Quyết định 15/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: | 15/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Nguyễn Văn Bình |
Ngày ban hành: | 02/04/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2015/QĐ-UBND |
Lạng Sơn, ngày 02 tháng 4 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính về việc Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2010/NQ-HĐND ngày 20/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh V/v Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Nghị quyết số 164/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh V/v Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 05/2010/NQ-HĐND ngày 20/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 72/TTr-STC ngày 31//3/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2015/QĐ-UBND ngày /3/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: Đối với cấp tỉnh Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Thủ trưởng đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; đối với cấp huyện Thủ trưởng các Phòng, Ban, đơn vị cấp huyện) thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
b) Tài sản nhà nước bao gồm: Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
c) Các tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại điểm b mục này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
b) Không áp dụng đối với việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Phân định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc: Mua sắm, thuê trụ sở làm việc và tài sản khác, thanh lý, tiêu hủy, thu hồi, điều chuyển, bán tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Chỉ phân cấp đối với những nội dung mà Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3 và Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định phải phân cấp. Những nội dung khác không quy định phân cấp thực hiện theo quy định của Luật và các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật.
3. Tài sản nhà nước được đầu tư, trang bị phải được sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả, tiết kiệm. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
4. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải quản lý sử dụng tài sản theo đúng chế độ hiện hành và các quy định phân cấp của tỉnh, thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
5. Phân cấp quản lý nhà nước về tài sản đảm bảo tài sản nhà nước được đầu tư, trang bị, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí, đúng mục đích sử dụng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
6. Phân cấp quản lý nhà nước về tài sản đảm bảo tài sản nhà nước được hạch toán đầy đủ về hiện vật, giá trị theo quy định của Pháp luật. Việc xác định giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán, thuê, cho thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản hoặc trong các giao dịch khác được thực hiện theo cơ chế thị trường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định quyết định mua sắm:
- Xe ô tô các loại sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất.
- Quyết định mua sắm tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc một lần (một gói) mua sắm có tổng giá trị từ 1.000 triệu đồng trở lên cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, huyện, cấp xã trong dự toán chi ngân sách hằng năm.
- Tài sản theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định mua sắm tài sản khác (trừ tài sản quy định tại Điểm 1 Khoản này) như sau:
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:
+ Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc một lần (một gói) mua sắm có tổng giá trị dưới 1.000 triệu đồng từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán của đơn vị thuộc cấp mình.
+ Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có đơn vị trực thuộc quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc một lần (một gói) mua sắm có tổng giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 1.000 triệu đồng từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán tại các đơn vị dự toán trực thuộc mình quản lý theo dự toán chi ngân sách hàng năm theo đề nghị của Trưởng phòng: Tài chính, Kế hoạch hoặc Tài vụ.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc một lần (một gói) mua sắm có tổng giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 1.000 triệu đồng cho các đơn vị dự toán ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã thuộc cấp mình quản lý theo dự toán chi ngân sách hàng năm theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
3. Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản khác (trừ tài sản quy định tại Điểm 1 Khoản này) có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc một lần (một gói) mua sắm có tổng giá trị dưới 200 triệu đồng từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán của đơn vị mình.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện (bao gồm cả các đơn vị dự toán cấp II như trường học, trạm y tế…) và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, quyết định mua sắm tài sản khác (trừ tài sản quy định tại Điểm 1 Khoản này) có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc một lần (một gói) mua sắm có giá trị dưới 100 triệu đồng từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán của đơn vị mình.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thực hiện việc mua sắm quản lý, xử lý tài sản theo quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, tự đảm bảo kinh phí hoạt động được quyết định mua sắm tài sản khác (trừ tài sản quy định tại Điểm 1, Khoản này) từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động được để phục vụ hoạt động của đơn vị phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Quyết định thuê trụ sở làm việc phục vụ hoạt động của các sở, các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh trong dự toán chi ngân sách hàng năm.
- Thuê tài sản khác có giá trị thuê tài sản tính cho cả thời gian thuê từ 500 triệu đồng trở lên cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trong dự toán chi ngân sách hàng năm.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp tương đương:
Quyết định thuê tài sản khác (trừ thuê trụ sở làm việc) của đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc có giá thuê tính cho cả thời hạn thuê dưới 500 triệu đồng trong dự toán chi ngân sách hàng năm.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định:
- Thuê trụ sở làm việc của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (gồm cả cấp xã) trong dự toán chi ngân sách hàng năm.
- Thuê tài sản khác của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (gồm cả cấp xã) có giá thuê tài sản tính cho cả thời hạn thuê dưới 500 triệu đồng trong dự toán chi ngân sách hàng năm.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý:
- Trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với khuân viên đất;
- Xe ô tô các loại;
- Nhà cửa, vật kiến trúc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tháo dỡ không bao gồm khuôn viên đất có nguyên giá ghi trên sở sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/ 01 đơn vị tài sản;
- Tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tháo dỡ không bao gồm khuôn viên đất có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng /01 đơn vị tài sản;
- Tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (một gói) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi cấp tỉnh: Quyết định thanh lý tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại Điểm 1 và 2 mục này có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng /01 đơn vị tài sản.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tháo dỡ không bao gồm khuôn viên đất và tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng /01 đơn vị tài sản;
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các tổ chức cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, quyết định thanh lý tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, xe ô tô các loại) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 50 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước bị tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.
2. Đối với tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tiêu hủy: Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu tư mua sắm thì cơ quan đó ra quyết định tiêu hủy.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, thuộc phạm vi quản lý của địa phương bao gồm:
- Trụ sở làm việc và các bất động sản khác;
- Xe ô tô các loại.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định thu hồi tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc và các bất động sản; xe ô tô các loại) đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định thu hồi tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc và các bất động sản; xe ô tô các loại đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện, thành phố quản lý (gồm cả cấp xã).
Điều 8. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước:
- Giữa các Sở, ban, ngành cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
- Từ Sở, ban, ngành các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý sang cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện và ngược lại.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cơ quan nhà nước cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản (trừ trụ sở làm việc và các bất động sản; xe ô tô các loại) giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc và các bất động sản; xe ô tô các loại):
- Giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện.
- Từ cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý sang cấp xã quản lý và ngược lại.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản bao gồm:
- Bán tài sản nhà cửa, trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
- Xe ô tô các loại;
- Tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định bán tài sản nhà nước (trừ nhà cửa, trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại) có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định bán tài sản nhà nước (trừ nhà cửa, trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại) có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/ 01 đơn vị tài sản đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện (gồm cả cấp xã).
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc phạm vi cấp tỉnh:
Quyết định bán tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ nhà cửa, trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại) có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/ 01 đơn vị tài sản.
1. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước do tỉnh quản lý.
2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước theo Quy định này.
3. Tổng hợp báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp quy định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức triển khai việc phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo Quy định này và các văn bản quy phạm khác có liên quan.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
2. Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
3. Thực hiện kê khai đăng ký tài sản, lập thẻ tài sản, theo dõi hạch toán kế toán và báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo, công khai tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị định kỳ hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Tài chính.
5. Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
Nghị quyết 164/2014/NQ-HĐND về Chính sách hỗ trợ chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 05/01/2015
Nghị quyết 164/2014/NQ-HĐND thông qua Bảng giá đất giai đoạn 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 05/02/2015
Nghị quyết 164/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 20/01/2015
Nghị quyết 164/2014/NQ-HĐND Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa Nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2014 -2016 Ban hành: 18/11/2014 | Cập nhật: 14/01/2015
Thông tư 09/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 245/2009/TT-BTC quy định thực hiện Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 19/01/2012 | Cập nhật: 13/02/2012
Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 29/07/2014
Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND thông qua chủ trương giao Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định xây dựng và thực hiện Đề án quản lý, khai thác Yến Sào của tỉnh (giai đoạn 2011 - 2020) theo thẩm quyền và phù hợp với quy định của Nhà nước Ban hành: 28/07/2010 | Cập nhật: 28/08/2013
Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND về trích ngân sách tỉnh hỗ trợ cho cán bộ, công chức cấp xã nghỉ việc do không đủ điều kiện bố trí công tác do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 15/09/2010
Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bến Tre Ban hành: 27/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp lần thứ 14 ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 30/10/2010
Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND sửa đổi việc đẩy mạnh thực hiện giải pháp, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình theo Nghị quyết 07/2009/NQ-HĐND.K7 Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 21/09/2013
Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND về đặt tên đường mang tên Võ Văn Kiệt do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành Ban hành: 07/07/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm, mức khoán kinh phí chi trả phụ cấp và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 15/07/2010 | Cập nhật: 12/11/2012
Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND về điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng năm 2010 do Hội đồng nhân dân huyện Long Thành khóa IX - kỳ họp thứ 20 ban hành Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 14/04/2011
Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND phân cấp việc mua sắm, cho thuê, thanh lý, tiêu hủy, thu hồi, điều chuyển và tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND về sửa đổi nghị quyết số 06/2004/NQ.HĐND6 về chế độ chi hành chính sự nghiệp Ban hành: 25/06/2010 | Cập nhật: 13/03/2013
Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ năm 2010 Ban hành: 23/07/2010 | Cập nhật: 12/08/2014
Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát lòng sông Hậu thuộc khu vực tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 15/06/2015
Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 14/09/2015
Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND điều chỉnh giá bán điện trên địa bàn huyện Côn Đảo Ban hành: 14/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị Quyết 05/2010/NQ-HĐND ban hành một số chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 24/06/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND quy định đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 20/04/2010 | Cập nhật: 14/09/2015
Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND quy định mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thành phố thực hiện Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND sửa đổi mục III, Nghị quyết về chuyên đề do Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp thứ 5, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, ngày 14/12/1996 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp chuyên đề ban hành Ban hành: 05/04/2010 | Cập nhật: 14/06/2010
Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước của tỉnh Đắk Nông Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND về Chính sách đào tạo cán bộ, công chức, viên chức trình độ sau đại học tại các cơ sở nước ngoài giai đoạn 2010-2015 Ban hành: 23/03/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 29/01/2010
Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 03/06/2009 | Cập nhật: 09/06/2009
Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 13/09/2006