Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bến Tre
Số hiệu: | 05/2010/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Huỳnh Văn Be |
Ngày ban hành: | 27/07/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2010/NQ-HĐND |
Bến Tre, ngày 27 tháng 7 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BẾN TRE
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VII - KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 3 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 ngày 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Sau khi nghe Uỷ ban nhân dân tỉnh trình bày Tờ trình số 2436/TTr-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2010 về việc quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bến Tre;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan Nhà nước (gọi tắt là cơ quan); tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp (gọi tắt là tổ chức); các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính (gọi tắt là đơn vị):
1. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm, bán tài sản Nhà nước:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm, bán tài sản là xe ôtô; trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất (kể cả quyền sử dụng đất); tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên tính trên 1 đơn vị tài sản.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định việc mua sắm, bán đối với các tài sản của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý, có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính trên 1 đơn vị tài sản (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
c) Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh quyết định mua sắm, bán đối với các tài sản của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý, có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng tính trên 1 đơn vị tài sản (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
d) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện: quyết định mua sắm, bán tài sản của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và các đơn vị trực thuộc các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý, có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính trên 1 đơn vị tài sản (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
e) Thủ trưởng các cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản: quyết định mua sắm, bán tài sản có giá trị dưới 50 triệu đồng tính trên 1 đơn vị tài sản (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
2. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định:
+ Thuê trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong tỉnh khi các cơ quan này chưa có trụ sở làm việc hoặc thiếu diện tích trụ sở làm việc so với tiêu chuẩn định mức hoặc trụ sở làm việc hiện có đã xuống cấp nghiêm trọng, không đảm bảo an toàn khi sử dụng hoặc việc thuê trụ sở làm việc có hiệu quả hơn việc đầu tư xây dựng, mua sắm;
+ Thuê tài sản khác có giá thuê tài sản tính cho cả thời gian thuê từ 500 triệu đồng trở lên.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định việc thuê tài sản khác của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý có giá thuê tính cho cả thời hạn thuê từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
c) Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh quyết định:
+ Thuê trụ sở làm việc sử dụng trong thời gian sửa chữa hoặc xây dựng của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý;
+ Thuê tài sản khác của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý có giá thuê tính cho cả thời hạn thuê từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
d) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định:
+ Thuê trụ sở làm việc sử dụng trong thời gian sửa chữa hoặc xây dựng của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và các đơn vị trực thuộc các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý;
+ Thuê tài sản khác của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và các đơn vị trực thuộc các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý có giá thuê tài sản tính cho cả thời hạn thuê từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
e) Thủ trưởng các cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản quyết định việc thuê tài sản đối với giá thuê tài sản tính cho cả thời hạn thuê dưới 50 triệu đồng (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
3. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản Nhà nước:
a) Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi quyết định:
+ Tài sản Nhà nước của các đơn vị cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý;
+ Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất (kể cả quyền sử dụng đất); quyền sử dụng đất xây dựng trụ sở làm việc; phương tiện giao thông vận tải và các tài sản khác thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng của các đơn vị cấp huyện, cấp xã.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định:
Quyết định thu hồi tài sản Nhà nước của các đơn vị cấp huyện, cấp xã và các đơn vị trực thuộc các đơn vị cấp huyện quản lý, theo đề nghị của: Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch; Thủ trưởng cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán cùng cấp (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
c) Trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản Nhà nước được quy định như sau:
- Sở Tài chính tổ chức thực hiện thu hồi tài sản Nhà nước theo quyết định thu hồi của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thực hiện thu hồi tài sản Nhà nước theo quyết định thu hồi của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
4. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định:
- Quyết định điều chuyển trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất (kể cả quyền sử dụng đất), phương tiện giao thông vận tải và các tài sản khác thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong toàn tỉnh.
- Quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; giữa các huyện, thành phố Bến Tre.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định:
Quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước giữa các đơn vị cấp huyện; giữa các xã, phường, thị trấn theo đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan cùng cấp (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
c) Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh quyết định:
Quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước giữa các đơn vị trực thuộc theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan hoặc theo yêu cầu quản lý của địa phương (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
5. Thẩm quyền thanh lý tài sản Nhà nước:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản là phương tiện vận tải; các loại tài sản khác có giá mua ban đầu từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
b) Đối với các đơn vị cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý, Giám đốc Sở Tài chính quyết định:
- Thanh lý trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (không kể quyền sử dụng đất) phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch hoặc những nhà đã hư hỏng nặng không còn giá trị sử dụng và không đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng.
- Thanh lý các loại tài sản khác có giá mua ban đầu từ 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản cho đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (trừ những tài sản nêu tại mục a khoản này).
c) Thủ trưởng các sở, ban ngành, cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thanh lý các loại tài sản có giá mua ban đầu từ 50 triệu đồng/1 đơn vị tài sản đến dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan trong phạm vi nội bộ của sở, ban ngành, cơ quan, đoàn thể và các đơn vị trực thuộc theo đề nghị của các đơn vị trực tiếp sử dụng (trừ những tài sản nêu tại mục a và mục b khoản này).
d) Đối với các đơn vị cấp huyện và các đơn vị trực thuộc các đơn vị cấp huyện quản lý, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định:
- Thanh lý trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (không kể quyền sử dụng đất) phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch hoặc những nhà đã hư hỏng nặng không còn giá trị sử dụng và không đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng.
- Thanh lý các loại tài sản khác có giá mua ban đầu từ 50 triệu đồng/1 đơn vị tài sản cho đến dưới 500 triệu đồng/1đơn vị tài sản (trừ những tài sản nêu tại mục a và mục b khoản này).
e) Thủ trưởng của các đơn vị được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản quyết định thanh lý các loại tài sản có giá mua ban đầu dưới 50 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (trừ những tài sản nêu tại mục a và mục b khoản này).
6. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản Nhà nước:
Tài sản bị tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật thuộc loại tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, xe ôtô các loại):
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu huỷ quyết định:
- Tài sản của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý có giá mua ban đầu theo sổ kế toán hoặc giá được hội đồng xác định từ 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trở lên.
- Tài sản của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và các đơn vị trực thuộc các đơn vị cấp huyện quản lý có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh quyết định: tiêu huỷ các loại tài sản khác có giá mua ban đầu dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý.
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu huỷ các loại tài sản có giá mua ban đầu dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và các đơn vị trực thuộc các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.
Điều 2. Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm, bán, thanh lý tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm, bán, thanh lý:
- Tài sản là xe ôtô, trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất (kể cả quyền sử dụng đất).
- Tài sản khác mua sắm từ nguồn ngân sách của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý.
- Riêng việc thanh lý phá dỡ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (không kể quyền sử dụng đất):
+ Giám đốc Sở Tài chính quyết định đối với các đơn vị cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý;
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý phá dỡ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (không kể quyền sử dụng đất) của các đơn vị cấp huyện và các đơn vị trực thuộc các đơn vị cấp huyện quản lý.
b) Đối với tài sản khác mua sắm từ nguồn ngân sách: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định mua sắm, bán, thanh lý tài sản khác của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và các đơn vị trực thuộc các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (trừ những tài sản nêu tại mục a khoản này).
c) Thủ trưởng các cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản:
Quyết định việc mua sắm, bán, thanh lý tài sản khác có nguồn gốc từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị (trừ những tài sản nêu tại mục a khoản này).
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất.
- Xe ôtô.
- Tài sản khác của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý.
- Tài sản khác của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và các đơn vị trực thuộc các đơn vị cấp huyện quản lý có giá mua ban đầu từ 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trở lên.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản khác của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và các đơn vị trực thuộc các đơn vị cấp huyện quản lý có giá mua ban đầu dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
3. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định:
- Quyết định điều chuyển trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất; phương tiện giao thông vận tải và các tài sản khác có giá mua ban đầu từ 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trở lên.
- Quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước giữa các đơn vị cấp tỉnh; giữa các huyện, thành phố Bến Tre.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định:
Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các đơn vị cấp huyện; giữa các xã, phường, thị trấn theo đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan cùng cấp (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
c) Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh quyết định:
Quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước giữa các đơn vị trực thuộc theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan hoặc theo yêu cầu quản lý của địa phương (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
4. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
Tài sản bị tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật thuộc loại tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, xe ôtô các loại).
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu huỷ đối với tài sản khác của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý mua sắm từ nguồn ngân sách tỉnh.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định tiêu huỷ đối với tài sản khác của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và các đơn vị trực thuộc các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý mua sắm từ nguồn ngân sách huyện.
c) Thủ trưởng các cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản quyết định:
Quyết định tiêu huỷ tài sản khác có nguồn gốc từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động.
Điều 3. Bãi bỏ Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2008 về việc phân cấp quyết định mua sắm tài sản duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước và Điều 2 Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 4 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp thẩm quyền trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản Nhà nước.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. Hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh có báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương vào kỳ họp thường lệ giữa năm.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá VII, kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 27 tháng 7 năm 2010 và có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 29/01/2010
Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 03/06/2009 | Cập nhật: 09/06/2009
Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND về chương trình hoạt động giám sát năm 2009 do Hội đồng nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 11/02/2009
Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 23/12/2008 | Cập nhật: 02/02/2009
Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND về tình hình thực hiện ngân sách quận năm 2008 và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách quận năm 2009 do Hội đồng nhân dân quận 11 ban hành Ban hành: 26/12/2008 | Cập nhật: 02/02/2009
Nghị quyết số 05/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009 do Hội đồng nhân dân huyện Nhà Bè ban hành Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 02/02/2009
Nghị quyết số 05/2008/NQ-HĐND về thực hiện ngân sách năm 2008, dự toán ngân sách năm 2009 do Hội đồng nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 16/02/2009
Nghị quyết số 05/2008/NQ-HĐND về phê duyệt điều chỉnh quyết toán năm 2007; tình hình thực hiện thu, chi ngân sách năm 2008; dự toán và phân bổ ngân sách quận năm 2009 do Hội đồng nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 02/02/2009
Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND về dự toán thu, chi ngân sách năm 2009 do Hội đồng nhân dân quận 1 ban hành Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 22/01/2009
Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND về chế độ phụ cấp đối với bảo vệ dân phố do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/12/2008 | Cập nhật: 15/12/2008
Nghị quyết số 05/2008/NQ-HĐND về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố năm 2009 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/12/2008 | Cập nhật: 15/12/2008
Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND quy định bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường, mặt phố Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 20/01/2014
Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND về miễn thu các khoản lệ phí theo chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 24/07/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao công tác tại tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 18/06/2012
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND bổ sung khoản 1, Điều 2, Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND quy định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND về sửa đổi giá các loại đất trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2008 Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 09/06/2014
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 19/04/2013
Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND về chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị, tiếp khách đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 12/2007/NQ-HĐND về việc thông qua giá các loại đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2008 Ban hành: 18/06/2008 | Cập nhật: 04/07/2014
Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND về miễn và không thu một số khoản phí, lệ phí, sửa đổi một số Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc huy động đóng góp của cán bộ, công chức viên chức, lực lượng vũ trang và nhân dân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND phân cấp quyết định mua sắm tài sản duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2008 Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND quy định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 04/07/2008 | Cập nhật: 20/11/2014
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND quy định chế độ, định mức chi tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 25/07/2008 | Cập nhật: 28/07/2012
Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của quận 10 do Hội đồng nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 26/08/2008
Nghị quyết số 05/2008/NQ-HĐND về quyết toán thu, chi ngân sách năm 2007 do Hội đồng nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 05/09/2008
Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND chấp thuận đề án tổ chức lại sản xuất và bố trí lại dân cư khu vực rừng tràm Ban hành: 25/07/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND về bãi bỏ một phần Nghị quyết 20/2004/NQ-HĐND về mức thu, trích nộp và quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 26/07/2014
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng đối với lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 24/09/2015
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND sửa đổi phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 15/08/2014
Nghị quyết số 05/2008/NQ-HĐND về việc phê chuẩn quyết toán thu - chi ngân sách quận năm 2007, tình hình thực hiện thu - chi ngân sách quận 6 tháng đầu năm 2008 và điều chỉnh bổ sung dự toán ngân sách quận năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 11 ban hành Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 06/08/2008
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng học phí đối với cơ sở dạy nghề đào tạo trình độ Trung cấp nghề Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết số 05/2008/NQ-HĐND về phê chuẩn điều chỉnh quyết toán ngân sách năm 2006 do Hội đồng nhân dân quận 2 ban hành Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 26/08/2008
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 18/06/2008 | Cập nhật: 18/06/2012
Nghị quyết số 05/2008/NQ-HĐND về việc thực hiện chuyên đề “năm 2008 - năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị” trên địa bàn quận 10 do Hội đồng nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 22/04/2008 | Cập nhật: 27/05/2008
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 47/2003/NQ-HĐND12 về chương trình phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2005, định hướng phát triển đến năm 2010 - 2020 Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 14/11/2012
Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 18/02/2014
Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND về bãi bỏ, miễn một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND về thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết số 05/2008/NQ-HĐND về việc hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Ban Thanh tra nhân dân và các tổ chức, đoàn thể tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 19/04/2008 | Cập nhật: 23/06/2008
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND thông qua kế hoạch thực hiện Đề án kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 kèm theo quyết định 20/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND về việc phê chuẩn cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, UBND quận, huyện do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/04/2008 | Cập nhật: 19/11/2008
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính Nhà nước ở các cấp trong tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 02/04/2008 | Cập nhật: 16/01/2013
Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND về chủ trương điều chỉnh giá đất năm 2008; phân cấp thẩm quyền trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản Nhà nước; Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre giai đoạn 1998-2000 và đến năm 2010; giải pháp kiềm chế lạm phát Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 15/12/2012
Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND định mức kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 12/10/2012
Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 05/06/2013