Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học và mức thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng
Số hiệu: | 15/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên | Người ký: | Doãn Thế Cường |
Ngày ban hành: | 01/09/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2015/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 01 tháng 09 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2015/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV - Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 01/8/2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 434/TTr-SNV ngày 25/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học và mức thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng.
Điều 2. Cán bộ, công chức, viên chức đã được cử đi học theo Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của UBND tỉnh nếu tốt nghiệp sau thời điểm Quyết định này có hiệu lực thì chế độ hỗ trợ thực hiện theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của UBND tỉnh về quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo bồi dưỡng và khuyến khích ưu đãi tài năng.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC VÀ MỨC THƯỞNG KHUYẾN KHÍCH ƯU ĐÃI TÀI NĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 01/9/2015 của UBND tỉnh Hưng Yên)
1. Chế độ hỗ trợ đào tạo sau đại học ngoài lương và phụ cấp theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đào tạo sau đại học.
2. Mức thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng trong các lĩnh vực: Giáo dục và Đào tạo; Khoa học và Công nghệ; Văn hóa, văn học, nghệ thuật; Thể dục, thể thao.
Ngoài những quy định này, các vấn đề liên quan thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Hỗ trợ đào tạo sau đại học
Cán bộ công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính trị, chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh được hưởng hỗ trợ sau khi có quyết định cử đi đào tạo sau đại học, gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức đương chức và trong quy hoạch các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
b) Cán bộ, công chức, viên chức đương chức và trong quy hoạch các chức danh thuộc diện Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, sở, ngành, huyện ủy, thành ủy quản lý;
c) Cán bộ, công chức, viên chức làm chuyên môn qua thực tiễn công tác có triển vọng phát triển, đáp ứng đủ điều kiện được cử đi đào tạo sau đại học.
2. Thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng
a) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh quản lý về biên chế và tiền lương khi được Nhà nước phong học hàm, học vị Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ khoa học;
b) Tập thể, cá nhân đang sinh sống, làm việc trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, là thành viên chính thức tham gia trong các đội tuyển (đoàn) của tỉnh, bộ, ngành Trung ương, quốc gia hoặc có công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, tác phẩm, sản phẩm cụ thể đóng góp thiết thực cho sự phát triển của tỉnh Hưng Yên đạt thành tích cao tại các cuộc thi từ cấp quốc gia trở lên trong các lĩnh vực: Giáo dục và Đào tạo; Khoa học và Công nghệ; Văn hóa, văn học, nghệ thuật; Thể dục, thể thao.
c) Cá nhân được các cơ quan có thẩm quyền phân công trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14 Quy định này (kể cả giáo viên trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng học sinh trước khi tham gia đội tuyển), đạt giải thưởng, thành tích cao tại các cuộc thi từ cấp quốc gia trở lên trong các lĩnh vực: Giáo dục và Đào tạo; Khoa học và Công nghệ; Văn hóa, văn học, nghệ thuật; Thể dục, thể thao.
d) Văn nghệ sỹ, nhà khoa học là người ngoài tỉnh có tác phẩm, đề tài viết về Hưng Yên đạt giải thưởng từ cấp quốc gia trở lên.
1. Hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo là phần hỗ trợ thêm ngoài lương và phụ cấp đã có nhằm động viên cán bộ, công chức, viên chức học tập đạt kết quả tốt.
2. Thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng nhằm khuyến khích động viên đối với người địa phương và người ngoài tỉnh có nhiều thành tích trong công tác và cống hiến cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần xây dựng và phát triển tỉnh Hưng Yên.
3. Mức hỗ trợ đào tạo sau đại học và thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng được tính theo hệ số của mức lương cơ sở tại thời điểm chi trả.
HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Điều 4. Cán bộ, công chức, viên chức tốt nghiệp đại học, loại hình đào tạo chính quy, được cử đi đào tạo sau khi có bằng tốt nghiệp sau đại học được hỗ trợ một phần chi phí sinh hoạt, đi lại trong thời gian diễn ra khóa học và bảo vệ thành công luận văn, luận án tính theo mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định hỗ trợ. Cụ thể như sau:
1. Đào tạo ở trong nước
a) Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp II; Dược sĩ chuyên khoa cấp II:
- Nam: 70 lần;
- Nữ: 80 lần.
b) Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp I; Dược sĩ chuyên khoa cấp I:
- Nam: 20 lần;
- Nữ: 30 lần.
2. Đào tạo ở nước ngoài
Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước (trừ những trường hợp do tỉnh đầu tư liên kết đào tạo có quy định riêng).
Điều 5. Điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học
1. Trong kế hoạch đào tạo của đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tốt nghiệp đại học, loại hình đào tạo chính quy, chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm và chuyên ngành đã được đào tạo.
3. Về độ tuổi: Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo (chỉ áp dụng đối với các trường hợp công chức được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu).
4. Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian tối thiểu là 10 năm.
5. Điều kiện về thời gian công tác: Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học khi đạt một trong các điều kiện sau:
a) Có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên, trong đó có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ;
b) Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên và 03 năm đó liên tục đều đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở.
Điều 6. Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học
1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy thẩm định, cử hoặc trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định đối với:
a) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
b) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng, đoàn thể chính trị, chính trị - xã hội cấp tỉnh và cấp huyện theo phân cấp.
2. Sở Nội vụ thẩm định:
a) Trình thường trực Tỉnh ủy xem xét, cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
b) Trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định cử:
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quản lý sau khi có Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thành phố (trừ trường hợp thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học
1. Tờ trình của cơ quan, đơn vị.
2. Đơn xin đi học (trong đơn nêu rõ quá trình công tác của bản thân).
3. Bản cam kết đảm bảo thời gian công tác trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh sau khi hoàn thành khóa học theo quy định.
4. Thông báo nhập học của cơ sở đào tạo có thẩm quyền.
5. Văn bản nhận xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
6. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học (đối với trường hợp được cử đi đào tạo thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I) hoặc bằng tốt nghiệp thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I (đối với trường hợp được cử đi đào tạo tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II).
Điều 8. Quản lý và sử dụng sau đào tạo
1. Việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi học phải đúng đối tượng có nhu cầu, cân đối cơ cấu, ngành nghề đào tạo, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn mà cán bộ, công chức, viên chức đang đảm nhiệm; cơ quan đơn vị đảm bảo hoạt động bình thường và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Số người được cử đi học phải căn cứ vào kế hoạch đào tạo và cử không quá 10% tổng số biên chế, số lượng người làm việc được giao của cơ quan, đơn vị.
Riêng ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo: Số người được cử đi học ngoài việc phải căn cứ vào kế hoạch đào tạo và cử không quá 10% số biên chế được giao của đơn vị, còn phải đảm bảo không quá 15% số người trong cùng một vị trí việc làm.
3. Tại một thời điểm cán bộ, công chức, viên chức chỉ được theo học một lớp.
4. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo phải cam kết sau khi học xong trở về công tác tại cơ quan cũ hoặc các đơn vị khác thuộc tỉnh quản lý đảm bảo thời gian đã cam kết (Đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Y tế trong thời gian này phải nộp Bằng tốt nghiệp sau đại học bản gốc về Sở Y tế để quản lý) và chấp hành sự phân công, điều động của cấp có thẩm quyền. Nếu không về tỉnh công tác hoặc không chấp hành sự phân công, điều động của cấp có thẩm quyền thì phải hoàn trả toàn bộ kinh phí đào tạo theo quy định hiện hành.
5. Không hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với các trường hợp sau:
a) Trường hợp cán bộ, công chức không hoàn thành khóa học trong thời gian quy định của các cơ sở đào tạo do nguyên nhân chủ quan cá nhân, phải gia hạn hoặc kéo dài thời gian học tập để hoàn thành khóa học;
b) Trường hợp cán bộ, công chức được cơ sở đào tạo hoặc đơn vị, tổ chức cá nhân khác cấp học bổng toàn phần cho toàn khóa học.
Điều 9. Nguồn kinh phí và phương thức chi trả
1. Nguồn kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng được Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh cấp cho các đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học trong kế hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh.
2. Các khoản hỗ trợ theo quy định tại Điều 4 Quy định này được chi trả sau khi cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học hoàn thành khóa học và có bằng tốt nghiệp theo quy định.
MỨC THƯỞNG KHUYẾN KHÍCH, ƯU ĐÃI TÀI NĂNG
Điều 10. Mức thưởng khi được phong học hàm, học vị
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh quản lý về biên chế và tiền lương khi được Nhà nước phong học hàm, học vị Giáo sư, Phó Giáo sư; Tiến sĩ khoa học được thưởng tính theo mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định thưởng. Cụ thể như sau:
1. Giáo sư: 100 lần;
2. Phó Giáo sư: 90 lần;
3. Tiến sĩ khoa học: 80 lần.
Điều 11. Mức thưởng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Giáo viên, học sinh đoạt giải trong các cuộc thi sau đây thì được thưởng tính theo mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định thưởng. Cụ thể như sau:
1. Thưởng học sinh ở các trường trung học phổ thông, trường trung học cơ sở và trường tiểu học trong tỉnh thi và đoạt các giải trong các cuộc thi từ cấp quốc gia (do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức), khu vực và quốc tế đối với các môn học trong hệ thống giáo dục quốc dân
a) Đoạt giải quốc gia:
- Giải nhất: 12 lần;
- Giải nhì: 07 lần;
- Giải ba: 05 lần;
b) Đoạt giải Khu vực Đông Nam Á
- Giải nhất: 34 lần;
- Giải nhì: 23 lần;
- Giải ba: 16 lần.
c) Đoạt giải Châu Á:
- Giải nhất: 45 lần;
- Giải nhì: 35 lần;
- Giải ba: 30 lần.
d) Đoạt giải Quốc tế:
- Giải nhất: 60 lần;
- Giải nhì: 50 lần;
- Giải ba: 40 lần.
2. Giáo viên đào tạo, bồi dưỡng cho học sinh đoạt giải nêu tại Khoản 1 Điều này thì mức thưởng bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thưởng tương ứng đối với học sinh. Trong trường hợp một giáo viên có từ hai học sinh đoạt giải trở lên được thưởng bằng mức thưởng của học sinh có giải cao nhất.
3. Thưởng cho giáo viên đoạt giải trong cuộc thi dạy giỏi toàn quốc:
- Giải nhất: 10 lần;
- Giải nhì: 07 lần;
- Giải ba: 05 lần.
4. Học sinh các trường trung học phổ thông trong tỉnh thi đỗ thủ khoa đầu vào các trường Đại học đạt trung bình 9 điểm/môn trở lên: Thưởng 10 lần.
Điều 12. Mức thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
1. Cá nhân thuộc các đội tuyển (đoàn) của tỉnh Hưng Yên có các giải pháp sáng tạo kỹ thuật phục vụ sản xuất, đời sống, kinh tế, xã hội như: Công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông; cơ khí tự động hóa, xây dựng và giao thông vận tải; vật liệu, hóa chất, năng lượng; nông lâm ngư nghiệp, tài nguyên, môi trường; y - dược; giáo dục, đào tạo khi đoạt giải trong các cuộc thi từ cấp quốc gia trở lên được thưởng tính theo mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định thưởng. Cụ thể như sau:
a) Đoạt giải quốc gia:
- Giải nhất: 20 lần;
- Giải nhì: 15 lần;
- Giải ba: 10 lần;
b) Đoạt giải Khu vực Đông Nam Á:
- Giải nhất: 25 lần;
- Giải nhì: 20 lần;
- Giải ba: 15 lần;
c) Đoạt giải Châu Á:
- Giải nhất: 35 lần;
- Giải nhì: 30 lần;
- Giải ba: 25 lần.
d) Đoạt giải Quốc tế
- Giải nhất: 50 lần;
- Giải nhì: 45 lần;
- Giải ba: 40 lần.
2. Tập thể đoạt các giải như cá nhân nêu tại Khoản 1 Điều này thì được thưởng gấp 2 lần mức thưởng tương ứng đối với cá nhân.
Điều 13. Mức thưởng trong lĩnh vực văn hóa; văn học - nghệ thuật
1. Cá nhân thuộc các đội tuyển (đoàn) của tỉnh Hưng Yên (hoặc người ngoài tỉnh có tác phẩm về Hưng Yên) đoạt giải trong cuộc thi chuyên nghiệp hoặc không chuyên nghiệp toàn quốc trở lên được thưởng tính theo mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định thưởng. Cụ thể như sau:
a) Đoạt giải Quốc gia:
- Giải Nhất (Huy chương Vàng): 16 lần;
- Giải Nhì (Huy chương Bạc): 12 lần;
- Giải Ba (Huy chương Đồng): 07 lần.
b) Đoạt giải Khu vực Đông Nam Á:
- Giải Nhất (Huy chương Vàng): 23 lần;
- Giải Nhì (Huy chương Bạc): 16 lần;
- Giải Ba (Huy chương Đồng): 12 lần.
c) Đoạt giải Châu Á:
- Giải Nhất (Huy chương Vàng): 34 lần;
- Giải Nhì (Huy chương Bạc): 23 lần;
- Giải Ba (Huy chương Đồng): 16 lần.
d) Đoạt giải Quốc tế
- Giải Nhất (Huy chương Vàng): 45 lần;
- Giải Nhì (Huy chương Bạc): 34 lần;
- Giải Ba (Huy chương Đồng): 23 lần.
2. Tập thể thuộc các đội tuyển (đoàn) của tỉnh Hưng Yên (hoặc ngoài tỉnh có tác phẩm về Hưng Yên) đoạt giải như cá nhân nêu tại Khoản 1 Điều này thì được thưởng gấp 2 lần mức thưởng tương ứng đối với cá nhân.
Điều 14. Mức thưởng trong lĩnh vực thể dục, thể thao
1. Vận động viên Iập thành tích Huy chương Vàng tại giải thi đấu quốc tế (không áp dụng cho các giải thi đấu trong phạm vi quốc gia, khu vực), ngoài các mức theo quy định của Trung ương, được tỉnh thưởng thêm bằng 30% (ba mươi phần trăm) mức thưởng của Trung ương.
2. Huấn luyện viên có vận động viên lập thành tích Huy chương Vàng tại giải thi đấu quốc tế (không áp dụng cho các giải thi đấu trong phạm vi quốc gia, khu vực), ngoài các mức thưởng theo quy định của Trung ương, được tỉnh thưởng thêm bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thưởng đối với vận động viên theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 15. Thẩm quyền thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích cao tại các cuộc thi từ cấp quốc gia trở lên theo Quy định này.
2. Ngoài ra, Chủ tịch UBND tỉnh có thể Quyết định thưởng thêm để ưu đãi đối với các trường hợp đặc biệt khác chưa có trong Quy định này.
Điều 16. Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tập thể, cá nhân đoạt giải trong các cuộc thi thuộc lĩnh vực ngành quản lý theo quy định này có trách nhiệm lập 02 bộ hồ sơ đề nghị khen thưởng, gửi về Ban Thi đua Khen thưởng, Sở Nội vụ - cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Hồ sơ đề nghị gồm:
1. Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách các tập thể, cá nhân được khen thưởng.
2. Bản sao giấy chứng nhận thành tích hoặc quyết định công nhận của Ban Tổ chức giải (khi trình khen thưởng phải kèm theo Bản Chứng nhận thành tích gốc để cơ quan thẩm định kiểm tra).
Điều 17. Phương thức chi trả và nguồn kinh phí
1. Người được thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng theo Quy định này được thưởng bằng tiền mặt tương ứng các mức theo quy định tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14 Quy định này.
2. Nguồn kinh phí để thực hiện khen thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng được sử dụng từ Quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh.
Điều 18. Quản lý về thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng
1. Việc khen thưởng phải thực hiện đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng, chính xác, kịp thời, đúng với thành tích và đối tượng được thưởng.
2. Các tập thể, cá nhân được quy định tại Điều 11, 12, 13, 14 Quy định này đã được Bộ, ngành Trung ương tặng bằng khen thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thưởng để khuyến khích, không tặng Bằng khen. Trường hợp Bộ, ngành Trung ương chưa tặng Bằng khen thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
3. Trong cùng một thời điểm, tại một cuộc thi, mỗi tập thể, cá nhân đoạt được nhiều giải thưởng có nội dung thi khác thì được nhận mức thưởng của giải thưởng cao nhất (trường hợp cuộc thi có nhiều nội dung đạt giải thưởng Huy chương Vàng hoặc Giải Nhất thì được xét thưởng cho tất cả các nội dung đạt Huy chương Vàng hoặc Giải Nhất).
Điều 19. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
1. Đối với hỗ trợ đào tạo sau đại học:
a) Hàng năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Huyện ủy, Thành ủy và UBND các huyện, thành phố căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch đào tạo sau đại học;
c) Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu, trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí cho các đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học trên cơ sở dự toán của các đơn vị;
d) Các đơn vị đã được cấp kinh phí hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học có trách nhiệm chi trả cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học sau khi có bằng tốt nghiệp khóa học;
e) Định kỳ 06 tháng, một năm, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh theo quy định.
2. Đối với khuyến khích ưu đãi tài năng:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tập thể, cá nhân thuộc đối tượng được thưởng theo chế độ khuyến khích ưu đãi tài năng có trách nhiệm lập thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng đảm bảo nội dung, tiêu chuẩn theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND về dự toán ngân sách và phân bổ chi ngân sách tỉnh Bình Định năm 2016 Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 18/01/2016
Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND Quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do tỉnh Nam Định quản lý năm học 2015-2016 đến năm 2020-2021 Ban hành: 16/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 15/01/2016
Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND Quy định về chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn; cán bộ kiêm nhiệm công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm cấp huyện, xã và hoạt động Câu lạc bộ B93 của thành phố Hà Nội Ban hành: 02/12/2015 | Cập nhật: 15/12/2015
Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND về quy định mức chi cụ thể cho hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 28/01/2016
Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND bổ sung điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND phê chuẩn mức chi trong sử dụng nguồn vốn hỗ trợ địa phương sản xuất lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-CP Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 01/02/2016
Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND về quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 08/01/2016
Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND thông qua bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 30/12/2015
Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND về danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Quỹ Đầu tư phát triển Đồng Tháp thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 28/12/2015
Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND sửa đổi chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND bổ sung danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác năm 2015 Ban hành: 17/07/2015 | Cập nhật: 11/08/2015
Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND về Quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học và mức thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng Ban hành: 04/08/2015 | Cập nhật: 09/09/2015
Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2014 tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 23/07/2015 | Cập nhật: 12/08/2015
Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 03/08/2015
Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND về quy định quản lý quy hoạch, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 02/07/2015 | Cập nhật: 01/08/2015
Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 13/04/2012
Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Ban hành: 21/09/2010 | Cập nhật: 22/09/2010
Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và khuyến khích ưu đãi tài năng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 27/12/2007 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND Bổ sung định mức chi hoạt động thường xuyên cho khu điều trị phong K10 Nậm Zin và điều chỉnh mức hỗ trợ tiền ăn cho bệnh nhân phong Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về miễn thu khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 27/11/2007 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 01/10/2007 | Cập nhật: 25/11/2010
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 08/10/2007 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 01/10/2007 | Cập nhật: 28/05/2011
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch Khu Công nghiệp Nam Đông Hà tỉnh Quảng Trị Ban hành: 31/10/2007 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND điều chỉnh điều 39 "Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế " kèm theo Quyết định 19/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 30/10/2007 | Cập nhật: 13/11/2007
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 05/10/2007 | Cập nhật: 26/12/2012
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 17/09/2007 | Cập nhật: 04/12/2010
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND ban hành mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; phí thẩm định kết quả đấu thầu trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 07/09/2007 | Cập nhật: 07/07/2010
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND quy định mức giá nhà ở, vật kiến trúc để thu lệ phí trước bạ và thu thuế xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 29/08/2007 | Cập nhật: 27/07/2010
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND phê duyệt đặt tên đường chưa có tên ở thị trấn Tăng Bạt Hổ, huyện Hoài Ân Ban hành: 09/08/2007 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND quy định số lượng chức danh và mức phụ cấp đối với lực lượng bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn nơi có bố trí lực lượng công an chính quy Ban hành: 30/07/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND ban hành Bộ đơn giá đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 03/08/2007 | Cập nhật: 18/03/2014
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND Quy định về thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 28/06/2007 | Cập nhật: 05/03/2011
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán mức thu phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 15/06/2012
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung đợt 1 chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng và sửa chữa năm 2007 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 02/07/2007 | Cập nhật: 31/10/2007
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản trên các vùng biển tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/06/2007 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành: 30/05/2007 | Cập nhật: 22/05/2012
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ban Tôn giáo - Dân tộc do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 12/06/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực và chính sách để thực hiện Nghị quyết 04, 05 và 07 của Tỉnh ủy Bình Thuận Ban hành: 09/05/2007 | Cập nhật: 03/08/2012
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND phê duyệt giá thóc tính thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, nhà đất và giá tính thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với cây lâu năm thu hoạch một lần của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 04/04/2007 | Cập nhật: 09/01/2013
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất để xây dựng công trình đầu mối và đập dâng Dự án Hệ thống thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 15/11/2012
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về công bố văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực pháp luật Ban hành: 08/06/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND quy định phong trào thi đua thực hiện chương trình cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn (2007 -2010) Ban hành: 09/05/2007 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND thành lập và ban hành quy chế quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 31/05/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND quy định về trình tự tiếp nhận đơn; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 22/05/2007 | Cập nhật: 22/10/2009
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về Bảng tiêu chuẩn xây dựng xã, phường, thị trấn văn hoá để áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 29/03/2007 | Cập nhật: 16/11/2012
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan khu di tích lịch sử - văn hóa Tháp Bà Ponagar và danh lam thắng cảnh Hòn Chồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 07/05/2007 | Cập nhật: 03/11/2010
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 22/05/2007 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 29/03/2007 | Cập nhật: 26/08/2010
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về dân số, gia đình và trẻ em quận, huyện, phường, xã, thị trấn thành phố Hà Nội do UBND thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 08/02/2007 | Cập nhật: 30/09/2009
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu trữ tỉnh Bình Phước Ban hành: 06/04/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND phê duyệt giá bán nước sạch tại thành phố Bắc Giang và vùng lân cận sử dụng nước máy của Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang Ban hành: 05/03/2007 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND miễn thu thủy lợi phí cho hộ nông dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 14/03/2007 | Cập nhật: 06/12/2010
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND phân công Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách các Chương trình và Công trình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần VII (2001 - 2005) và lần VIII (giai đoạn 2006 - 2010) do UBND TP. Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007