Quyết định 08/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Số hiệu: | 08/2020/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu | Người ký: | Tống Thanh Hải |
Ngày ban hành: | 26/02/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2020/UBND |
Lai Châu, ngày 26 tháng 02 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lai Châu”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 09/03/2020 và thay thế Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 09/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý hoạt động Du lịch trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND ngày 26/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
1. Quy định này quy định hoạt động của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh bao gồm: Quản lý khu, điểm du lịch; quản lý khách du lịch; quản lý tài nguyên du lịch; quản lý môi trường du lịch, ứng xử văn minh trong hoạt động du lịch; vệ sinh an toàn thực phẩm; quy hoạch, xây dựng các công trình du lịch; quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch; quản lý hoạt động du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch; quản lý an ninh, trật tự xã hội; trách nhiệm của các sở, ban, ngành, tổ chức, các cơ sở kinh doanh du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Các nội dung khác về quản lý hoạt động du lịch được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các đơn vị chức năng có liên quan đến hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý các hoạt động du lịch
1. Tuân thủ các nguyên tắc phát triển du lịch quy định tại Điều 4 Luật Du lịch năm 2017 và các quy định của Quy định này.
2. Đảm bảo tính kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn. Tạo môi trường thuận lợi để thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch.
3. Đảm bảo Quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên du lịch một cách hợp lý theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lai Châu đã được phê duyệt, phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
4. Công tác phối hợp quản lý nhà nước dựa trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo đồng bộ, kịp thời, chặt chẽ, thống nhất trong công tác quản lý, kiểm soát các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Quản lý khu, điểm du lịch
1. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh chịu sự kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư. Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh phải được thiết kế phù hợp hài hòa với bản sắc văn hóa các dân tộc Lai Châu.
2. Các khu du lịch, điểm du lịch có quy mô đón từ 10.000 khách/năm trở lên phải thành lập Ban quản lý để thực hiện công tác quản lý theo quy định của pháp luật và quy định này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tính chất, quy mô, yêu cầu phát triển du lịch và tình hình thực tế của địa phương quyết định giao cho một cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện chức năng quản lý khu du lịch trên địa bàn.
3. Các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh phải xây dựng Nội quy (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) và Quy chế hoạt động của các khu, điểm du lịch theo quy định của pháp luật và các quy định của quy định này để thực hiện.
4. Trong khu vực giới hạn tại các khu, điểm du lịch có thể thí điểm xe 4 bánh chạy bằng năng lượng điện phục vụ chở khách tham quan du lịch khi được UBND tỉnh cho phép thí điểm.
5. Đơn vị quản lý khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch hợp lý, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của địa phương và định hướng quy hoạch phát triển ngành du lịch, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển du lịch nhanh và bền vững.
6. Hoạt động du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh không được phá vỡ môi trường cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái động, thảm thực vật; không làm ảnh hưởng đến các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và bản sắc văn hóa các dân tộc.
7. Đơn vị quản lý khu du lịch; Tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu, điểm du lịch có biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch; có trách nhiệm cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch; thông báo, chỉ dẫn kịp thời cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp; áp dụng biện pháp cần thiết, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch; thực hiện phòng, chống cháy nổ, an ninh an toàn; bố trí hướng dẫn viên du lịch tại điểm, niêm yết số điện thoại người đứng đầu để giải quyết kịp thời phản ánh của khách.
8. Đơn vị quản lý khu du lịch; Tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch có trách nhiệm đầu tư xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điếm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch trong các địa điểm đã được cơ quan thẩm quyền giao quản lý, khai thác. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn đặt trong thành phố, thị trấn và quốc lộ chạy qua địa phận tỉnh; điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch tại các khu du lịch trọng điểm.
1. Quản lý khách lưu trú
a) Các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch có trách nhiệm cập nhật thông tin khách lưu trú; thực hiện đăng ký, khai báo khách lưu trú đúng quy định; bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản đối với khách lưu trú tại cơ sở và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
b) Khi khách du lịch gặp sự cố về tài sản, con người,... thì khách du lịch hoặc cơ sở lưu trú phải báo cáo kịp thời cho chính quyền địa phương hoặc các cơ quan có liên quan để xử lý.
2. Quản lý khách tham quan
a) Đơn vị kinh doanh lữ hành có trách nhiệm bảo đảm an toàn về tính mạng, tài sản đối với khách tham gia các chương trình tham quan do đơn vị tổ chức.
b) Trong phạm vi quản lý của mình, các tổ chức được giao quản lý khu di tích, khu du lịch, điểm du lịch, các cơ sở kinh doanh khu, điểm du lịch có trách nhiệm hướng dẫn khách tham quan thực hiện các quy định, nhằm đảm bảo an toàn cho khách tham quan; thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế thiệt hại và liên hệ ngay với cơ quan chức năng để hỗ trợ việc cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu đối với khách tham quan khi xảy ra sự cố.
Điều 6. Quản lý tài nguyên du lịch
1 .Sử dụng và khai thác tài nguyên du lịch
a) Sử dụng tài nguyên tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả; bảo đảm sử dụng tổng hợp đa mục tiêu, công bằng, hợp lý, hài hòa lợi ích, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các tổ chức, cá nhân.
b) Mọi phương án khai thác tài nguyên để phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch chuyên ngành nói riêng và quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội nói chung của tỉnh.
2. Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch
a) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm bảo vệ, đầu tư, tôn tạo tài nguyên du lịch, tạo điều kiện cho khách đến tham quan. Khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả sử dụng và bảo đảm phát triển du lịch bền vững.
b) Tài nguyên tự nhiên trong các khu du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng có hiệu quả để phát triển du lịch; không được xả các loại chất thải, rác thải gây hủy hoại môi trường tự nhiên và phá vỡ cảnh quan thiên nhiên; tuân thủ quy định của pháp luật về Lâm nghiệp đối với khu du lịch sinh thái trong rừng.
c) Các tổ chức, cá nhân đều phải có trách nhiệm bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các danh lam thắng cảnh, hệ sinh thái động thực vật, ao, hồ, sông, suối. Không được chặt phá các loại cây trồng lâu năm trong khu du lịch, điểm du lịch; tổ chức, cá nhân vì mục đích cải tạo mặt bằng hoặc lý do chính đáng khác muốn chặt, đốn cây trồng lâu năm phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Điều 7. Quản lý môi trường du lịch, ứng xử văn minh trong hoạt động du lịch
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng và khai thác môi trường nhằm mục đích kinh doanh du lịch phải thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường: Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định phê duyệt trước khi triển khai thực hiện dự án du lịch, thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê duyệt. Niêm yết quy định và hướng dẫn thực hiện về bảo vệ môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch các cơ sở kinh doanh du lịch và dịch vụ du lịch; lắp đặt bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải, bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường.
2. Khách du lịch, cộng đồng dân cư địa phương và các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm tuân thủ nội quy, hướng dẫn bảo vệ môi trường. Khách đến tham quan khu du lịch, điểm du lịch, các di tích lịch sử văn hóa, cơ sở lưu trú, lễ hội; bỏ chất thải đúng nơi quy định, giữ gìn vệ sinh công cộng, không xâm hại khu, điểm du lịch, các di tích lịch sử văn hóa, cơ sở lưu trú.
3. Các đơn vị kinh doanh du lịch có trách nhiệm niêm yết công khai và thực hiện bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch được Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành, đặt tại nơi dễ thấy trong cơ quan, đơn vị để tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch biết và thực hiện.
Điều 8. Vệ sinh an toàn thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thức ăn đồ uống phục vụ khách du lịch phải thực hiện
a) Chấp hành các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các tổ chức, cá nhân bán thức ăn, đồ uống phục vụ khách du lịch ở các khu di tích, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn.
b) Thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm; không sử dụng thực phẩm không rõ nguồn gốc, kém chất lượng, thực phẩm quá hạn sử dụng, phẩm màu độc hại và chất phụ gia nằm ngoài danh mục cho phép của Bộ Y tế.
Điều 9. Quy hoạch, xây dựng các công trình du lịch
1. Các dự án đầu tư xây dựng khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh phải thực hiện theo quy hoạch tổng thể, quy hoạch cụ thể và đề án phát triển du lịch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc thực hiện quy hoạch, xây dựng các công trình du lịch phải được thực hiện theo quy định của pháp luật theo yêu cầu của các cơ quan quản lý có thẩm quyền, tuân thủ quy định về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, công bố công khai quy hoạch.
3. Đề án phát triển ở từng khu du lịch, điểm du lịch được duyệt là cơ sở pháp lý để quản lý, tiến hành công tác đầu tư xây dựng, lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án cho phép.
Điều 10. Quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch
1. Về kê khai, niêm yết giá
a) Đối với các tổ chức kinh doanh lữ hành, lưu trú du lịch, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu, điểm du lịch theo hình thức hộ kinh doanh cá thể thì phải có Giấy đăng ký kinh doanh, thực hiện kê khai giá theo quy định;
b) Cơ sở lưu trú du lịch phải niêm yết giá phòng, giá dịch vụ khác (giặt là, cước điện thoại, cước internet,...) tại điểm dễ thấy ở khu vực lễ tân và trong các buồng phòng;
c) Cơ sở kinh doanh ăn uống thực hiện niêm yết giá tại quầy giao dịch và phải có thực đơn ghi rõ giá cả theo thực đơn;
d) Cơ sở kinh doanh lữ hành phải niêm yết giá chương trình và dịch vụ du lịch tại nơi đón tiếp khách;
e) Cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác phải niêm yết giá sản phẩm, niêm yết giá vé tham quan dịch vụ du lịch tại điểm dễ thấy.
2. Nội dung, mẫu bảng niêm yết giá dịch vụ du lịch
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy định kích thước mẫu bảng niêm yết đảm bảo phù hợp đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ du lịch;
b) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh phải có trách nhiệm niêm yết đầy đủ các thông tin về giá cả, hàng hóa, dịch vụ, số điện thoại liên lạc.
3. Hướng dẫn viên du lịch tại điểm
a) Tổ chức, cá nhân quản lý khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh bố trí, sắp xếp, phân công hướng dẫn viên du lịch tại điểm để hướng dẫn khách du lịch; các hướng dẫn viên đeo thẻ, mặc trang phục lịch sự khi làm nhiệm vụ;
b) Các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch có trách nhiệm thông báo cho các đối tác của mình về việc sử dụng hướng dẫn viên du lịch tại điểm để hướng dẫn khách du lịch khi đến với Lai Châu.
Điều 11. Quản lý hoạt động du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch
1. Những hoạt động sau đây khi đưa vào chương trình du lịch phục vụ khách du lịch được xác định là hoạt động du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch bao gồm:
Lái ca nô; cưỡi ngựa; đi xe đạp địa hình; đi trên dây; đu dây vượt thác; săn bắn; lái bè; bắn cung; chèo thuyền; tàu lượn, leo núi; dù lượn; diều bay; thám hiểm hang động; đu người trên dây; trượt cỏ; thám hiểm rừng rậm và những hoạt động thể thao mạo hiểm khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác hoạt động du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch có trách nhiệm
a) Giám sát chặt chẽ các chương trình du lịch; phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng và các doanh nghiệp đảm bảo an ninh, an toàn cho các chương trình du lịch mạo hiểm;
c) Có sổ theo dõi khách du lịch tham gia hoạt động du lịch mạo hiểm gồm các nội dung căn bản: Họ và tên, số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân, số hộ chiếu, tình trạng sức khỏe, địa chỉ và số điện thoại;
d) Bố trí các tổ cấp cứu, các trang thiết bị cần thiết cho công tác cứu hộ, cứu nạn, bố trí nhân viên tập huấn về kỹ năng cứu hộ, cứu nạn. Bố trí hướng dẫn viên thông thuộc địa hình, có kinh nghiệm trong hoạt động du lịch mạo hiểm;
e) Trang bị một số dụng cụ, trang bị cần thiết cho du khách tham gia du lịch mạo hiểm (đèn pin nhỏ, bản đồ, sơ đồ chỉ dẫn, bộ đàm...).
3. Đối với khách du lịch tham gia các chương trình du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng và sức khoẻ
a) Khách du lịch có tiền sử bị bệnh tim mạch, huyết áp, bệnh về đường hô hấp và một số bệnh khác theo khuyến cáo của bác sỹ không được tham gia các hoạt động du lịch mạo hiểm. Những người đã uống rượu, bia hoặc sử dụng chất kích thích không được tham gia chương trình du lịch mạo hiểm;
b) Phải ký cam kết về đảm bảo điều kiện sức khỏe, độ tuổi phù hợp với chương trình du lịch mạo hiểm đã đăng ký tham dự, đồng thời tự chịu trách nhiệm nếu xảy ra bất cứ tai nạn, sự cố nào liên quan tới việc cung cấp thông tin sai về độ tuổi, điều kiện sức khỏe cá nhân hoặc do không tuân thủ hướng dẫn của hướng dẫn viên;
c) Phải được huấn luyện về kỹ năng, thao tác cần thiết trước khi tham gia chương trình du lịch mạo hiểm; đảm bảo được trang bị đầy đủ trang thiết bị chuyên dụng cần thiết và có hướng dẫn viên theo dõi, giám sát khi tham gia hoạt động du lịch mạo hiểm;
d) Được thông báo về lịch trình và phương án di chuyển, sơ tán trong trường hợp khẩn cấp. Được cung cấp các thiết bị hỗ trợ cần thiết và những thiết bị thông tin liên lạc để liên hệ giữa các thành viên trong đoàn và những người liên quan;
e) Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, nội quy tại khu, điểm du lịch. Tuân thủ các quy định về quốc phòng, an ninh quốc gia và nội quy tại địa phương, tại địa điểm tổ chức các hoạt động du lịch.
Điều 12. Quản lý an ninh, trật tự xã hội
1. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch
a) Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự; phòng, chống cháy nổ; tổ chức lực lượng bảo vệ theo nội quy và các quy định khác liên quan đến an ninh, trật tự đối với đơn vị mình quản lý;
b) Thực hiện đầy đủ chế độ đăng ký tạm trú, tạm vắng theo quy định; quản lý hộ tịch, hộ khẩu và hộ chiếu, visa đối với khách quốc tế;
c) Không tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, các chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ; không chứa chấp tội phạm đang trốn tránh pháp luật và các hoạt động trái pháp luật khác. Có kế hoạch, phương án và các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
d) Không lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài; đưa người nước ngoài vào Việt Nam tuyên truyền trái pháp luật
2. Đối với khách du lịch
a) Tham gia phát hiện và đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội; không được mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí, các chất gây nghiện; không kinh doanh, phổ biến văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành;
b) Không lợi dụng đi du lịch để tuyên truyền những luận điệu xuyên tạc chống phá Đảng và Nhà nước Việt Nam, các hoạt động mê tín dị đoan, truyền đạo trái phép và thực hiện các hành vi trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch tổng thể, quy hoạch cụ thể phát triển các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm tra, giám sát nội dung và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển du lịch theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý thực hiện quy hoạch tổng thể, quy hoạch cụ thể đối với các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các Sở, ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
c) Quản lý các hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh lữ hành; kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí, văn hóa, nghệ thuật và các dịch vụ thể thao phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh;
d) Phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch khác bên ngoài các cơ sở lưu trú du lịch;
e) Chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng kiểm tra hướng dẫn viên du lịch; Kiểm tra điểm, khu du lịch, kiểm soát về giá, môi trường, an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, chất lượng dịch vụ phục vụ khách du lịch của các tổ chức, cá nhân. Xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan có trách nhiệm xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Sở Công Thương
Tham mưu cho UBND tỉnh chương trình khuyến công tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025 nhằm hỗ trợ các cơ sở tiểu thủ công nghiệp sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm lưu niệm phục vụ khách du lịch.
3. Cục Quản lý thị trường
Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định về niêm yết giá cả hàng hóa, dịch vụ và bán theo giá đã niêm yết, quy định về ghi nhãn hàng hóa, kinh doanh hàng cấm, hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng của tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho tổ chức cá nhân đầu tư kinh doanh du lịch theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản liên quan.
b) Đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo các ngành địa phương kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư du lịch; xử lý hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các tổ chức cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
5. Sở Y tế
a) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện, thành phố thực hiện thanh tra kiểm tra các hoạt động (mát xa, tẩm quất, tắm lá thuốc,...) và các dịch vụ y tế ở các khu, điểm du lịch.
b) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch, các đơn vị kinh doanh dịch vụ ăn uống theo quy định của pháp luật.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện kiểm tra, giám sát, xử lý kiến nghị, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ môi trường tại các khu di tích, khu du lịch điểm du lịch các cơ sở kinh doanh du lịch theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ngành liên quan, UBND cấp huyện quản lý đất đã được quy hoạch để phát triển du lịch, đất trong khu vực di tích đã được công nhận.
7. Sở Tài chính
Phối hợp với các ngành đơn vị có liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp với các ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các biện pháp nhằm giải quyết tình trạng ăn xin, bán hàng rong, người lang thang cơ nhỡ, đeo bám du khách tại các khu di tích, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Quản lý chất lượng đào tạo nghề du lịch trên địa bàn tỉnh, cung cấp thông tin thị trường, tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động sau đào tạo.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Quản lý nhà nước về chất lượng nông, lâm sản, an toàn thực phẩm đối với những sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm theo quy định của pháp luật hiện hành về an toàn thực phẩm.
b) Hình thành các vùng trồng rau, hoa, vườn cây ăn quả có thể khai thác thành các điểm tham quan du lịch.
10. Sở Giao thông Vận tải
a) Có trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch theo quy định. Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức cá nhân vị trí cắm biển chỉ dẫn, biển quảng cáo du lịch đảm bảo an toàn hành lang giao thông.
b) Quy hoạch hệ thống các điểm đỗ xe du lịch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng và hệ thống cơ sở tuyên truyền quảng bá hình ảnh du lịch Lai Châu; các điển hình tiên tiến trong du lịch; tuyên truyền khuyến cáo việc nên làm và không nên làm khi đi du lịch tại Lai Châu đến các tổ chức cá nhân có nhu cầu tham gia du lịch;
b) Thẩm định cấp phép xuất bản các tài liệu không kinh doanh, bản tin; cấp phép tổ chức họp báo, hội chợ triển lãm, xuất bản phẩm cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu liên quan đến lĩnh vực thông tin truyền thông trong hoạt động du lịch theo quy định của pháp luật;
c) Triển khai thí điểm ứng dụng du lịch thông minh trên địa bàn tỉnh.
12. Sở Xây dựng
Thẩm định quy hoạch, dự án đầu tư, cấp phép xây dựng công trình du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
13. Công an tỉnh
a) Quản lý việc thực hiện đăng ký khách lưu trú, xuất nhập cảnh đối với khách du lịch quốc tế; quản lý người nước ngoài cư trú, làm việc, hoạt động trong lĩnh vực du lịch; hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động, kinh doanh du lịch và khách du lịch thực hiện đúng quy định về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú, đi lại tại Việt Nam và các quy định khác liên quan đến an ninh, trật tự.
b) Thông tin kịp thời về âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng hoạt động du lịch xâm phạm an ninh, trật tự, nhằm nâng cao tinh thần cảnh giác, ý thức trách nhiệm của cán bộ, nhân viên ngành du lịch với sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc.
c) Phối hợp cung cấp thông tin về số liệu, lượng khách du lịch quốc tế đến Lai Châu, cơ cấu khách du lịch do cơ sở lưu trú du lịch khai báo; tình hình an ninh trật tự xã hội ở các địa bàn du lịch, khi có yêu cầu phục vụ công tác quản lý nhà nước về du lịch.
14. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các địa phương, các sở ngành liên quan bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và bảo đảm an ninh quốc phòng trong khu, điểm du lịch; bản du lịch cộng đồng ở khu vực biên giới.
b) Kiểm soát việc xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu, lối mở của người phương tiện đi du lịch theo quy định của pháp luật.
15. Đài Phát thanh - Truyền hình; Báo Lai Châu
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường tuyên truyền, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phim quảng bá hình ảnh du lịch Lai Châu.
b) Tuyên truyền rộng rãi các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến trong du lịch; khuyến cáo các hành vi gian lận, các hành vi nghiêm cấm trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.
16. Cục Thuế tỉnh
a) Cung cấp thông tin số liệu có liên quan về thu ngân sách, thuế từ hoạt động kinh doanh du lịch cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, khi có yêu cầu phục vụ công tác quản lý nhà nước về du lịch.
b) Tổ chức quản lý chặt chẽ nguồn thu thuế từ hoạt động du lịch; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra, rà soát, đánh giá tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động du lịch trong tổng thu ngân sách của tỉnh.
17. Hiệp hội Du lịch tỉnh Lai Châu
Phát huy vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp du lịch và cơ quan quản lý nhà nước trong các hoạt động của ngành du lịch như quảng bá xúc tiến du lịch, đề xuất cơ chế chính sách về du lịch, kiến nghị phản ánh liên quan hoạt động quản lý nhà nước về du lịch.
18. Các cơ sở kinh doanh du lịch thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự; phòng, chống cháy nổ; tổ chức lực lượng bảo vệ theo nội quy và các quy định khác liên quan đến an ninh, trật tự đối với đơn vị mình quản lý.
19. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát các hoạt động buôn bán hàng rong, các hành vi gây mất trật tự, tranh giành khách, lừa đảo trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch; chống các hành vi cò mồi, các tệ nạn xã hội trong khu vực quy định khu du lịch, điểm du lịch, các di tích lịch sử - văn hóa, các cơ sở thờ tự, tín ngưỡng tôn giáo trên địa bàn quản lý;
b) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch, theo dõi kiểm tra đôn đốc tiến độ triển khai thực hiện dự án đầu tư du lịch trên địa bàn. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và tổ chức thực hiện các dịch vụ y tế ở các khu, điểm du lịch;
c) Căn cứ Quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh; các điều kiện quy định về điểm du lịch và tình hình thực tế phát triển du lịch của địa phương, quyết định mô hình quản lý các khu, điểm du lịch cấp huyện, thành phố;
d) Có biện pháp chống các hành vi môi giới không lành mạnh, các tệ nạn xã hội trong khu vực du lịch, điểm du lịch, các di tích lịch sử - văn hóa, các cơ sở thờ tự, tín ngưỡng tôn giáo trên địa bàn quản lý;
e) Quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch, dịch vụ ăn uống, quán bar, vũ trường; tổ chức các bãi đỗ xe, thuê xe ô tô, mô tô tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn đảm bảo an toàn, thân thiện;
g) Hướng dẫn mẫu niêm yết giá dịch vụ lưu trú có số điện thoại liên hệ trong mẫu niêm yết và triển khai việc niêm yết công khai bảng giá dịch vụ lưu trú trên địa bàn; chủ trì việc triển khai, thực hiện các quy định liên quan tới niêm yết giá dịch vụ du lịch khác.
Điều 14. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Khen thưởng: Các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong việc tổ chức thực hiện Quy định này sẽ được xem xét, đề nghị khen thưởng theo quy định.
2. Xử lý vi phạm: Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Việc khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động du lịch, quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lai Châu được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và pháp luật có liên quan.
2. Các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lai Châu được gửi đến Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Thanh tra du lịch có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời hoặc báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết và trả lời theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan; UBND cấp huyện phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch Ban hành: 31/12/2017 | Cập nhật: 31/12/2017
Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 14/05/2016 | Cập nhật: 23/05/2016
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về quy định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 16/11/2015 | Cập nhật: 09/12/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 19/11/2015 | Cập nhật: 28/11/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định về cấp giấy phép thi công xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ đối với đường địa phương trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 02/10/2015 | Cập nhật: 20/10/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy định bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 09/09/2015 | Cập nhật: 10/12/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về hỗ trợ khác cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng công trình giao thông, dự án phát triển quỹ đất và dự án khác theo quy định của Luật Đất đai 2013 trong khu vực cánh đồng Mường Lò thuộc thị xã Nghĩa Lộ và huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 25/08/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên giao Ban hành: 21/09/2015 | Cập nhật: 12/10/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tính thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với sản phẩm rừng trồng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 01/09/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Ban Dân tộc tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 07/08/2015 | Cập nhật: 12/08/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học và mức thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng Ban hành: 01/09/2015 | Cập nhật: 10/09/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định mức trợ cấp xã hội tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 28/07/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà văn hóa - khu thể thao thôn, làng trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 06/08/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tiêu chuẩn xét công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương trên địa bàn tỉnh Gia Lai” kèm theo Quyết định 14/2014/QĐ-UBND Ban hành: 13/07/2015 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND điều chỉnh nội dung Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Nam kèm theo Quyết định 04/2012/QĐ-UBND Ban hành: 23/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 31/07/2015 | Cập nhật: 07/08/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức hỗ trợ vật tư, con giống, công trình xử lý chất thải nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 29/07/2015 | Cập nhật: 21/08/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 22/06/2015 | Cập nhật: 21/07/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về phân công nhiệm vụ kiểm tra, chứng nhận, quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản tỉnh Bến Tre Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 40/2014/QĐ-UBND về thu lệ phí cấp mới (đăng ký lần đầu tại Việt Nam) giấy đăng ký kèm biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy định mức chi, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/06/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động du lịch tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/06/2015 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND quy định cơ quan kiểm tra điều kiện bảo đảm chất lượng đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; cơ quan kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản và cơ quan quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 11/06/2015 | Cập nhật: 23/06/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 03/06/2015 | Cập nhật: 15/06/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND bổ sung Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND quy định bảng giá các loại đất định kỳ 5 năm (2015 - 2019) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 01/07/2015 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về đặt tên 19 tuyến đường trên địa bàn phường Ba Hàng, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 18/06/2015 | Cập nhật: 12/09/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND quy định về cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đặc thù đối với Trung tâm Ứng dụng Công nghệ sinh học Đồng Nai Ban hành: 18/06/2015 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 36/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 29/05/2015 | Cập nhật: 15/06/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND sửa đổi Điều 29 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình kèm theo Quyết định 24/2014/QĐ-UBND Ban hành: 02/06/2015 | Cập nhật: 04/05/2018
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 05/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/06/2015 | Cập nhật: 22/06/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và ưu đãi đầu tư cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 04/06/2015 | Cập nhật: 26/06/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Sơn La Ban hành: 21/05/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định về thu thập, đăng ký, lưu giữ, công bố và khai thác thông tin về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 07/05/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 29/04/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục về giao đất làm nhà ở, cho thuê đất và thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 12/05/2015 | Cập nhật: 13/05/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về việc thành lập Chi cục Quản lý đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND bãi bỏ tiết c, điểm 1.1, khoản 1, Điều 7 Quyết định 36/2012/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu lao động áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 10/04/2015 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Nhoong do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 06/04/2015 | Cập nhật: 07/04/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Bộ đơn giá đo đạc địa chính Ban hành: 20/05/2015 | Cập nhật: 19/10/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh Hậu Giang Ban hành: 23/04/2015 | Cập nhật: 24/04/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định đầu tư hỗ trợ chương trình 135 cho xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lào Cai 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 10/04/2015 | Cập nhật: 08/05/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương thuộc tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/04/2015 | Cập nhật: 25/04/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy định trình tự, quy trình thẩm định phương án giá, phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 05/05/2015 | Cập nhật: 29/05/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/04/2015 | Cập nhật: 27/06/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND quy định quản lý thu phí, lệ phí Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quyết định 62/2014/QĐ-UBND về mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 17/03/2015 | Cập nhật: 25/09/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định giá thóc để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 03/03/2015 | Cập nhật: 11/03/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 02/04/2015 | Cập nhật: 03/04/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông Ban hành: 16/04/2015 | Cập nhật: 19/10/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 12/02/2015 | Cập nhật: 01/04/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Sửa đổi một số điều của Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND, ngày 02/6/2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Tây Ninh Ban hành: 19/03/2015 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Đề án Thí điểm thuê chuyên gia y tế trong nước để nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn trong khám chữa bệnh cho ngành y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giai đoạn 2015-2017 Ban hành: 06/03/2015 | Cập nhật: 18/03/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 07/04/2015 | Cập nhật: 13/04/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/04/2015 | Cập nhật: 11/05/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND bổ sung điểm 1, khoản I, Bảng giá đất trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, kèm theo Quyết định 69/2014/QĐ-UBND về Bảng giá đất trên địa bàn các huyện, thành phố Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt - tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/02/2015 | Cập nhật: 02/03/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định về thu phí thuộc lĩnh vực địa chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND quy định vị trí chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 18/03/2015 | Cập nhật: 13/04/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về thành lập và ban hành Quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của Lực lượng Quản lý đê nhân dân tại phường - xã, thị trấn (nơi có đê) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 18/03/2015