Quyết định 21/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
Số hiệu: 21/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Phan Lâm Phương
Ngày ban hành: 17/09/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 21/2007/QĐ-UBND

Đồng Hới, ngày 17 tháng 9 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ÁP DỤNG TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 877/KHĐT- KTĐN ngày 13 tháng 9 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 44/2004/QĐ-UB , ngày 30 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng tại tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư ;
- Các Bộ, ngành TW liên quan;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Ban TVTU;
- TT HĐND tỉnh ;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UB Mặt trận TQVN tỉnh;
- VP Tỉnh uỷ và các ban của Tỉnh uỷ;
- Sở Tư pháp;
- Báo QB, Đài Phát thanh truyền hình QB;
- Trung tâm Công báo UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Lâm Phương

 

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
(ban hành kèm theo Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư được áp dụng đối với các dự án đầu tư trong và ngoài nước (sau đây gọi tắt là đầu tư) tại tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Nhà đầu tư trong nước và ngoài nước thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư.

Điều 3. Nhà đầu tư được hưởng những chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước Việt Nam và những chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của tỉnh Quảng Bình được quy định tại văn bản này.

Điều 4. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường đầu tư bình đẳng, lành mạnh cho các nhà đầu tư; bảo đảm thực hiện đầy đủ, thuận lợi, nhanh chóng, ổn định và lâu dài những quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư áp dụng tại tỉnh.

Điều 5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, khu kinh tế Cửa khẩu (KTCK) là các cơ quan đầu mối tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động đầu tư trên địa bàn, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương giải quyết nhanh chóng các thủ tục, các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Văn bản này.

Điều 6. Ngân sách chi cho thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư được bố trí hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh.

Điều 7. Điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư

Việc ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với các dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm ô nhiễm môi trường trong các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 9 của Quy định này.

Điều 8. Kinh phí hỗ trợ đầu tư được cấp theo tiến độ thực hiện dự án như sau:

Lần 1: Được cấp 50% số vốn được xét ưu đãi sau khi có hồ sơ nghiệm thu khối lượng hoàn thành của hạng mục ưu đãi.

Lần 2: Số còn lại sẽ được cấp sau khi dự án đi vào hoạt động.

Chương II

LĨNH VỰC, ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

I. ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ THEO QUY ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Điều 9. Lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư

1. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư bao gồm lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và lĩnh vực ưu đãi đầu tư được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ).

2. Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP được hưởng ưu đãi đầu tư như dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định trên.

Điều 10. Ưu đãi về thuế thu nhập và thuế xuất, nhập khẩu

1. Đối với các dự án đầu tư thuộc địa bàn, lĩnh vực ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành về Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Đối với các dự án đầu tư thuộc địa bàn, lĩnh vực ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Điều 11. Giá và chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước

1. Miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước đối với các dự án đầu tư vào các ngành nghề và địa bàn của Phụ lục 1 và 2 ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế.

2. Giá thuê đất, mặt nước đối với các dự án đầu tư:

Giá các loại đất để tính tiền thuê đất và đơn giá thuê đất thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 12. Điều chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư:

1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư đáp ứng điều kiện để được hưởng thêm ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư đó có quyền đề nghị cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư tại giấy chứng nhận đầu tư đã cấp.

2. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư thì không được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc nhà đầu tư không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư.

4. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn so với quyền lợi và ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi mới trong thời gian ưu đãi còn lại (nếu có) kể từ ngày pháp luật, chính sách mới có hiệu lực.

II. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CỦA TỈNH

Điều 13. Hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động

Kinh phí đào tạo công nhân được tuyển dụng lần đầu là người địa phương được tính như sau:

1. Đối với các dự án đầu tư sử dụng từ 100 lao động trở lên được hỗ trợ 500.000đ/người.

2. Đối với dự án đầu tư sử dụng công nghệ, kỹ thuật cao được hỗ trợ 1.000.000đ/người.

Điều 14. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu

Đối với các dự án ngoài KCN, khu KTCK nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư tại Điều 7 của Quy định này được hỗ trợ một phần chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu như: Điện, cấp nước, đường giao thông đến chân hàng rào công trình.

Điều 15. Về hỗ trợ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các dự án ngoài KCN, khu KTCK: Đối với dự án đầu tư có thuê đất, tùy theo quy mô và tính chất dự án, tỉnh sẽ hỗ trợ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng như sau:

1. Các dự án đầu tư có mức vốn nhỏ hơn 50 tỷ đồng, tỉnh sẽ hỗ trợ tối đa không quá 30% chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo dự toán được duyệt nhưng tối đa không quá 1 tỷ đồng cho một dự án.

2. Các dự án có mức vốn trên 50 tỷ đồng, tỉnh sẽ hỗ trợ tối đa 50% chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo dự toán được duyệt nhưng tối đa không quá 2 tỷ đồng cho một dự án.

Chương III

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

Điều 16. Các cơ quan Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn hoạt động đầu tư theo các lĩnh vực và địa bàn thuộc thẩm quyền, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của tỉnh.

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ đầu tư cho các nhà đầu tư được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc đề xuất chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và xét ưu đãi đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đầu tư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xét hỗ trợ đầu tư. Chủ trì, phối hợp với các ngành trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tài chính.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan trong việc hướng dẫn các thủ tục và tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, thu hồi đất cho thuê đúng quy định, đảm bảo thuận lợi cho nhà đầu tư.

4. Cục Thuế: Chủ trì, phối hợp với các ngành hướng dẫn các thủ tục và giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc miễn, giảm thuế; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định cho nhà đầu tư được hưởng ưu đãi.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định các thủ tục có liên quan đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo lao động, dạy nghề.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư được thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn, tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng và giám sát việc sử dụng đất của các nhà đầu tư.

Điều 17. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư:

1. Theo thẩm quyền của mình, các sở chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan giải quyết các kiến nghị của nhà đầu tư ngoài KCN, khu KTCK. Việc giải quyết kiến nghị được thực hiện trong thời hạn 7 ngày làm việc, nếu nội dung kiến nghị phức tạp thì thời hạn được kéo dài nhưng không quá 14 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị.

2. Đối với các kiến nghị vượt quá thẩm quyền giải quyết của các sở, ngành chủ trì trong thời hạn 3 ngày các cơ quan trên phải chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết. Trong trường hợp này, thời hạn giải quyết là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển đến.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong văn bản này hoặc thiếu trách nhiệm, gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính theo quy định hiện hành.

Điều 19.

1. Đối với các dự án có giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung ưu đãi khoảng thời gian còn lại của dự án kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

2. Những cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động thuộc diện được hỗ trợ và ưu đãi đầu tư nhưng trước đây chưa được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư của tỉnh từ ngày Quyết định số 44/2004/QĐ-UB có hiệu lực (ngày 30 tháng 8 năm 2004), nếu có hồ sơ xin cấp ưu đãi đầu tư thì được Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ và cấp ưu đãi đầu tư được tính cho thời gian còn lại của dự án tính từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành và các hạng mục hỗ trợ theo chính sách mới của tỉnh.

Điều 20. Trong quá trình thực hiện, nếu có thay đổi về mặt thủ tục, chính sách của Chính phủ và những vướng mắc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định mới và tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư./.





Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006

Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012