chính, quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính; cập nhật thủ tục hành chính trên hệ thống một cửa điện tử của Trung tâm.
c) Tham mưu Giám đốc Trung tâm, Chánh Văn phòng UBND tỉnh công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm; danh mục thủ tục hành chính cung cấp trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận, giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích.
d) Tiếp nhận, tham mưu xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của Trung tâm.
đ) Phối hợp với Phó Giám đốc thường trực triển khai, thực hiện công tác đánh giá giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định. Hướng dẫn, kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo quy trình một cửa, một cửa liên thông của công chức, viên chức tại Trung tâm và các Sở, ban, ngành.
e) Chủ động phối hợp với Phó Giám đốc thường trực để thực hiện nhiệm vụ được giao tại Trung tâm; trong trường hợp không thống nhất được thì báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc, Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh.
g) Đề xuất Giám đốc Trung tâm các biện pháp cải tiến quy trình, thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm.
h) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản của Trung tâm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quy chế này.
i) Được ủy quyền điều hành hoạt động của Trung tâm khi Giám đốc Trung tâm, Phó Giám đốc thường trực đi vắng.
k) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
4. Các tổ chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Tổ Hành chính – Tổng hợp: thực hiện các nhiệm vụ quản trị trụ sở, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị công nghệ thông tin; đảm bảo vệ sinh, an toàn tài sản; cháy nổ; phục vụ đón tiếp, hướng dẫn, tư vấn khách hàng; quản lý theo dõi văn phòng phẩm, điện, nước; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân liên quan đến cung ứng thủ tục hành chính.
b) Tổ Dịch vụ công: thực hiện nhiệm vụ về tư vấn, hướng dẫn tiếp nhận và trả kết quả; đảm bảo cập nhật, công khai, thực hiện thông tin tuyên truyền, khảo sát sự hài lòng, giám sát việc chấp hành bộ thủ tục hành chính; chấp hành chế độ vận hành hệ thống công nghệ thông tin; điều phối nhân lực; rà soát, tham mưu kiến nghị giải quyết các vướng mắc liên quan đến quy trình, thủ tục; kiểm soát tiến độ và thực hiện thống kê, báo cáo theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm, quyền lợi của công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm
1. Đối với công chức, viên chức, nhân viên thuộc biên chế, chỉ tiêu lao động của Trung tâm
a) Thực hiện nhiệm vụ lễ tân hướng dẫn, quản lý hành chính, quản trị mạng, quản lý nhân sự, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trung tâm theo quy định của pháp luật; đề xuất mua sắm, bổ sung các trang thiết bị phục vụ các Sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo tổng hợp theo quy định.
b) Giám sát, theo dõi các hoạt động về hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ theo quy trình quy định; tham mưu đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo Giám đốc Trung tâm. Tham gia công tác tiếp dân, giải quyết vướng mắc, kiến nghị, khiếu nại của tổ chức, cá nhân; triển khai công tác khảo sát sự hài lòng; đánh giá kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.
c) Tham mưu theo dõi, quản lý, vận hành hệ thống đường dây nóng của Lãnh đạo tỉnh; tổng đài tư vấn, hỗ trợ dịch vụ công; hệ thống công nghệ thông tin và các hệ thống do Trung tâm trực tiếp quản lý, vận hành. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm giao.
d) Chấp hành nghiêm chỉnh quy chế, quy định của Trung tâm và các quy định của pháp luật hiện hành. Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Trung tâm và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
đ) Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
4. Đối với công chức, viên chức cử đến làm việc tại Trung tâm
a) Tiêu chuẩn
- Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất đạo đức theo quy định pháp luật về công chức, viên chức, lực lượng vũ trang.
- Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên; có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm trong ngành, lĩnh vực được phân công, có chuyên môn giỏi, am hiểu nhiều lĩnh vực của Sở, ban, ngành đang công tác và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ; ưu tiên là lãnh đạo cấp phòng của Sở, ban ngành.
- Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao.
- Có tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa công sở.
b) Trách nhiệm:
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.
- Hướng dẫn 01 tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần.
- Tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ, theo dõi việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định; cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh và cấp mã số hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
- Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với các Sở, ban, ngành để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của bộ, ngành, địa phương.
- Mặc đồng phục hoặc trang phục ngành theo quy định, đeo thẻ công chức, viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
- Sinh hoạt chuyên môn, đảng, đoàn thể, bình xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật tại Sở, ban, ngành đã cử đến Trung tâm.
- Thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan.
c) Quyền lợi
- Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ thông tin và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá nhân.
- Được tham gia các khóa học lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
- Được nghỉ bù (nếu làm việc thêm giờ, làm vào ngày lễ, tết, thứ Bảy, Chủ nhật).
- Nhận lương, phụ cấp, bồi dưỡng và chế độ, chính sách khác (nếu có) tại Sở, ban, ngành đã cử đến Trung tâm.
d) Thời hạn làm việc của cán bộ, công chức, viên chức được cử đến Trung tâm là 12 tháng.
Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành có thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm
1. Biệt phái, phân công công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Quy chế này; có phương án bố trí dự phòng ít nhất 01 công chức, viên chức để kịp thời thay thế khi người đó nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học, đi công tác, thay thế ngay đối với công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có mức độ hài lòng thấp.
Đối với trường hợp các Sở, ban, ngành có số lượng hồ sơ nhiều nhưng nhân sự biệt phái chưa đáp ứng đủ số lượng hoặc hồ sơ ít, không có nhân sự làm việc tại Trung tâm, các Sở, ban, ngành có văn bản đề nghị Trung tâm phân công nhân sự cơ quan khác kiêm nhiệm (nhân sự kiêm nhiệm) hoặc đề nghị giao đơn vị cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thực hiện.
Chủ động phối hợp với Trung tâm quản lý công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm công tác. Công chức, viên chức làm việc không đủ 12 tháng sẽ không được hỗ trợ về đồng phục, trường hợp đã hỗ trợ đồng phục nhưng thay thế nhân sự khác thì Sở, ban, ngành trang bị bổ sung đồng phục cho nhân sự thay thế.
2. Tham mưu trình UBND tỉnh công bố các thủ tục hành chính, quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo kịp thời, chi tiết, rõ ràng; chịu trách nhiệm cập nhật đầy đủ đầy đủ, kịp thời các quy trình, thủ tục hành chính trên hệ thống một cửa điện tử (phần mềm một cửa; Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh). Trường hợp chưa công bố, cập nhật thủ tục hành chính trên hệ thống một cửa điện tử, các Sở, ban, ngành có thông báo bằng văn bản về Trung tâm làm cơ sở thực hiện.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra đối với công chức, viên chức biệt phái, phân công làm việc tại Trung tâm (bao gồm công chức, viên chức cơ quan khác kiêm nhiệm hoặc do đơn vị cung ứng dịch vụ bưu chính công ích), công chức, viên chức trực thuộc đảm bảo hướng dẫn, tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, thụ lý giải quyết và trả kết quả đúng quy định của pháp luật và quy trình, thủ tục hành chính đã được UBND tỉnh công bố. Tiếp nhận, giải đáp những thắc mắc, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân liên quan đến công chức, viên chức và thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền.
4. Chỉ đạo công chức, viên chức trực thuộc giải quyết hồ sơ nhanh chóng, kịp thời các hồ sơ và chuyển kết quả cho Trung tâm. Chủ động thông báo bằng hình thức nhanh nhất đến tổ chức, công dân về tình trạng hồ sơ trễ hẹn, có văn bản nêu rõ lý do trễ hẹn, xin lỗi và hẹn lại thời gian trả kết quả trước thời gian hẹn trả ít nhất 02 buổi làm việc; đồng thời gửi cho Trung tâm 01 bản để theo dõi tiến độ.
5. Chỉ đạo công chức, viên chức trực thuộc thao tác đầy đủ, kịp thời trên hệ thống một cửa điện tử và các thống khác triển khai tại Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh về tính chính xác của số liệu trích xuất trên hệ thống phần mềm. Theo dõi kết quả góp ý của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của công chức, viên chức cử đến Trung tâm làm việc để chấn chỉnh, nhắc nhở.
6. Theo đề nghị của Trung tâm, các Sở, ban, ngành có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến lĩnh vực công tác; hướng dẫn, làm rõ các thông tin liên quan đến thủ tục hành chính, tiến độ giải quyết hồ sơ … để phục vụ cho hoạt động của Trung tâm và trả lời tổ chức, công dân.
7. Phối hợp với Trung tâm thực hiện phương án thu phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính tại Trung tâm; phương án tổng đài hành chính công và các giải pháp nâng cao sự hài lòng của tổ chức, công dân.
8. Phối hợp với Trung tâm thực hiện phương án luân chuyển hồ sơ, kết quả giữa Trung tâm và các Sở, ban, ngành đảm bảo chính xác, kịp thời, an toàn. Chủ động phối hợp với đơn vị cung ứng dịch vụ bưu chính, Trung tâm khắc phục những hư hỏng, sai sót, sự cố (nếu có) trong quá trình giao nhận, vận chuyển theo quy định của pháp luật về bưu chính.
9. Phối hợp với Giám đốc Trung tâm đánh giá, nhận xét công chức, viên chức về quá trình công tác tại Trung tâm; bảo đảm đủ các quyền lợi của công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm.
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI TRUNG TÂM
Điều 11. Hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ sơ
1. Công chức, viên chức tại Trung tâm có trách nhiệm hướng dẫn:
a) Các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi giải quyết thủ tục hành chính.
b) Quy trình, thời hạn giải quyết thủ tục hành chính.
c) Mức và cách nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có).
d) Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính khi tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định pháp luật.
Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, cụ thể theo văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực, quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm của Ủy ban nhân dân tỉnh công khai trên hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh và tại nơi giải quyết thủ tục hành chính.
2. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân có thể thực hiện thông qua các cách thức sau:
a) Hướng dẫn trực tiếp tại Trung tâm.
b) Hướng dẫn qua hệ thống tổng đài hoặc số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai.
c) Hướng dẫn trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
d) Bằng văn bản theo đường bưu chính.
đ) Qua các bộ hồ sơ mẫu, qua các video hướng dẫn mẫu dựng sẵn hoặc bằng các cách thức khác.
Nội dung hướng dẫn được lưu tại Trung tâm.
3. Trường hợp danh mục tài liệu trong hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính còn thiếu so với danh mục tài liệu được công bố công khai theo quy định hoặc tài liệu chưa cung cấp đầy đủ thông tin theo biểu mẫu hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính có trách nhiệm hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung một lần đầy đủ, chính xác.
Điều 12. Cách thức tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả
Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính thông qua các cách thức theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính:
1. Trực tiếp tại Trung tâm.
2. Thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định.
3. Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
4. Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia đối với các thủ tục quy định.
1. Đối với hồ sơ được nhận theo cách thức trực tiếp tại Trung tâm hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích thì cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ; quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
b) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
2. Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền. Việc thông báo được thực hiện thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn của Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh hoặc gọi điện thoại tới các tổ chức, cá nhân.
b) Nếu hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm tiếp nhận và chuyển cho Sở, ban, ngành thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh để giải quyết theo đúng quy trình.
3. Mỗi hồ sơ thủ tục hành chính sau khi được tiếp nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết thủ tục hành chính tại Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, cổng thông tin điện tử của Trung tâm.
4. Trường hợp thủ tục hành chính có quy định phải trả kết quả giải quyết ngay khi sau khi tiếp nhận, giải quyết, nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả, nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh; trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì cán bộ, công chức, viên chức cung cấp cho người nộp hồ sơ.
5. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm được cơ quan có thẩm quyền phân công, ủy quyền giải quyết thì thực hiện theo quy định tại Điều 14 Quy định này và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
Điều 14. Chuyển hồ sơ đến Sở, ban, ngành giải quyết
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho các Sở, ban, ngành giải quyết như sau:
1. Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân đến Sở, ban, ngành giải quyết thông qua hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
2. Chuyển ngay hồ sơ tiếp nhận trực tiếp trong ngày làm việc đối với hồ sơ cần giải quyết trong ngày hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày; chuyển hồ sơ tối thiểu 2 lần/ngày đối với hồ sơ có thời hạn hẹn trả trên 2 ngày làm việc thông qua bộ phận bưu chính tại Trung tâm.
3. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan có thẩm quyền khác, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận chuyển hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử cho Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền đó trong ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày để xử lý theo quy định. Việc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết được thực hiện thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc các loại hình dịch vụ khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, an toàn hồ sơ tài liệu.
Điều 15. Giải quyết thủ tục hành chính
1. Sau khi nhận được hồ sơ thủ tục hành chính tiếp nhận tại Trung tâm chuyển đến, Lãnh đạo Sở, ban, ngành phân công công chức, viên chức xử lý xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
2. Trường hợp thủ tục hành chính không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, có liên quan, cán bộ, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định; cập nhật thông tin vào hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh; trả kết quả giải quyết.
3. Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ
a) Cán bộ, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết định và cập nhật thông tin vào hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
b) Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh và lưu tại Sở, ban, ngành giải quyết.
Trường hợp cần có mặt tổ chức, cá nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ thì phải cập nhật thông tin về thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung xác minh vào cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh để theo dõi, giám sát.
4. Đối với hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, Sở, ban, ngành có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Trung tâm. Thời gian thông báo trả lại hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian. Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ.
5. Trường hợp hồ sơ phải lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan
a) Sở, ban, ngành chủ trì giải quyết hồ sơ gửi thông báo điện tử hoặc văn bản phối hợp xử lý đến các đơn vị có liên quan, trong đó nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến.
Quá trình lấy ý kiến của các Sở, ban, ngành có liên quan phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ về nội dung, thời hạn, cơ quan lấy ý kiến trên hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
b) Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập nhật nội dung, kết quả tham gia ý kiến vào hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh. Trường hợp quá thời hạn lấy ý kiến mà cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến chưa có văn bản giấy hoặc văn bản điện tử trả lời thì Sở, ban, ngành chủ trì thông báo cho Trung tâm về việc chậm trễ để phối hợp xử lý.
6. Các hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, Sở, ban, ngành giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Trung tâm. Thông báo được nhập vào Mục trả kết quả của hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
7. Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết, trong thời hạn chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, Sở, ban, ngành có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Trung tâm và gửi văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn trả kết quả theo mẫu Phiếu đề nghị gia hạn thời gian giải quyết. Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá một lần.
Căn cứ Phiếu đề nghị gia hạn thời gian giải quyết, Trung tâm điều chỉnh lại thời gian trả kết quả xử lý trên hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, đồng thời gửi thông báo đến tổ chức, cá nhân qua thư điện tử, tin nhắn, điện thoại hoặc mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép (nếu có).
Điều 16. Trả hồ sơ, kết quả giải quyết
1. Sau khi hoàn tất việc giải quyết thủ tục hành chính, các Sở, ban, ngành chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính chuyển đến Trung tâm. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính gửi trả cho tổ chức, cá nhân bảo đảm đầy đủ theo quy định mà Sở, ban, ngành phải trả cho tổ chức, cá nhân sau khi giải quyết thủ tục hành chính.
2. Trường hợp hồ sơ có bản chính hoặc bản gốc đã tiếp nhận để sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính xác thực thì Sở, ban, ngành phải chuyển trả bản chính hoặc gốc đó cho tổ chức, cá nhân, thời điểm trả theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo thời gian, địa điểm ghi trên phiếu tiếp nhận và trả kết quả, trường hợp đăng ký nhận kết quả trực tuyến thì thông qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
4. Khuyến khích việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trước thời hạn quy định phải được cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận thông tin cho tổ chức, cá nhân biết trước qua tin nhắn, thư điện tử, điện thoại hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.
5. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh để phục vụ việc sử dụng, tra cứu thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Phương thức nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính đã được quy định (nếu có) theo các phương thức sau đây:
a) Trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản phí, lệ phí của Sở, ban, ngành; trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của tổ chức tín dụng để chuyển vào tài khoản phí, lệ phí của Sở, ban, ngành theo quy định của UBND tỉnh.
b) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp hồ sơ trực tuyến.
c) Trực tuyến thông qua chức năng thanh toán phí, lệ phí của hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn việc nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật nếu được Sở, ban, ngành chấp thuận.
3. Trong trường hợp không nộp trực tiếp thì chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính hoặc biên lai thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính (nếu có) được gửi kèm theo hồ sơ đến Sở, ban, ngành có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có trách nhiệm bố trí cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức chuyên môn trực tiếp gặp gỡ, tiếp xúc tổ chức, công dân để lắng nghe, giải đáp, hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến công chức, viên chức, các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền. Thông tin kịp thời kết quả xử lý về Trung tâm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
1. Trường hợp xảy ra sai sót trong kết quả giải quyết thủ tục hành chính, nếu lỗi thuộc về cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền thì cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan đó phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính sai sót và phải chịu mọi chi phí liên quan đến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính.
2. Trường hợp sai sót của công chức, viên chức các Sở, ban, ngành cử đến làm việc tại Trung tâm liên quan đến việc tư vấn, giải thích, nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ và trả kết quả thì các Sở, ban, ngành đó có trách nhiệm khắc phục, đảm bảo quyền lợi của tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 điều này.
3. Trường hợp Sở, ban, ngành không cử nhân sự làm việc tại Trung tâm mà do nhân sự cơ quan khác kiêm nhiệm thực hiện (công chức, viên chức biệt phái của cơ quan khác hoặc nhân viên đơn vị cung ứng dịch vụ bưu chính công ích), khi có sai sót thì các Sở, ban, ngành có trách nhiệm phối hợp với nhân sự kiêm nhiệm, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp nhân sự kiêm nhiệm và Trung tâm khắc phục, đảm bảo quyền lợi của tổ chức, cá nhân theo quy định.
4. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính thì Sở, ban, ngành, cán bộ, công chức, viên chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ sơ, giấy tờ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng để khắc phục hậu quả; xác định Sở, ban, ngành, cán bộ, công chức, viên chức đã làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ để quy trách nhiệm chi trả mọi chi phí phát sinh trong việc xin cấp lại hồ sơ, giấy tờ, các trách nhiệm khác có liên quan và xin lỗi tổ chức, cá nhân về sự cố này. Trường hợp làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, Sở, ban, ngành, cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính luân chuyển giữa Trung tâm với các Sở, ban, ngành và chuyển trả kết quả đến địa chỉ tổ chức, cá nhân qua dịch vụ bưu chính bị mất, bị thất lạc, bị hư hỏng được xử lý theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật có liên quan.
QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA TRUNG TÂM VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
Điều 20. Mối quan hệ với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Trung tâm chịu lãnh đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Văn phòng UBND tỉnh. Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm báo cáo Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền về tình hình tổ chức và kết quả hoạt động của Trung tâm; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các chỉ đạo của Văn phòng UBND tỉnh đối với những lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
2. Giám đốc Trung tâm báo cáo, xin ý kiến của Văn phòng UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết những vấn đề phát sinh và những nội dung vượt thẩm quyền.
1. Trung tâm quan hệ với các cơ quan, đơn vị, địa phương theo nguyên tắc phối hợp nhằm hoàn thành nhiệm vụ chung và nhiệm vụ riêng của từng cơ quan, đơn vị. Khi giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung tâm nhưng có liên quan đến các cơ quan, đơn vị, địa phương khác thì Trung tâm trao đổi ý kiến bằng văn bản đối với các cơ quan, đơn vị đó; trường hợp cần thiết thì báo cáo, tham mưu Văn phòng UBND tỉnh để có ý kiến.
2. Giám đốc Trung tâm và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và tổ chức, cá nhân về việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm. Trong đó, Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý về ý thức, thái độ làm việc, sự chấp hành nội quy, quy chế làm việc, công tác vận hành hệ thống thông tin một cửa điện tử đối với công chức, viên chức biệt phái, phân công tại Trung tâm; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm về thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ trong việc hướng dẫn, tiếp nhận, thụ lý, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính của công chức, viên chức trực thuộc.
3. Trung tâm và các Sở, ban, ngành phối hợp chặt chẽ, thường xuyên trong công tác điều phối, phân công, đánh giá, nhận xét với nhân sự làm việc tại Trung tâm; trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ về thủ tục hành chính; kiểm soát thủ tục hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin; tiến độ, chất lượng giải quyết hồ sơ; giải quyết các vướng mắc, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân; các giải pháp cải tiến, nâng cao chất lượng tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền.
4. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo và thực hiện các hệ thống do Trung tâm quản lý như: Tổng đài tư vấn, giải đáp dịch vụ công; hệ thống phản ánh, kiến nghị của cá nhân, doanh nghiệp về quy định hành chính; hệ thống Tổng đài đường dây nóng của Lãnh đạo tỉnh. Theo đề nghị của Trung tâm, các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin liên quan để báo cáo cấp thẩm quyền.
5. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Trung tâm trong việc đảm bảo chất lượng đường truyền, cơ sở dữ liệu, xây dựng, tập huấn, vận hành các hệ thống công nghệ thông tin tại Trung tâm gồm: hệ thống phần mềm một cửa điện tử, Trục kết nối liên thông, Cổng thanh toán trực tuyến, Cổng dịch vụ công trực tuyến v.v.
Điều 22. Chế độ họp, báo cáo của Trung tâm
1. Trong quá trình hoạt động, Trung tâm và các Sở, ban, ngành tỉnh thường xuyên trao đổi thông tin về hoạt động giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm và thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức của các Sở, Ban, ngành cử đến làm việc tại Trung tâm.
2. Định kỳ hàng tuần, 6 tháng, một năm, Trung tâm có trách nhiệm thống kê tình hình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và các vấn đề liên quan báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo về các Sở, ban, ngành có thủ tục hành chính giải quyết tại Trung tâm.
3. Định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trung tâm tổ chức làm việc với các Sở, ban, ngành có thủ tục hành chính giải quyết tại Trung tâm để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính của các Sở, ban, ngành tại Trung tâm.
4. Định kỳ hàng năm, Trung tâm và các Sở, ban, ngành phối hợp tổ chức kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế và thống nhất chương trình, kế hoạch hành động cho năm sau.
1. Khen thưởng
Công chức, viên chức được bố trí đến làm việc tại Trung tâm và công chức, viên chức, nhân viên thuộc Trung tâm có sáng kiến, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác được xem xét khen thưởng theo quy định. Kết quả đánh giá của Trung tâm là một cơ sở quan trọng để đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng, theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và xem xét, quy hoạch, bổ nhiệm.
2. Kỷ luật
Công chức, viên chức được bố trí đến làm việc tại Trung tâm và công chức, viên chức thuộc Trung tâm nếu vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Trung tâm và tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc phát sinh hoặc phát hiện những quy định chưa phù hợp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Ngoại vụ tỉnh Điện Biên Ban hành: 29/06/2020 | Cập nhật: 10/07/2020
Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2020 quy định về đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện Tiêu chí “An toàn Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ” cấp xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 06/03/2020 | Cập nhật: 12/05/2020
Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục gồm 03 thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực thủy sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Gia Lai Ban hành: 05/06/2019 | Cập nhật: 06/08/2019
Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Trọng tài thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Yên Bái Ban hành: 11/04/2019 | Cập nhật: 12/06/2019
Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2019 công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2018 của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Sơn La Ban hành: 15/03/2019 | Cập nhật: 14/05/2019
Quyết định 615/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh Ban hành: 11/03/2019 | Cập nhật: 16/05/2019
Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 23/11/2018 | Cập nhật: 26/11/2018
Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng tỉnh Lai Châu Ban hành: 14/06/2018 | Cập nhật: 15/04/2019
Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 23/04/2018
Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới lĩnh vực hòa giải thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 27/10/2018
Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Tư pháp tỉnh Hưng Yên Ban hành: 02/03/2018 | Cập nhật: 23/03/2018
Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam Ban hành: 08/05/2017 | Cập nhật: 25/05/2017
Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau Ban hành: 04/04/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Quyết định 615/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 06/03/2017 | Cập nhật: 18/05/2017
Quyết định 615/QĐ-UBND về Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2017 của tỉnh Bình Định Ban hành: 02/03/2017 | Cập nhật: 28/03/2017
Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 22/03/2016 | Cập nhật: 05/04/2016
Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung nội dung tại Điều 2 Quyết định 415/QĐ-UBND Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 22/03/2016
Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-VPCP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 23/10/2015 | Cập nhật: 24/10/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về thu hồi và hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/11/2015 | Cập nhật: 14/01/2016
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 05/10/2015 | Cập nhật: 04/11/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 03/06/2015 | Cập nhật: 12/06/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND phân cấp cho Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ Ban hành: 19/05/2015 | Cập nhật: 30/05/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 22/05/2015 | Cập nhật: 15/08/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Hải Dương Ban hành: 22/05/2015 | Cập nhật: 01/07/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững vùng đất ngập nước nội địa hồ Trị An tỉnh Đồng Nai Ban hành: 07/05/2015 | Cập nhật: 18/05/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thực hiện nếp sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 17/2012/QĐ- UBND Ban hành: 25/05/2015 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 13/05/2015 | Cập nhật: 31/07/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/04/2015 | Cập nhật: 16/04/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam Ban hành: 31/03/2015 | Cập nhật: 20/04/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 15/04/2015 | Cập nhật: 11/11/2016
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND điều chỉnh Điều 6, Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về thỏa thuận địa điểm lập thủ tục đầu tư dự án sử dụng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách Ban hành: 03/04/2015 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, chuyển giao công nghệ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 17/2010/QĐ-UBND Ban hành: 14/04/2015 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động thông tin quảng cáo trên báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử trên mạng thuộc thẩm quyền quản lý của Thành phố Hà Nội Ban hành: 08/04/2015 | Cập nhật: 11/04/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 31/03/2015 | Cập nhật: 29/04/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ nhuận bút đối với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, bản tin trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/03/2015 | Cập nhật: 23/04/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế Phối hợp trong quản lý nhà nước đối với vật tư nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 16/03/2015 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 15/05/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 16/04/2015 | Cập nhật: 29/05/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2015 Ban hành: 09/03/2015 | Cập nhật: 24/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 09/03/2015 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 16/05/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã và công tác tổ chức, cán bộ ở doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước tỉnh Kon Tum Ban hành: 25/02/2015 | Cập nhật: 05/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên Ban hành: 09/03/2015 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/04/2015 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về định mức tiêu hao nhiên liệu đối với xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 03/03/2015 | Cập nhật: 06/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cấp phép khai thác đất san lấp khi cải tạo mặt bằng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 11/03/2015 | Cập nhật: 20/04/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND sửa đổi một số nội dung Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước tỉnh Tiền Giang kèm Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Ban hành: 12/02/2015 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND thực hiện chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Vĩnh Phúc, cấp huyện thực hiện Ban hành: 12/02/2015 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy định đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước Ban hành: 18/03/2015 | Cập nhật: 21/04/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định khung giá tối thiểu áp dụng tính thuế đối với dịch vụ cho thuê nhà để kinh doanh, thuê nhà để ở, mặt bằng và nhà xưởng Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về chính sách thu hút, hỗ trợ cho cán bộ, viên chức công tác tại cơ sở y tế thuộc lĩnh vực y tế dự phòng của Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 27/01/2015 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 30/01/2015 | Cập nhật: 02/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy định chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản; truyền thanh, bản tin, cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 04/02/2015 | Cập nhật: 05/02/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về thu phí qua cầu sông Cái Nhỏ, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 07/02/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 13/02/2015 | Cập nhật: 25/02/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 17/03/2015 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về bảng giá dịch vụ kỹ thuật khám, chữa bệnh thực hiện tại cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/01/2015 | Cập nhật: 07/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Lào Cai Ban hành: 29/01/2015 | Cập nhật: 03/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư trực tiếp có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/01/2015 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 23/01/2015 | Cập nhật: 24/01/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định mức chi trả nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm đăng trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị nhà nước thuộc tỉnh Bình Thuận (bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã) Ban hành: 13/02/2015 | Cập nhật: 04/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/02/2015 | Cập nhật: 03/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 05/02/2015 | Cập nhật: 05/02/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 05/02/2015 | Cập nhật: 02/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống giao ban trực tuyến tỉnh Bình Định Ban hành: 05/02/2015 | Cập nhật: 07/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý, đăng ký khách du lịch lưu trú qua mạng Internet trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 29/01/2015 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2011/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 02/02/2015 | Cập nhật: 06/02/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 07/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với nhà đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Đắk Nông Ban hành: 29/01/2015 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, để xác định và điều chỉnh đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 29/01/2015 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức tiếp công dân của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 02/02/2015 | Cập nhật: 05/02/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định Chính sách đãi ngộ đối với bác sĩ, dược sĩ đại học và những người có trình độ sau đại học chuyên ngành y, dược đang công tác tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 04/02/2015 | Cập nhật: 09/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 25/09/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 28/01/2015 | Cập nhật: 04/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của các khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên thành lập Ban hành: 06/04/2015 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần Ban hành: 21/03/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 615/QĐ-UBND thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành đi kiểm tra hoạt động khẩn cấp phòng, chống dịch sởi và các dịch bệnh trên người, triển khai "Tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm” năm 2014 Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 15/05/2014
Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 ban hành Quy định Giải thưởng Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/02/2014 | Cập nhật: 24/02/2014
Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính sửa đổi áp dụng chung cho các cơ quan trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 18/04/2013 | Cập nhật: 07/05/2013
Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, bị hủy bỏ, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Hòa Bình Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 04/03/2013
Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2010 quy định mức trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 14/02/2011
Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2010 về Danh mục thủ tục hành chính áp dụng giải quyết theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2009 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre Ban hành: 01/04/2009 | Cập nhật: 21/10/2017
Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức và tinh giản biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định Ban hành: 29/10/2008 | Cập nhật: 02/01/2020