Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: | 07/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Phùng Quang Hùng |
Ngày ban hành: | 14/03/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2013/QĐ-UBND |
Vĩnh Yên, ngày 14 tháng 3 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2012/QH12 ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 439/TTr-STNMT ngày 29/12/2012; báo cáo thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp số 137/BC-STP ngày 10 tháng 12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 18/5/2007 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc “Về việc ban hành Quy định trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành và tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÁCH NHIỆM, QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP, CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND Ngày14 tháng 3 năm 2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Đối tượng điều chỉnh: Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan đến lĩnh vực tài nguyên khoáng sản, các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
1. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định các cơ quan, tổ chức có có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Thực hiện đúng chức trách, chuyên môn, nghiệp vụ, chế độ bảo mật của mỗi cơ quan, bảo đảm kết quả phối hợp đạt chất lượng, hiệu quả, kịp thời.
3. Bảo đảm tính trung thực, khách quan trong quá trình phối hợp. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Đối với những vấn đề chưa thống nhất, cơ quan được giao chủ trì có trách nhiệm tổng hợp đề xuất hướng giải quyết báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ vào tính chất, nội dung của công tác quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng các phương thức phối hợp sau:
1. Lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Tổ chức họp.
3. Khảo sát, điều tra.
4. Lập tổ chức liên cơ quan.
5. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp và thông tin cho cơ quan phối hợp về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.
1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn để thi hành pháp luật về khoáng sản tại địa phương trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt theo quy định.
3. Lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn; khoáng sản ở khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố; khoáng sản của mỏ đã đóng cửa trên địa bàn tỉnh sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
4. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
5. Thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố.
6. Tổ chức góp ý kiến về thiết kế cơ sở các dự án đầu tư, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn.
7. Thanh tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, sử dụng đất và nước trong hoạt động khoáng sản.
8. Theo dõi, tổng hợp tình hình khai thác, chế biến khoáng sản và than bùn của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
9. Cập nhật giá các loại khoáng sản để điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh phù hợp với biến động của thị trường.
10. Báo cáo hoạt động khoáng sản theo quy định hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 5. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản theo thẩm quyền.
3. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản.
4. Cung cấp thông tin về quy hoạch thăm dò, khai thác, trữ lượng các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, đất san lấp trên địa bàn tỉnh.
5. Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, lấy ý kiến các ngành và địa phương liên quan tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chấp nhận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản, cho phép chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản, đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh có ý kiến về các trường hợp xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản và Luật Đất đai.
7. Chủ trì phối hợp với các cấp, ngành liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan.
8. Tham gia quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
9. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các vi phạm pháp luật về thăm dò, khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản; giám sát công tác đóng cửa mỏ.
11. Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động khoáng sản; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường về hoạt động khoáng sản trên địa bàn theo quy định.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt và công bố.
2. Kiểm tra, phối hợp kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch về thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố.
3. Tham gia ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp về các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chiến lược, kế hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng của tỉnh.
1. Có trách nhiệm thẩm định thiết kế mỏ các dự án khai thác khoáng sản có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra các biện pháp bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng triển khai quy hoạch khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản, vận chuyển hoá chất vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác, chế biến khoáng sản.
1. Chủ trì phối hợp với các ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, mua, bán, vận chuyển khoáng sản trái phép; phối hợp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
2. Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương trong việc truy quyét, ngăn chặn, xử lý các hành vi khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh.
3. Chỉ đạo Công an các huyện, thành, thị tăng cường công tác kiểm tra việc quản lý, sử dụng vật liệu nổ tại các khu vực khai thác khoáng sản; kiểm tra đăng ký tạm trú, tạm vắng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. Thực hiện các biện pháp giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
Phối hợp với Thanh tra Giao thông kiểm tra, xử lý các phương tiện khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép, quá khổ, quá tải gây ô nhiễm môi trường.
Điều 9. Các Sở, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
1. Sở Giao thông Vận tải: Chỉ đạo Thanh tra Giao thông tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các phương tiện vận chuyển trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các phương tiện vận chuyển khoáng sản vi phạm các quy định về an toàn giao thông, gây ô nhiễm môi trường. Xử phạt nghiêm các phương tiện vi phạm tải trọng cho phép.
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thẩm định các dự án cải tạo đồng ruộng có thu hồi đất sét, khoáng sản khác làm nguyên liệu, vật liệu xây dựng thông thường của các địa phương; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ, phục hồi môi trường, hoàn trả mặt bằng sau khai thác của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
4. Sở Tài chính:
- Rà soát, kịp thời cập nhật giá các loại khoáng sản tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với biến động giá trên thị trường, tránh thất thu từ thuế tài nguyên;
- Tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải nộp cho Nhà nước.
5. Cục thuế tỉnh: Chỉ đạo Chi cục thuế các huyện, thành, thị trong tỉnh theo dõi, kiểm tra việc chấp hành thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Các Sở, ban ngành khác: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn theo quy định.
Điều 10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh trật tự tại các khu vực có hoạt động khoáng sản; ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý kịp thời cá hành vi vi phạm trong khai thác khoáng sản.
2. Thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời kiên quyết các vi phạm pháp luật về khoáng sản trên địa bàn. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở ngành liên quan xác định các điểm mỏ khoáng sản để đưa vào quy hoạch thăm dò, khai thác.
4. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về khoáng sản; giải quyết hoặc tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn theo thẩm quyền.
5. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục liên quan đến việc sử dụng đất, cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
6. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; huy động và chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn để truy quyét, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.
7. Thẩm định, chấp thuận bản cam kết bảo vệ môi trường và dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác của các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật về môi trường; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
8. Báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn. Đề xuất biện pháp xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
Điều 11. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, phối hợp với các cơ quan chức năng bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; phát hiện, huy động các lực lượng trên địa bàn ngăn chặn kịp thời các hoạt động khoáng sản trái phép; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản.
2. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục liên quan đến việc sử dụng đất, cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền; phối hợp với các cấp các ngành liên quan thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
4. Báo cáo ủy ban nhân dân cấp trên tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
5. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về khoáng sản; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định.
Điều 12. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
1. Thăm dò, khai thác khoáng sản trong phạm vi diện tích đất (mặt nước) đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp phép.
2. Chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai, khoáng sản, môi trường, thực hiện các nghĩa vụ thuế, phí và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Bồi thường thiệt hại do hoạt động khoáng sản gây ra.
3. Giữ gìn an ninh trật tự trong khu vực được giao hoạt động khoáng sản.
Điều 13. Bảo vệ tài nguyên, khoáng sản
1. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức và mọi công dân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản, giám sát hoạt động khoáng sản, phát hiện các vi phạm phản ánh kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc địa bàn quản lý hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải thực hiện khai thác hiệu quả, áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được phép khai thác; thực hiện các biện pháp bảo quản khoáng sản đã khai thác nhưng chưa được sử dụng. Bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trong khu vực hoạt động khoáng sản được giao. Trong quá trình khai thác khoáng sản nếu phát hiện thấy khoáng sản mới, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét quyết định trước khi tiếp tục hoạt động khoáng sản.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi thăm dò, khai thác trái phép, khai thác không đủ giấy phép, hủy hoại môi trường, gây mất an ninh trật tự trên địa bàn.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản Ban hành: 09/03/2012 | Cập nhật: 13/03/2012
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 07/07/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình ban hành Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 05/01/2008
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/11/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ phụ nữ Quảng Trị, đến năm 2010 Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Qui chế Quản lý đào tạo, sát hạch, cấp GPLX môtô hạng A1 chơ đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá quá thấp Ban hành: 05/11/2007 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về "Chương trình phát triển y tế giai đoạn 2006-2010" thực hiện Chương trình hành động 05-CTr/TU Ban hành: 19/10/2007 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định về giá cước vận tải hàng hóa bằng đường bộ và đường sông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 29/10/2007 | Cập nhật: 04/12/2015
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 03/10/2007 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định về tổ chức, quản lý, hoạt động của nhà văn hoá xã, phường, thị trấn và nhà văn hoá thôn, xóm, bản, tổ nhân dân Ban hành: 06/08/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định cơ quan, đơn vị thu phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 09/10/2007 | Cập nhật: 14/02/2011
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền lệ phí cấp biển số nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 21/01/2011
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND điều chỉnh phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng hiệu quả, bền vững Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn Ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán mức thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 15/06/2012
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định lập và thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng, thiết kế bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 26/06/2007 | Cập nhật: 10/03/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/06/2007 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 12/06/2007 | Cập nhật: 03/12/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, ngành và tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 18/05/2007 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định việc cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đoàn ngoại giao thuê nhà tại tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 29/05/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND sửa đổi chế độ đi học cho cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 25/06/2007 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ internet, dịch vụ trò chơi trực tuyến, dịch vụ điện thoại Internet trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/07/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đô thị Mỹ Tho do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/06/2007 | Cập nhật: 17/01/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục triển khai các dự án đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài bên ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ban hành Ban hành: 19/04/2007 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 16/12/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua xây dựng Hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 23/05/2007 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 10/09/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về công tác thẩm định an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/03/2007 | Cập nhật: 21/08/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội do UBND thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 27/02/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách các cấp chính quyền ở địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách mới, áp dụng từ năm ngân sách 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 22/05/2007 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 04/02/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND sửa đổi tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 169/2006/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, quốc lộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 14/03/2007 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Vì người nghèo thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007