Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học; mức thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng và thu hút nhân tài
Số hiệu: | 01/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên | Người ký: | Nguyễn Văn Phóng |
Ngày ban hành: | 12/01/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2018/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 12 tháng 01 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng năm 2003;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 115/2017/NQ-HĐND ngày 31/11/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học; mức thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng và thu hút nhân tài;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 07/TTr-SNV ngày 03/01/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học; mức thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng và thu hút nhân tài.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2018 và thay thế Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 01/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học và mức thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC; MỨC THƯỞNG KHUYẾN KHÍCH ƯU ĐÃI TÀI NĂNG VÀ THU HÚT NHÂN TÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 12/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Quy định về hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học; mức thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng và thu hút nhân tài:
1. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Việc đào tạo cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định hiện hành, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng quy hoạch nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức có nguyện vọng, được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo sau đại học và được hỗ trợ một phần chi phí ngoài lương và phụ cấp theo chính sách hỗ trợ, khuyến khích tài năng và thu hút nhân tài của tỉnh phải đáp ứng các quy định hiện hành và các điều kiện, tiêu chuẩn tại Quy định này.
2. Khuyến khích ưu đãi tài năng trong các lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; khoa học và công nghệ; văn hóa, văn học - nghệ thuật; báo chí, truyền thông; thể dục, thể thao.
3. Chính sách thu hút đối với những người có học hàm, học vị, danh hiệu vinh dự nhà nước, có kết quả học tập đạt thủ khoa, loại xuất sắc hoặc các chuyên ngành mà tỉnh đặc biệt quan tâm khi được thu hút vào làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh.
Những nội dung liên quan không nêu trong quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Hỗ trợ đào tạo sau đại học
Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc khối Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện (đặc biệt ưu tiên viên chức thuộc ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo), được hưởng hỗ trợ sau khi có quyết định cử đi đào tạo và có bằng tốt nghiệp sau đại học, gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức đương chức hoặc trong quy hoạch các chức danh cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
b) Cán bộ, công chức, viên chức đương chức hoặc trong quy hoạch các chức danh cán bộ diện Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, sở, ngành, Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy quản lý;
c) Cán bộ, công chức, viên chức làm chuyên môn qua thực tiễn công tác có triển vọng phát triển, đáp ứng đủ điều kiện được cử đi đào tạo sau đại học.
2. Thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng
a) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh quản lý về biên chế và tiền lương khi được Nhà nước phong học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư;
b) Tập thể, cá nhân đang sinh sống, làm việc trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, là thành viên chính thức tham gia trong các đội tuyển (đoàn) của tỉnh, bộ, ngành Trung ương, quốc gia hoặc có công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, tác phẩm, sản phẩm cụ thể, đóng góp thiết thực cho sự phát triển của tỉnh Hưng Yên, đạt thành tích cao tại các cuộc thi từ cấp quốc gia trở lên trong các lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; khoa học và công nghệ; văn hóa, văn học - nghệ thuật; báo chí, truyền thông; thể dục, thể thao;
c) Cá nhân được các cơ quan có thẩm quyền phân công trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14 Quy định này, đạt giải thưởng, thành tích cao tại các cuộc thi từ cấp quốc gia trở lên trong các lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; khoa học và công nghệ; văn hóa, văn học - nghệ thuật; báo chí, truyền thông; thể dục, thể thao;
d) Văn nghệ sỹ, nhà khoa học là người ngoài tỉnh có tác phẩm, đề tài viết về Hưng Yên đạt giải thưởng từ cấp quốc gia trở lên.
3. Chính sách thu hút nhân tài
a) Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú;
b) Tiến sĩ y khoa, Bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II; Thạc sỹ y khoa, Bác sĩ chuyên khoa I, Dược sĩ chuyên khoa I; Bác sỹ tốt nghiệp đại học loại giỏi, Bác sĩ nội trú, Bác sĩ đa khoa chính quy hệ 6 năm (không tính loại hình đào tạo liên thông, từ xa, văn bằng 2) tốt nghiệp các trường đại học công lập;
c) Huấn luyện viên đã đào tạo được vận động viên đoạt huy chương ở các giải vô địch quốc gia, quốc tế; vận động viên cấp kiện tướng đoạt huy chương ở các giải quốc gia, quốc tế;
d) Người tốt nghiệp đại học thủ khoa hoặc xuất sắc, loại hình đào tạo chính quy (không tính loại hình đào tạo liên thông, từ xa, văn bằng 2) tại các trường đại học trong nước; người tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại các trường đại học ở nước ngoài hoặc các trường đại học nước ngoài được thành lập và hoạt động ở Việt Nam (Bằng tốt nghiệp đại học phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam thẩm định và công nhận).
1. Hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo là phần hỗ trợ thêm ngoài lương và phụ cấp đã có nhằm động viên cán bộ, công chức, viên chức học tập đạt kết quả tốt.
2. Thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng là việc khuyến khích, động viên đối với người địa phương và người ngoài tỉnh có nhiều thành tích trong công tác và cống hiến cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần xây dựng và phát triển tỉnh Hưng Yên.
3. Thành tích cao là các giải thưởng trong các kỳ thi từ cấp quốc gia trở lên.
4. Chính sách thu hút nhân tài là chính sách ưu tiên trong sử dụng, quản lý công chức, viên chức và các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng thu hút sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định thu hút về làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý.
5. Tuyển dụng không qua thi tuyển hoặc xét tuyển là hình thức tuyển dụng công chức, viên chức theo trường hợp đặc biệt được quy định trong Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
Trong công tác quản lý hỗ trợ đào tạo sau đại học, thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng và thu hút nhân tài phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; đảm bảo minh bạch, công khai; đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý công tác đào tạo sau đại học, thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng và thu hút nhân tài.
2. Phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện; đúng quy trình và đúng thẩm quyền.
3. Trong công tác thưởng khuyến khích, ưu đãi tài năng không thực hiện thưởng hai lần cho cùng một thành tích (Trung ương đã thưởng hoặc tỉnh đã hỗ trợ rồi thì tỉnh không thưởng khuyến khích, ưu đãi tài năng nữa).
4. Mức hỗ trợ đào tạo sau đại học, thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng và hỗ trợ thu hút nhân tài được tính theo hệ số của mức lương cơ sở tại thời điểm chi trả.
HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Cán bộ, công chức, viên chức tốt nghiệp đại học, loại hình đào tạo chính quy, được cử đi đào tạo, sau khi có bằng tốt nghiệp sau đại học được hỗ trợ một phần chi phí sinh hoạt, đi lại trong thời gian diễn ra khóa học và bảo vệ thành công luận văn, luận án tính theo mức lương cơ sở tại thời điểm chi trả. Cụ thể như sau:
1. Đào tạo ở trong nước
a) Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II: Nam 70 lần, nữ 80 lần.
b) Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I, Dược sĩ chuyên khoa I: Năm 20 lần, nữ 30 lần.
2. Đào tạo ở nước ngoài
Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước (trừ những trường hợp do tỉnh đầu tư liên kết đào tạo có quy định riêng).
Điều 6. Điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học
1. Trong kế hoạch đào tạo của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Có Bằng tốt nghiệp đại học, loại hình đào tạo chính quy (không tính loại hình đào tạo tại chức, chuyên tu, liên thông, từ xa), chuyên ngành đào tạo sau đại học phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm; đối với các đơn vị chưa được phê duyệt vị trí việc làm thì có thể cử đi đào tạo sau đại học đối với các trường hợp có chuyên ngành đào tạo sau đại học phù hợp với chuyên ngành đã được đào tạo.
3. Về độ tuổi: Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo (chỉ áp dụng đối với các trường hợp được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu).
4. Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian tối thiểu là 03 lần thời gian đào tạo.
5. Điều kiện về thời gian công tác: Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học khi có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ.
6. Thời hạn thông báo nhập học của cơ sở đào tạo không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị.
Điều 7. Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học
1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy:
a) Thẩm định, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
b) Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và cấp huyện theo phân cấp (trừ cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
2. Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cử:
a) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
b) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (trừ cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học
1. Tờ trình của cơ quan, đơn vị.
2. Đơn xin đi học (trong đơn nêu rõ quá trình công tác của bản thân).
3. Bản cam kết đảm bảo thời gian công tác trong các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh sau khi hoàn thành khóa học theo quy định.
4. Thông báo nhập học của cơ sở đào tạo có thẩm quyền.
5. Văn bản nhận xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
6. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học (đối với trường hợp được cử đi đào tạo Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I, Dược sĩ chuyên khoa I) hoặc bằng tốt nghiệp Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I, Dược sĩ chuyên khoa I (đối với trường hợp được cử đi đào tạo Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II).
Điều 9. Quản lý và sử dụng sau đào tạo
1. Việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo phải đúng đối tượng, có nhu cầu, cân đối cơ cấu, ngành nghề đào tạo, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn mà cán bộ, công chức, viên chức đang đảm nhiệm; cơ quan, đơn vị đảm bảo hoạt động bình thường và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Số người được đi học phải căn cứ vào kế hoạch đào tạo và cử không quá 10% tổng số biên chế, số lượng người làm việc được giao của cơ quan, đơn vị.
Riêng đơn vị sự nghiệp thuộc ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo: Số người được cử đi học ngoài việc phải căn cứ vào kế hoạch đào tạo và cử không quá 10% số biên chế được giao của đơn vị, còn phải đảm bảo không quá 30% số người trong cùng một vị trí việc làm.
3. Tại một thời điểm, cán bộ, công chức, viên chức chỉ được theo học một lớp.
4. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo phải thực hiện thời gian công tác theo cam kết và chấp hành sự phân công, điều động của cấp có thẩm quyền. Nếu không về tỉnh công tác hoặc không chấp hành sự phân công, điều động của cấp có thẩm quyền thì phải hoàn trả toàn bộ kinh phí đã được hỗ trợ đào tạo sau đại học theo Điều 5 Quy định này. Chỉ được chuyển công tác ra khỏi phạm vi quản lý biên chế của tỉnh hoặc thôi việc sau khi có văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
5. Không hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với các trường hợp sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành khóa học trong thời gian quy định của các cơ sở đào tạo do nguyên nhân chủ quan cá nhân, phải gia hạn hoặc kéo dài thời gian học tập để hoàn thành khóa học;
b) Cán bộ, công chức, viên chức được cơ sở đào tạo hoặc đơn vị, tổ chức, cá nhân khác cấp học bổng toàn phần cho toàn khóa học.
MỨC THƯỞNG KHUYẾN KHÍCH, ƯU ĐÃI TÀI NĂNG
Điều 10. Mức thưởng khi được phong học hàm
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh quản lý về biên chế và tiền lương khi được Nhà nước phong học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư được thưởng tính theo mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định thưởng, cụ thể như sau:
1. Giáo sư: 100 lần;
2. Phó Giáo sư: 90 lần.
Điều 11. Mức thưởng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp
Giáo viên, học sinh đoạt giải trong các cuộc thi sau đây thì được thưởng tính theo mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định thưởng, cụ thể như sau:
1. Thưởng học sinh trong tỉnh thi và đoạt giải trong các cuộc thi học sinh giỏi, thi tay nghề cấp quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tổ chức, khu vực và quốc tế (đối với các cuộc thi trên mạng Internet thì được thưởng bằng 30% mức thưởng này) đối với các môn học trong hệ thống giáo dục quốc dân:
a) Đoạt giải quốc gia:
- Giải nhất: 12 lần;
- Giải nhì: 07 lần;
- Giải ba: 05 lần;
- Giải khuyến khích: 03 lần.
b) Đoạt giải Khu vực Đông Nam Á:
- Giải nhất: 34 lần;
- Giải nhì: 23 lần;
- Giải ba: 16 lần;
- Giải khuyến khích: 08 lần.
- Giải nhất: 45 lần;
- Giải nhì: 35 lần;
- Giải ba: 30 lần;
- Giải khuyến khích: 15 lần.
d) Đoạt giải Quốc tế:
- Giải nhất: 60 lần;
- Giải nhì: 50 lần;
- Giải ba: 40 lần;
- Giải khuyến khích: 20 lần.
2. Giáo viên đào tạo, bồi dưỡng cho học sinh đoạt giải nêu tại Khoản 1 Điều này thì mức thưởng bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thưởng tương ứng đối với học sinh. Trong trường hợp một giáo viên có từ hai học sinh đoạt giải trở lên được thưởng bằng mức thưởng của học sinh có giải cao nhất.
3. Thưởng cho giáo viên đoạt giải trong cuộc thi dạy giỏi toàn quốc:
a) Giải nhất: 10 lần;
b) Giải nhì: 07 lần;
c) Giải ba: 05 lần.
4. Học sinh các trường trung học phổ thông trong tỉnh được thưởng 10 lần khi đạt một trong các thành tích sau:
a) Đạt điểm cao trong kỳ thi THPT quốc gia, mỗi môn đạt 9 điểm trở lên;
b) Đạt điểm thủ khoa vào các trường đại học, mỗi môn đạt 9 điểm trở lên.
Điều 12. Mức thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
1. Cá nhân thuộc các đội tuyển (đoàn) của tỉnh Hưng Yên có các giải pháp sáng tạo kỹ thuật phục vụ sản xuất, đời sống, kinh tế, xã hội như: Công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông; cơ khí tự động hóa, xây dựng và giao thông vận tải; vật liệu, hóa chất, năng lượng; nông lâm ngư nghiệp, tài nguyên, môi trường; y - dược khi đoạt giải trong các cuộc thi từ cấp quốc gia trở lên được thưởng tính theo mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định thưởng. Cụ thể như sau:
a) Đoạt giải quốc gia:
- Giải nhất: 20 lần;
- Giải nhì: 15 lần;
- Giải ba: 10 lần;
- Giải khuyến khích: 05 lần.
b) Đoạt giải Khu vực Đông Nam Á:
- Giải nhất: 25 lần;
- Giải nhì: 20 lần;
- Giải ba: 15 lần;
- Giải khuyến khích: 08 lần.
c) Đoạt giải Châu Á:
- Giải nhất: 35 lần;
- Giải nhì: 30 lần;
- Giải ba: 25 lần;
- Giải khuyến khích: 13 lần.
d) Đoạt giải Quốc tế
- Giải nhất: 50 lần;
- Giải nhì: 45 lần;
- Giải ba: 40 lần;
- Giải khuyến khích: 20 lần.
2. Tập thể đoạt các giải như cá nhân nêu tại Khoản 1 Điều này thì được thưởng gấp 2 lần mức thưởng tương ứng đối với cá nhân.
Điều 13. Mức thưởng trong lĩnh vực văn hóa, văn học - nghệ thuật, báo chí - truyền thông
1. Cá nhân thuộc các đội tuyển (đoàn) của tỉnh Hưng Yên (hoặc người ngoài tỉnh có tác phẩm về Hưng Yên) đoạt giải trong cuộc thi chuyên nghiệp hoặc không chuyên nghiệp toàn quốc trở lên được thưởng tính theo mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định thưởng, cụ thể như sau:
a) Đoạt giải Quốc gia:
- Giải Nhất và tương đương: 16 lần;
- Giải Nhì và tương đương: 12 lần;
- Giải Ba và tương đương: 07 lần;
- Giải khuyến khích: 04 lần.
b) Đoạt giải Khu vực Đông Nam Á:
- Giải Nhất và tương đương: 23 lần;
- Giải Nhì và tương đương: 16 lần;
- Giải Ba và tương đương: 12 lần;
- Giải khuyến khích: 06 lần.
c) Đoạt giải Châu Á:
- Giải Nhất và tương đương: 34 lần;
- Giải Nhì và tương đương: 23 lần;
- Giải Ba và tương đương: 16 lần;
- Giải khuyến khích: 08 lần.
d) Đoạt giải Quốc tế
- Giải Nhất và tương đương: 45 lần;
- Giải Nhì và tương đương: 34 lần;
- Giải Ba và tương đương: 23 lần;
- Giải khuyến khích: 12 lần.
2. Tập thể thuộc các đội tuyển (đoàn) của tỉnh Hưng Yên (hoặc ngoài tỉnh có tác phẩm về Hưng Yên) đoạt giải như cá nhân nêu tại Khoản 1 Điều này thì được thưởng gấp 2 lần mức thưởng tương ứng đối với cá nhân.
Điều 14. Mức thưởng trong lĩnh vực thể dục, thể thao
1. Vận động viên lập thành tích Huy chương Vàng tại giải thi đấu quốc tế (không áp dụng cho các giải thi đấu trong phạm vi quốc gia, khu vực), ngoài các mức thưởng theo quy định của Trung ương, được tỉnh thưởng thêm bằng 30% (ba mươi phần trăm) mức thưởng của Trung ương.
2. Huấn luyện viên có vận động viên lập thành tích Huy chương Vàng tại giải thi đấu quốc tế (không áp dụng cho các giải thi đấu trong phạm vi quốc gia, khu vực), ngoài các mức thưởng theo quy định của Trung ương, được tỉnh thưởng thêm bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thưởng đối với vận động viên theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 15. Thẩm quyền thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích cao tại các cuộc thi từ cấp quốc gia trở lên theo Quy định này.
2. Ngoài ra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể quyết định thưởng thêm để ưu đãi đối với các trường hợp đặc biệt khác chưa có trong Quy định này.
Điều 16. Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tập thể, cá nhân đoạt giải trong các cuộc thi thuộc lĩnh vực ngành quản lý theo Quy định này có trách nhiệm lập 02 bộ hồ sơ đề nghị khen thưởng, gửi về Ban Thi đua Khen thưởng, Sở Nội vụ - cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh. Hồ sơ gồm:
1. Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách các tập thể, cá nhân được khen thưởng.
2. Bản sao giấy chứng nhận thành tích hoặc quyết định công nhận của Ban Tổ chức giải (khi trình khen thưởng phải kèm theo Bản Chứng nhận thành tích gốc để cơ quan thẩm định kiểm tra).
Điều 17. Quản lý về thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng
1. Việc khen thưởng phải thực hiện đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng, chính xác, kịp thời, đúng với thành tích và đối tượng được thưởng.
2. Các tập thể, cá nhân được quy định tại Điều 11, 12, 13, 14 Quy định này đã được Bộ, ngành Trung ương tặng bằng khen thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thưởng để khuyến khích, không tặng Bằng khen. Trường hợp Bộ, ngành Trung ương chưa tặng Bằng khen thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen và kèm theo mức thưởng.
3. Trong cùng một thời điểm, tại một cuộc thi, mỗi tập thể, cá nhân đạt được nhiều giải thưởng có nội dung thi khác nhau thì được nhận mức thưởng của giải thưởng cao nhất (trường hợp cuộc thi có nhiều nội dung đạt giải thưởng Huy chương Vàng hoặc Giải Nhất thì được xét thưởng cho tất cả các nội dung đạt Huy chương Vàng hoặc Giải Nhất).
Điều 18. Hình thức thu hút nhân tài
Việc thu hút nhân tài vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
1. Tiếp nhận trực tiếp bằng quyết định của cấp có thẩm quyền:
Áp dụng đối với các đối tượng đang là cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, gồm:
a) Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú;
b) Tiến sĩ y khoa, Bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II; Thạc sỹ y khoa, Bác sĩ chuyên khoa I, Dược sĩ chuyên khoa I;
c) Huấn luyện viên đã đào tạo được vận động viên đoạt huy chương ở các giải vô địch quốc gia, quốc tế; vận động viên cấp kiện tướng đoạt huy chương ở các giải quốc gia, quốc tế.
2. Tuyển dụng công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật hiện hành:
Áp dụng đối với các đối tượng không phải là cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước gồm:
a) Người tốt nghiệp đại học thủ khoa hoặc xuất sắc, loại hình đào tạo chính quy (không tính loại hình đào tạo liên thông, từ xa, văn bằng 2) tại các trường đại học trong nước;
b) Người tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại các trường đại học ở nước ngoài hoặc các trường đại học nước ngoài được thành lập và hoạt động ở Việt Nam (Bằng tốt nghiệp đại học phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam thẩm định và công nhận).
3. Tuyển dụng viên chức đặc cách theo quy định của pháp luật hiện hành:
Áp dụng đối với các đối tượng không phải là cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, gồm:
a) Tiến sĩ, Thạc sỹ y khoa, Bác sỹ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II, Bác sỹ chuyên khoa I, Dược sĩ chuyên khoa I; Bác sỹ tốt nghiệp đại học loại giỏi tại trường đại học công lập, hệ chính quy (không tính loại hình đào tạo liên thông, từ xa, văn bằng 2);
b) Người tốt nghiệp đại học thủ khoa hoặc xuất sắc, loại hình đào tạo chính quy (không tính loại hình đào tạo liên thông, từ xa, văn bằng 2) tại các trường đại học trong nước; người tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại các trường đại học ở nước ngoài hoặc các trường đại học nước ngoài được thành lập và hoạt động ở Việt Nam (Bằng tốt nghiệp đại học phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam thẩm định và công nhận).
4. Tuyển dụng viên chức theo quy định của pháp luật hiện hành:
Áp dụng đối với các đối tượng không phải là cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, gồm: Bác sĩ nội trú về công tác tại tất cả các cơ sở y tế trong tỉnh; Bác sĩ đa khoa chính quy hệ 6 năm (không tính loại hình đào tạo liên thông, từ xa, văn bằng 2) tốt nghiệp các trường đại học công lập về công tác tại các cơ sở y tế tuyến huyện và các bệnh viện chuyên khoa tâm thần kinh, lao - bệnh phổi, HIV/AIDS tuyến tỉnh, trung tâm giám định pháp y, trạm y tế xã.
Điều 19. Điều kiện để được áp dụng chính sách thu hút nhân tài
Cá nhân là công dân Việt Nam được áp dụng chính sách thu hút nhân tài của tỉnh khi có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:
1. Đối với đối tượng thu hút
a) Có phẩm chất đạo đức tốt; có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
b) Có cam kết công tác lâu dài tại tỉnh (từ 10 năm trở lên);
c) Về tuổi đời:
- Trường hợp tiếp nhận: Không quá 45 tuổi đối với nam, không quá 40 tuổi đối với nữ. Riêng trường hợp là Giáo sư, Phó Giáo sư không quá 50 tuổi.
- Trường hợp tuyển dụng không qua thi tuyển hoặc xét tuyển: Không quá 40 tuổi đối với Tiến sỹ; không quá 30 tuổi đối với các trường hợp còn lại.
d) Riêng đối với người có trình độ Thạc sĩ và tương đương thuộc lĩnh vực y khoa được tiếp nhận về tỉnh, ngoài các điều kiện trên phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải tốt nghiệp đại học công lập, loại hình đào tạo chính quy (không tính loại hình đào tạo liên thông, từ xa, văn bằng 2);
- Chuyên ngành đào tạo sau đại học phải phù hợp với chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học và phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm tiếp nhận.
- Đi học tại cơ sở đào tạo công lập có chức năng đào tạo sau đại học (không học các lớp liên kết tại các địa phương).
2. Đối với các cơ quan, đơn vị tiếp nhận đối tượng thu hút:
a) Xây dựng kế hoạch số lượng cần thu hút nhân tài cụ thể theo đề án vị trí việc làm, cấp bậc học hàm, học vị, chuyên ngành đào tạo,… vào làm việc tại đơn vị mình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm;
b) Thực hiện thu hút nhân tài khi đơn vị còn chỉ tiêu biên chế và đối tượng thu hút có học hàm, học vị, trình độ chuyên môn, chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 20. Chế độ, chính sách thu hút
1. Hỗ trợ bằng tiền một lần
a) Tiếp nhận: Sau khi tiếp nhận được hỗ trợ một lần (tính theo mức lương cơ sở tại thời điểm chi trả) với các mức như sau:
- Giáo sư: 300 lần;
- Phó Giáo sư, Nghệ sỹ nhân dân, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân: 250 lần;
- Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sỹ ưu tú: 200 lần;
- Tiến sĩ y khoa, Bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II: 150 lần;
- Tiến sĩ không thuộc lĩnh vực y khoa: 120 lần;
- Thạc sĩ y khoa, Bác sĩ chuyên khoa I, Dược sĩ chuyên khoa I, Bác sĩ nội trú, Huấn luyện viên đã đào tạo được vận động viên đoạt huy chương ở các giải vô địch quốc gia, quốc tế; vận động viên cấp kiện tướng đã thi đấu ở các giải quốc gia, quốc tế có huy chương: 100 lần.
(Trường hợp có từ 02 danh hiệu, học hàm, học vị trở lên thì chỉ được hỗ trợ một mức cao nhất).
b) Tuyển dụng không qua thi tuyển hoặc xét tuyển: Được hỗ trợ một lần (tính theo mức lương cơ sở tại thời điểm chi trả) với các mức như sau:
- Tiến sĩ, Bác sĩ nội trú: 100 lần;
- Bác sĩ tốt nghiệp đại học loại giỏi; Bác sĩ đa khoa chính quy hệ 6 năm tốt nghiệp các trường đại học công lập về công tác tại các cơ sở y tế tuyến huyện và các bệnh viện chuyên khoa tâm thần, lao - bệnh phổi, HIV/AIDS của tỉnh, trung tâm giám định pháp y, trạm y tế xã: 50 lần;
- Người tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại các trường đại học ở nước ngoài hoặc các trường đại học nước ngoài được thành lập và hoạt động ở Việt Nam: 50 lần;
- Người tốt nghiệp đại học thủ khoa hoặc xuất sắc tại các trường đại học trong nước, loại hình đào tạo chính quy: 30 lần.
2. Chế độ ưu đãi khác
Các trường hợp thuộc đối tượng thu hút được ưu tiên (khi có cùng đối tượng ngang bằng về tiêu chuẩn, điều kiện) trong việc cử đi thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp; xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ; đào tạo, bồi dưỡng…
Điều 21. Hồ sơ đề nghị tiếp nhận hoặc tuyển dụng
Hồ sơ đề nghị tiếp nhận hoặc tuyển dụng được lập thành 01 bộ, gồm:
1. Công văn đề nghị của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về việc tiếp nhận hoặc tuyển dụng công chức, viên chức;
2. Đơn đề nghị tiếp nhận hoặc tuyển dụng công chức, viên chức của cá nhân, có cam kết công tác lâu dài tại tỉnh (từ 10 năm trở lên);
3. Bản sơ yếu lý lịch 2C (đối với trường hợp tiếp nhận) và sơ yếu lí lịch tự thuật (đối với trường hợp tuyển mới) có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ;
4. Bản sao giấy khai sinh;
5. Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
6. Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. Riêng đối với các trường hợp tốt nghiệp các trường đại học ở nước ngoài hoặc đại học của nước ngoài được thành lập và hoạt động ở Việt Nam phải có văn bản thẩm định và công nhận Bằng tốt nghiệp của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam;
7. Bản sao quyết định tuyển dụng, quyết định lương hiện hưởng và các giấy tờ khác có liên quan (đối với trường hợp tiếp nhận);
8. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển (đối với trường hợp tuyển dụng).
Điều 22. Thẩm quyền quyết định thu hút nhân tài và hỗ trợ kinh phí khi được thu hút nhân tài
1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu với Ban Thường vụ Tỉnh ủy (đối với các cơ quan thuộc khối Đảng, tổ chức chính trị - xã hội):
a) Phê duyệt Kế hoạch thu hút nhân tài của các đơn vị;
b) Quyết định thu hút nhân tài theo quy định.
2. Sở Nội vụ tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các cơ quan khối nhà nước):
a) Phê duyệt Kế hoạch thu hút nhân tài của các đơn vị;
b) Quyết định thu hút nhân tài theo quy định.
3. Kinh phí hỗ trợ khi được thu hút nhân tài được quy định trong Quyết định thu hút nhân tài của từng trường hợp cụ thể.
Điều 23. Quản lý và sử dụng đối tượng thu hút nhân tài
1. Người được áp dụng chính sách thu hút nhân tài phải chấp hành sự phân công công việc, điều động công tác của cơ quan có thẩm quyền; không ngừng học tập, trau dồi kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; công tác tại tỉnh theo thời hạn đã cam kết.
2. Trường hợp vi phạm cam kết về thời gian công tác tại tỉnh hoặc không chấp hành sự phân công, điều động công tác của cấp có thẩm quyền hoặc vi phạm pháp luật bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc (trừ trường hợp bất khả kháng như tai nạn lao động, tai nạn giao thông… làm suy giảm sức khỏe, trí tuệ khó hoàn thành nhiệm vụ được giao) thì phải hoàn trả toàn bộ kinh phí đã được hỗ trợ khi thu hút và chỉ được chuyển công tác hoặc nghỉ việc khi có văn bản đồng ý của cấp có thẩm quyền.
Điều 24. Nguồn kinh phí và phương thức chi trả
1. Đối với hỗ trợ đào tạo sau đại học và thu hút nhân tài
a) Nguồn kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị có đối tượng được cử đi đào tạo sau đại học, thu hút nhân tài;
b) Khoản hỗ trợ đào tạo sau đại học được chi trả sau khi cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học hoàn thành khóa học và có bằng tốt nghiệp theo quy định;
c) Khoản hỗ trợ khi thu hút nhân tài được chi trả sau khi công chức, viên chức có quyết định thu hút và đến nhận công tác tại cơ quan, đơn vị theo quy định.
2. Đối với thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng
a) Nguồn kinh phí để thực hiện khen thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng được sử dụng từ Quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh;
b) Người được thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng theo Quy định này được thưởng bằng tiền mặt tương ứng các mức theo quy định tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14 Quy định này.
Điều 25. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
1. Đối với hỗ trợ đào tạo sau đại học
a) Hàng năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Huyện ủy, Thành ủy và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì thẩm định, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt Kế hoạch đào tạo sau đại học đối với các cơ quan, đơn vị của Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội; Sở Nội vụ chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch đào tạo sau đại học đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khối nhà nước;
c) Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí cho các đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học trên cơ sở dự toán của các đơn vị;
d) Đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học:
- Có trách nhiệm chi trả cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học sau khi có bằng tốt nghiệp khóa học;
- Thu hồi kinh phí hỗ trợ khi đối tượng xin chuyển công tác ra khỏi phạm vi quản lý về biên chế của tỉnh hoặc thôi việc trước thời hạn cam kết theo quy định;
- Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận đủ kinh phí hỗ trợ thu hồi của đối tượng, phải có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền đồng ý cho các đối tượng được chuyển công tác hoặc nghỉ việc theo nguyện vọng;
- Là nguyên đơn khi đề nghị Tòa án giải quyết vi phạm cam kết của các đối tượng được hỗ trợ kinh phí đào tạo sau đại học.
đ) Định kỳ 06 tháng, một năm, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Đối với khuyến khích ưu đãi tài năng
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tập thể, cá nhân thuộc đối tượng được thưởng theo chế độ khuyến khích ưu đãi tài năng có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị khen thưởng đảm bảo nội dung, tiêu chuẩn theo quy định.
3. Đối với thu hút nhân tài
a) Hàng năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ vào chỉ tiêu, biên chế được giao, Đề án vị trí việc làm và số lượng người thu hút được cấp có thẩm quyền phê duyệt, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy (đối với các cơ quan khối đảng, đoàn thể) và Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các cơ quan khối nhà nước) về Kế hoạch, nhu cầu thu hút nhân tài của đơn vị mình;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng nhân tài có trách nhiệm:
- Sắp xếp, bố trí, sử dụng nhân tài phải đảm bảo đúng việc, đúng người, đúng trình độ chuyên môn;
- Thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ thu hút nhân tài theo quy định;
- Thu hồi tiền hỗ trợ khi đối tượng xin chuyển công tác ra khỏi phạm vi quản lý về biên chế của tỉnh hoặc thôi việc trước thời hạn cam kết theo quy định;
- Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận đủ kinh phí hỗ trợ thu hồi của đối tượng, phải có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền đồng ý cho các đối tượng thu hút được chuyển công tác hoặc nghỉ việc theo nguyện vọng;
- Là nguyên đơn khi đề nghị Tòa án giải quyết vi phạm cam kết của các đối tượng thu hút.
c) Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ có trách nhiệm:
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực tiếp sử dụng nhân tài thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi nhân tài theo quy định;
- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tiếp nhận, tuyển dụng hoặc giải quyết cho đối tượng được chuyển công tác, nghỉ việc theo quy định;
- Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo kết quả thực hiện với cấp có thẩm quyền theo quy định.
d) Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị để hỗ trợ các trường hợp thu hút nhân tài theo quy định;
- Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo kết quả sử dụng kinh phí thực hiện chính sách thu hút nhân tài với cấp có thẩm quyền theo quy định.
Cán bộ, công chức, viên chức đã được cử đi đào tạo theo Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 01/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu tốt nghiệp sau thời điểm Quyết định này có hiệu lực thì chế độ hỗ trợ thực hiện theo Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 01/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị quyết 115/2017/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công năm 2018 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 22/01/2018
Nghị quyết 115/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Giang kèm theo Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 04/01/2018
Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 01/09/2017 | Cập nhật: 01/09/2017
Nghị quyết 115/2017/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 31/07/2017
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về quy định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 16/11/2015 | Cập nhật: 09/12/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 19/11/2015 | Cập nhật: 28/11/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định về cấp giấy phép thi công xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ đối với đường địa phương trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 02/10/2015 | Cập nhật: 20/10/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy định bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 09/09/2015 | Cập nhật: 10/12/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về hỗ trợ khác cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng công trình giao thông, dự án phát triển quỹ đất và dự án khác theo quy định của Luật Đất đai 2013 trong khu vực cánh đồng Mường Lò thuộc thị xã Nghĩa Lộ và huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 25/08/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên giao Ban hành: 21/09/2015 | Cập nhật: 12/10/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tính thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với sản phẩm rừng trồng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 01/09/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Ban Dân tộc tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 07/08/2015 | Cập nhật: 12/08/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học và mức thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng Ban hành: 01/09/2015 | Cập nhật: 10/09/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định mức trợ cấp xã hội tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 28/07/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tiêu chuẩn xét công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương trên địa bàn tỉnh Gia Lai” kèm theo Quyết định 14/2014/QĐ-UBND Ban hành: 13/07/2015 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà văn hóa - khu thể thao thôn, làng trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 06/08/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND điều chỉnh nội dung Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Nam kèm theo Quyết định 04/2012/QĐ-UBND Ban hành: 23/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức hỗ trợ vật tư, con giống, công trình xử lý chất thải nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 29/07/2015 | Cập nhật: 21/08/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 31/07/2015 | Cập nhật: 07/08/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về phân công nhiệm vụ kiểm tra, chứng nhận, quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản tỉnh Bến Tre Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 22/06/2015 | Cập nhật: 21/07/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 40/2014/QĐ-UBND về thu lệ phí cấp mới (đăng ký lần đầu tại Việt Nam) giấy đăng ký kèm biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy định mức chi, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/06/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động du lịch tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/06/2015 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND quy định cơ quan kiểm tra điều kiện bảo đảm chất lượng đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; cơ quan kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản và cơ quan quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 11/06/2015 | Cập nhật: 23/06/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 03/06/2015 | Cập nhật: 15/06/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND bổ sung Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND quy định bảng giá các loại đất định kỳ 5 năm (2015 - 2019) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 01/07/2015 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về đặt tên 19 tuyến đường trên địa bàn phường Ba Hàng, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 18/06/2015 | Cập nhật: 12/09/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 36/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 29/05/2015 | Cập nhật: 15/06/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND sửa đổi Điều 29 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình kèm theo Quyết định 24/2014/QĐ-UBND Ban hành: 02/06/2015 | Cập nhật: 04/05/2018
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND quy định về cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đặc thù đối với Trung tâm Ứng dụng Công nghệ sinh học Đồng Nai Ban hành: 18/06/2015 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy định trình tự, quy trình thẩm định phương án giá, phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 05/05/2015 | Cập nhật: 29/05/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND bãi bỏ tiết c, điểm 1.1, khoản 1, Điều 7 Quyết định 36/2012/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu lao động áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 10/04/2015 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 05/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương thuộc tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/04/2015 | Cập nhật: 25/04/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Sơn La Ban hành: 21/05/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 29/04/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định về thu thập, đăng ký, lưu giữ, công bố và khai thác thông tin về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 07/05/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và ưu đãi đầu tư cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 04/06/2015 | Cập nhật: 26/06/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Nhoong do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 06/04/2015 | Cập nhật: 07/04/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về việc thành lập Chi cục Quản lý đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Bộ đơn giá đo đạc địa chính Ban hành: 20/05/2015 | Cập nhật: 19/10/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/06/2015 | Cập nhật: 22/06/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông Ban hành: 16/04/2015 | Cập nhật: 19/10/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quyết định 62/2014/QĐ-UBND về mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 17/03/2015 | Cập nhật: 25/09/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Sửa đổi một số điều của Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND, ngày 02/6/2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Tây Ninh Ban hành: 19/03/2015 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 12/02/2015 | Cập nhật: 01/04/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND quy định vị trí chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 18/03/2015 | Cập nhật: 13/04/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định về thu phí thuộc lĩnh vực địa chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về thành lập và ban hành Quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của Lực lượng Quản lý đê nhân dân tại phường - xã, thị trấn (nơi có đê) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 18/03/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Đề án Thí điểm thuê chuyên gia y tế trong nước để nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn trong khám chữa bệnh cho ngành y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giai đoạn 2015-2017 Ban hành: 06/03/2015 | Cập nhật: 18/03/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh Hậu Giang Ban hành: 23/04/2015 | Cập nhật: 24/04/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục về giao đất làm nhà ở, cho thuê đất và thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 12/05/2015 | Cập nhật: 13/05/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 02/04/2015 | Cập nhật: 03/04/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định giá thóc để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 03/03/2015 | Cập nhật: 11/03/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định đầu tư hỗ trợ chương trình 135 cho xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lào Cai 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 10/04/2015 | Cập nhật: 08/05/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND quy định quản lý thu phí, lệ phí Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/04/2015 | Cập nhật: 27/06/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/04/2015 | Cập nhật: 11/05/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND bổ sung điểm 1, khoản I, Bảng giá đất trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, kèm theo Quyết định 69/2014/QĐ-UBND về Bảng giá đất trên địa bàn các huyện, thành phố Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt - tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/02/2015 | Cập nhật: 02/03/2015
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 07/04/2015 | Cập nhật: 13/04/2015
Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Ban hành: 21/09/2010 | Cập nhật: 22/09/2010