Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025
Số hiệu: | 15/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Thành phố Hải Phòng | Người ký: | Nguyễn Văn Tùng |
Ngày ban hành: | 03/06/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/CT-UBND |
Hải Phòng, ngày 03 tháng 6 năm 2020 |
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
Thành phố thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm 2016-2020 trong bối cảnh chung có nhiều thuận lợi là cơ bản đan xen những khó khăn, thách thức. Bám sát sự lãnh đạo của Trung ương, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Thành ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố, sự chủ động điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố và sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và toàn dân, kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đã vượt qua khó khăn thách thức, đạt được nhiều thành tựu nổi bật, đột phá, mở ra một thời kỳ phát triển mới của thành phố.
Trong giai đoạn tới, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn, tiềm ẩn rủi ro, đặt ra nhiều thách thức, khó khăn cho quá trình phát triển bền vững, trong đó có diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19. Do đó, nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn 2021- 2025 là rất nặng nề. Để tiếp tục phát huy các kết quả đã đạt được, vượt qua các khó khăn thách thức, triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn tiếp theo; triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chi thị các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị khẩn trương triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, đồng thời tiến hành xây dựng Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 để phê duyệt, triển khai thực hiện ngay sau khi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI được ban hành, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2021-2025 được thông qua.
A. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác, toàn diện tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và dự báo tình hình thế giới, trong nước, thành phố giai đoạn 2021-2025; từ đó xác định mục tiêụ, định hướng phát triển và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2021-2025. Những nội dung chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 gồm:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016-2020
Trên cơ sở tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các năm 2016-2019 và dự kiến kế hoạch năm 2020, các sở, ngành, địa phương, đơn vị đánh giá toàn diện việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 trên tất cả các ngành, lĩnh vực, địa phương được phân công phụ trách, quản lý; trong đó, cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được thông qua tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm 2016 - 2020, các kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố. Đánh giá đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ được các thành tựu nổi bật của giai đoạn 2016-2020), các yếu kém, khó khăn, hạn chế, nguyên nhân (về thể chế, tổ chức thực thi thể chế...), trách nhiệm và bài học kinh nghiệm để có biện pháp khắc phục (nhất là các biện pháp về hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi thể chế) cho giai đoạn tới, trong đó có đánh giá các tác động của thiên tai, dịch bệnh như đại dịch Covid-19. Các nội dung cần tập trung đánh giá bao gồm:
1. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao
Các sở, ngành, địa phương, đơn vị đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại:
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV;
- Nghị quyết số 20/2015/NQ-HĐND ngày 18/12/2015 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm 2016 - 2020;
- Các kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố tại: Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 07/3/2016 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm 2016 - 2020; Quyết định số 2012/QĐ-UBND ngày 16/9/2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 17/01/2017 ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Đặc biệt, báo cáo đầy đủ việc thực hiện các chỉ tiêu đã được giao tại Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV và Hội đồng nhân dân thành phố khóa XV về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 (tại Phụ lục 1 kèm theo).
2. Tình hình thực hiện chủ trương, chính sách lớn cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong đó, tập trung vào các nội dung sau:
a) Phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế.
b) Thực hiện cơ cấu lại của từng ngành, lĩnh vực và địa phương; việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước,...
c) Thực hiện cơ cấu lại một số lĩnh vực trọng tâm, gồm: đầu tư công; các tổ chức tín dụng; doanh nghiệp nhà nước; ngân sách nhà nước; khu vực công; đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh; cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; môi trường kinh doanh mới dựa trên ứng dụng công nghệ số; năng lực sản xuất mới tăng thêm trong giai đoạn 2016-2020.
3. Tình hình thực hiện các đột phá lớn về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển và đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ; đổi mới giáo dục đào tạo gắn với phát triển, tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ (giao thông, viễn thông, năng lượng...).
4. Tình hình thực hiện các cân đối về: tiền tệ, tín dụng; thu chi ngân sách nhà nước; quản lý nợ công, nợ Chính quyền địa phương; xuất nhập khẩu; năng lượng, đặc biệt là điện,...
5. Tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển, như: vốn ngân sách nhà nước; vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; vốn từ khu vực dân cư; vốn đầu tư từ khu vực tư nhân; vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); vốn huy động khác.
6. Tình hình thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, như: công tác bảo đảm an sinh xã hội, phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động; chăm sóc người có công; chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tình trạng già hóa dân số; nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19; tạo việc làm; thông tin, văn hóa; thể dục thể thao; thực hiện các quyền của trẻ em, phát triển thanh niên, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng; phòng, chống tệ nạn xã hội, nạn tin giả; phòng, chống cháy nổ;...
7. Tình hình thực hiện công tác quy hoạch và phát triển vùng, liên kết vùng; kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh trật tự, an toàn xã hội; công tác quy hoạch và quản lý phát triển đô thị, xây dựng và phát triển đô thị Hải Phòng theo hướng đô thị xanh, văn minh, hiện đại; thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia; thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới.
8. Tình hình thực hiện quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai và thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; ngăn ngừa và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt tình hình khai thác cát sỏi trái phép, xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tình hình hạn hán, sạt lở, xâm nhập mặn, nước biển dâng, tình trạng ô nhiễm môi trường đô thị và ngập úng ở các đô thị lớn, cạnh tranh về nguồn nước...
9. Tình hình thực hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh chính trị, an toàn không gian mạng quốc gia và trật tự an toàn xã hội; triển khai hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội gắn với bảo đảm an ninh trật tự trên các lĩnh vực, địa bàn trọng điểm.
10. Tình hình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật; thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp; thực hiện xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương; sắp xếp và tinh gọn bộ máy; công tác thanh tra, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;...
11. Kết quả trong công tác chỉ đạo, phối hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm 2016-2020 trong từng ngành, lĩnh vực và địa phương.
12. Đánh giá những tồn tại, hạn chế, khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020, nguyên nhân khách quan và chủ quan của kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm cho giai đoạn tới.
Căn cứ đặc điểm, tình hình và lĩnh vực, địa bàn quản lý, các sở, ngành và địa phương tiến hành đánh giá, bổ sung các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp và đầy đủ với tình hình của đơn vị và địa phương.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 xây dựng trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Trong nước, thế và lực của đất nước sau hơn 30 năm đôi mới đã lớn mạnh hơn nhiêu cả về quy mô và sức cạnh tranh; tình hình chính trị - xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định; niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên,... Bước vào giai đoạn phát triển mới, thành phố Hải Phòng đứng trước nhiều cơ hội, thuận lợi mới. Với kết quả phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, đột phá đã đạt được trong giai đoạn 2016-2020, cùng với sức mạnh nội sinh của tinh thần đoàn kết, truyền thống đổi mới, sáng tạo, thành phố hoàn toàn có thể phát triển bứt phá, đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 45-NQ/TW, ngày 24/01/2019 về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã mở ra cơ hội mới cho sự phát triển thành phố.
Bên cạnh thuận lợi, cơ hội, thành phố cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. Nhất là với vị trí cửa ngõ quốc tế, Hải Phòng dễ bị ảnh hưởng do các tác động của tình hình an ninh - chính trị, kinh tế, ô nhiễm môi trường và dịch bệnh của thế giới, khu vực. Thành phố vẫn còn những điểm nghẽn về kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông chưa theo kịp yêu cầu phát triển, ảnh hưởng đến việc khai thác triệt để lợi thế địa kinh tế của thành phố. Các ngành, khu vực, lĩnh vực kinh tế của thành phố phát triển chưa đồng bộ. Ngoài ra, còn có những thách thức trong giải quyết mối quan hệ giữa quá trình đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới, khoảng cách giàu nghèo; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội cũng như ứng phó với những tác động tiêu cực của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, các vấn đề về biến đổi khí hậu, nước biển dâng, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh...
Trong bối cảnh đó, các sở, ngành, địa phương, đơn vị nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
1. Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025: mục tiêu hướng đến năm 2025 của sở, ngành, địa phương và đơn vị.
3. Mục tiêu chủ yếu và một số cân đối lớn, trong đó: phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của thành phố bình quân 5 năm 2021-2025 đạt tối thiểu 16%/năm. Đối với các sở, ngành, địa phương và đơn vị, căn cứ tình hình thực tế xây dựng phương án tăng trưởng của ngành, lĩnh vực và địa phương hợp lý và phù hợp; một số chỉ tiêu cơ bản tại Phụ lục số 1 kèm theo và đề xuất một số chỉ tiêu cơ bản của sở, ngành, địa phương và đơn vị cho giai đoạn 2021-2025.
4. Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu:
a) Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững theo Chương trình hành động số 36-CTr/TU ngày 18/8/2017 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 3/6/2017, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị tnrờng định hướng xã hội chủ nghĩa.
b) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tăng cường sức chống chịu của nền kinh tế; thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, phát triển nền kinh tế số, hình thành các doanh nghiệp công nghệ số; cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo, tham gia hiệu quả vào cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu; khắc phục thiệt hại, phục hồi sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế sau thiên tai, dịch bệnh; mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng.
c) Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ như giao thông vận tải, cảng biển, khu, cụm công nghiệp, ngành điện, công nghệ thông tin và truyền thông, đô thị, nông nghiệp,... Tập trung phát triển hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, kết nối thuận lợi trong nước và quốc tế bằng cả đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không.
d) Phát triển đô thị theo hướng đô thị xanh, đô thị thông minh, văn minh, hiện đại, mang tầm quốc tế, gắn chặt chẽ giữa đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Tiếp tục xây dựng và triển khai Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia; Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới.
đ) Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế; phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và nghiên cứu để phát triển các mô hình kinh tế mới có ứng dụng công nghệ số. Nâng cao hiệu quả quản lý nợ công và sử dụng vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án, công trình trọng điểm.
e) Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kĩ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; nâng cao vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp trong đào tạo. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
g) Xây dựng và phát triển văn hóa lành mạnh, văn minh, hiện đại; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống, xây dựng con người Hải Phòng phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của thành phố. Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, chất lượng dân số; phòng, chống dịch bệnh; nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo; bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội. Đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Phát triển và nâng cao chất lượng báo chí, truyền thông.
h) Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
i) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tác xây dựng, hoàn thiện và thi hành pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương, sắp xếp và tinh gọn bộ máy; công tác thanh tra; công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác tư pháp.
k) Tiếp tục cải cách tư pháp; đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển; nâng cao chất lượng, hiệu quả một số hoạt động hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp, thi hành án; cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện Đề án xây dựng chính quyền điện tử làm cơ sở để xây dựng thành phố thông minh.
l) Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ và giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng.
m) Tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế, củng cố môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi để phát triển thành phố.
Trên cơ sở các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ chủ yếu nêu trên, các sở, ngành, địa phương và đơn vị cụ thể hóa các cơ chế, giải pháp, chính sách để thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Cơ chế, giải pháp, chính sách phải bảo đảm sự thống nhất về các nguyên tắc, mục tiêu chung, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển của từng ngành và từng địa phương.
B. YÊU CẦU VÀ KINH PHÍ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
1. Đối với đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố làn thứ XV, Nghị quyết số 20/2015/NQ-HĐND ngày 18/12/2015 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm 2016 - 2020; các quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố trong điều hành việc thực hiện kế hoạch hằng năm.
b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát, đúng thực tiễn và có sự so sánh với kết quả thực hiện của giai đoạn 2011-2015. Số liệu đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 sử dụng theo số liệu chưa đánh giá lại, điều chỉnh quy mô kinh tế.
c) Huy động, phát huy được sự phối hợp của cả bộ máy tổ chức của các sở, ngành và địa phương; sự tham gia, góp ý của các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, các đoàn thể, các hiệp hội, cộng đồng dân cư, các nhà đầu tư và doanh nghiệp, các nhà tài trợ và các chuyên gia trong, ngoài nước để bảo đảm nâng cao chất lượng báo cáo.
2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025
a) Kế hoạch của thành phố phải xây dựng bám sát các nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 của cả nước; Nghị quyết 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; các Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố đã ban hành.
b) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và các cấp địa phương phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo pháp luật về quy hoạch, chiến lược và kế hoạch 5 năm về phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương và bảo đảm tính kết nối vùng, kết nối với các tỉnh, thành phố lân cận; cần bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh trong nước và quốc tế trong giai đoạn tới; đảm bảo sự kế thừa những thành quả của kế hoạch 5 năm 2016-2020, có sự đổi mới và tiếp thu, tiếp cận trình độ phát triển tiên tiến của khu vực và thế giới cũng như bảo đảm khắc phục những tồn tại, hạn chế, yếu kém trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.
c) Các mục tiêu, định hướng và giải pháp, chính sách phải bảo đảm tính khả thi, gắn kết với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; cần phân tích, đánh giá, lựa chọn và sắp xếp thứ tự các mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; bảo đảm lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững theo Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, kế hoạch được xây dựng phải phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, các cấp, các địa phương.
Các mục tiêu, chỉ tiêu được tính toán, dự báo dựa trên số liệu giai đoạn 2016-2020 được đánh giá lại, điều chỉnh quy mô kinh tế.
d) Việc xây dựng giải pháp tổ chức thực hiện bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp.
đ) Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong quá trình xây dựng Kế hoạch.
Kinh phí xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, bao gồm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để bảo đảm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 có chất lượng, tiết kiệm và hiệu quả.
1. Các sở, ban, ngành, địa phương đánh giá đầy đủ, chính xác việc thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch hành động về thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tại các văn bản: (i) Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 07/3/2016 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố làn thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm 2016 - 2020; (ii) Quyết đinh số 2012/QĐ-UBND ngày 16/9/2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; (iii) Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 17/01/2017 ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố nhiệm kỳ 2016 - 2021; (iv) các nhiệm vụ được giao tại các Chương trình, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Nội dung đánh giá gồm các kết quả đạt được (bao gồm cả công tác tổ chức, phối hợp thực hiện), các yếu kém, hạn chế, nguyên nhân, trách nhiệm liên quan đến yếu kém, hạn chế và bài học kinh nghiệm rút ra để có biện pháp khắc phục cho giai đoạn 2021-2025.
Đối với các quận, huyện, ngoài các nội dung đã nêu trên, Ủy ban nhân dân quận, huyện đánh giá bổ sung việc thực hiện các nhiệm vụ trong Chương trình/Kế hoạch hành động thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của địa phương.
2. Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của cơ quan, đơn vị mình, các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của sở, ban, ngành và địa phương và đề xuất những nhiệm vụ, đề án đưa vào Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 (báo cáo theo Phụ lục số 2 kèm theo).
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025, Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025 thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương phụ trách, bao gồm đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và xây dựng Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
- Chủ trì, tổng hợp, xây dựng dự thảo Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025 và Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của thành phố. Gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư các dự thảo Kế hoạch 5 năm 2021-2025 và Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của thành phố trước ngày 31/7/2020.
- Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của các sở, ban, ngành và địa phương.
- Thực hiện lấy ý kiến rộng rãi các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025 và dự thảo Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025 nhằm tạo được sự đồng thuận cao, trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Giao Cục Thống kê thành phố:
Tính toán các chỉ tiêu, số liệu tổng hợp về kinh tế - xã hội của thành phố giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019, ước thực hiện năm 2020 và cả giai đoạn 2016-2020 làm cơ sở để các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch 5 năm 2016-2020 và xây dựng chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2021-2025.
3. Giao Sở Tài chính:
Bố trí đủ kinh phí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của sở, ban, ngành và địa phương để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 bảo đảm nâng cao chất lượng các báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
4. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện:
- Hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của cấp mình theo đúng quy định tại Chỉ thị này và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Kế hoạch của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương theo các nội dung và yêu cầu nói trên. Gửi các dự thảo Kế hoạch 5 năm 2021-2025 và Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương đến Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/6/2020 để tổng hợp.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước liên quan có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, triển khai nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MÔT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2016-2020 ĐƯỢC GIAO TẠI NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ XV, NGHỊ QUYẾT SỐ 20/2015/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VÀ DỰ KIẾN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Chỉ thị số 15/CT-UBND, ngày 06 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT |
CHỈ TIÊU |
Đơn vị tính |
Mục tiêu giai đoạn 2016- 2020 |
Thực hiện từng năm |
Thực biện giai đoạn 20X6- 2020 |
Đánh giá thực hiện với mục tiêu 2016- 2020 |
Dự kiến giai đoạn 2021- 2025 |
Cơ quan báo cáo |
||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
||||||||
1 |
Tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), trong đó: |
% |
10,5%/ năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê |
|
- Dịch vụ |
% |
11,7%/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công nghiệp - xây dựng |
% |
10%/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
% |
2,7%/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
GDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) |
USD |
5.600 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đẩu tư, Cục Thống kê |
3 |
Cơ cấu kinh tế, trong đó: |
% |
100 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê |
|
- Dịch vụ |
% |
57 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công nghiệp - xây dựng |
% |
37,7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
% |
5,3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Tốc độ tăng chỉ số sản xuất công nghiêp (IIP) |
% |
14%/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Công Thương |
5 |
Kim ngạch xuất khẩu |
Tỷ USD |
12-17 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Công Thương |
6 |
Sản lượng hàng hóa thông qua cảng |
Triệu tấn |
110 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Giao thông vận tải |
7 |
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội |
Tỷ đồng |
440.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đấu tư, Cục Thống kê |
8 |
Thu hút khách du lịch |
Triệu lượt |
7,5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Du lịch, Cục Thống kê |
9 |
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn |
Tỷ đồng |
80.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Tài chính |
|
- Trong đó thu nội địa |
Tỷ đồng |
20.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Tài chính |
10 |
Tỷ lệ xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới |
% |
100 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
11 |
Tỷ trọng năng suất tổng hợp TFP đóng góp vào tăng trưởng |
% |
40 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Khoa học và Công nghệ |
12 |
Một số chỉ tiêu đề xuất bổ sung,... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các sở, ban, ngành |
1 |
- Tỷ lệ thất nghiệp thành thị |
% |
<4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
- Tỷ lệ sử dụng thời gian làm việc của lao động nông thôn |
% |
85 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Giải quyết việc làm cho người lao động |
Lượt người |
52.000/ năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
3 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
85 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
4 |
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế |
% |
90 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội TP |
5 |
Tuổi thọ trung bình |
Tuôi |
77 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Y tế, Cục Thống kê |
6 |
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia) |
% |
0,7-1,0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
7 |
Một số chỉ tiêu đề xuất bổ sung,... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các sở, ban, ngành |
1 |
Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý hợp vệ sinh: |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đô thị |
% |
100 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Xây dựng |
|
- Nông thôn |
% |
90 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2 |
Tỷ lệ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
100 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Y tế |
3 |
Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
100 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
4 |
Một số chỉ tiêu đề xuất bổ sung,... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các sở, ban, ngành |
DỰ KIẾN DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Chỉ thị số 15/CT-UBND, ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT |
Tên đề án/ chương trình |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian trình |
Cấp trình |
Hình thức văn bản |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 31/08/2020 | Cập nhật: 30/11/2020
Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế phiên bản 2.0 Ban hành: 10/08/2020 | Cập nhật: 10/10/2020
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, thay thế do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 08/06/2020 | Cập nhật: 06/11/2020
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lai Châu Ban hành: 03/04/2020 | Cập nhật: 15/07/2020
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được thay thế, bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 19/03/2020 | Cập nhật: 30/03/2020
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết 01 thủ tục hành chính lĩnh vực trồng trọt thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 25/02/2020 | Cập nhật: 18/03/2020
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2019 về Danh mục quy hoạch đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ hết hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 26/08/2019 | Cập nhật: 27/08/2019
Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới, lĩnh vực Thành lập và hoạt động của liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 22/07/2019 | Cập nhật: 29/08/2019
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư, thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 08/07/2019 | Cập nhật: 15/07/2019
Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Công Thương Ban hành: 17/08/2018 | Cập nhật: 15/10/2018
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/05/2018 | Cập nhật: 28/05/2018
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2017 thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 25/07/2017
Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2017 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành hết hiệu lực toàn bộ Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 09/08/2017
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong lĩnh vực thủy sản tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/02/2017 | Cập nhật: 03/05/2017
Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 Ban hành: 16/09/2016 | Cập nhật: 01/11/2016
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 23/07/2016
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm 2016 - 2020 Ban hành: 07/03/2016 | Cập nhật: 14/05/2016
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2008 - 2020 Ban hành: 16/02/2016 | Cập nhật: 25/03/2016
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục Biển và Hải đảo trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 07/03/2016
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015 Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 17/02/2016
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về phân cấp việc điều chuyển, thanh lý, bán quyền thu phí, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 16/01/2016
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định năm 2016 Ban hành: 16/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND thông qua Đề án phát triển Giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 15/12/2015 | Cập nhật: 20/01/2016
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 18/01/2016
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND thông qua danh mục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước để thực hiện dự án năm 2016 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 29/12/2015
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về mục tiêu và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 10/02/2016
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND Quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, dạy nghề học sinh phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 28/01/2016
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND phê duyệt chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất vật liệu xây không nung và chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất nung bằng lò thủ công trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 27/01/2016
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về quy định mức thu phí, lệ phí lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 08/01/2016
Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2015 công bố mới và bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Trà Vinh Ban hành: 13/11/2015 | Cập nhật: 28/12/2015
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2015 về ký Thỏa thuận tài trợ Dự án “Nâng cao năng lực hoạch định chính sách tài chính có tính đến yếu tố bình đẳng giới” giữa Việt Nam và Ca-na-đa Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về Quy định địa bàn hạch toán số thu ngân sách Nhà nước từ nguồn thu thuế giá trị gia tăng khấu trừ công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 25/09/2015 | Cập nhật: 06/02/2018
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND Quy định mức chi phục vụ công tác cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 23/07/2015 | Cập nhật: 13/08/2015
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 04/08/2015
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 17/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về tổ chức, quản lý, phạm vi và thời gian hoạt động đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế trên địa bàn Thừa Thiên Huế Ban hành: 12/02/2015 | Cập nhật: 17/03/2015
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2014 giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2014 giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính giai đoạn 2014 - 2015 Ban hành: 25/02/2014 | Cập nhật: 13/05/2014
Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2013 công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia Ban hành: 30/12/2013 | Cập nhật: 06/05/2014
Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2013 đặt sào chắn (Barie) để kiểm tra, kiểm soát lâm sản trên tuyến Quốc lộ 3B đoạn qua xã Quang Phong và xã Cường Lợi; Quốc lộ 279 đoạn qua xã Cư Lễ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 15/11/2013 | Cập nhật: 14/01/2014
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/09/2013 | Cập nhật: 05/10/2013
Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2013 công nhận trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia Ban hành: 05/08/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Kiên Giang Ban hành: 23/05/2013 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2012 về thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về lĩnh vực văn hóa xã hội giai đoạn 2012-2015 tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 21/02/2012 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 27/02/2012 | Cập nhật: 20/03/2012
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngân hàng Phát triển Việt Nam Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 10/01/2011
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2010 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 23/10/2010 | Cập nhật: 18/05/2018
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2009 về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2009 thành lập Bệnh viện Sản - Nhi Tuyên Quang trực thuộc Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 28/09/2009 | Cập nhật: 14/06/2014
Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 24/08/2009 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2009 về công bố Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 30/06/2009 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2009 điều chỉnh, bổ sung một số quy định tại Quyết định 1279/QĐ-UBND về mức chi phục vụ các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi học sinh giỏi lớp 12, thi tuyển sinh lớp 10 và các kỳ thi, cuộc thi trong phạm vi nhiệm vụ chuyên môn giáo dục đào tạo ở cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố Ban hành: 18/06/2009 | Cập nhật: 09/06/2015
Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2008-2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 10/02/2011
Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2007 về việc thu hồi 374.506,5 m2 đất tại ấp Nam Bến Sỏi, xã Thành Long, huyện Châu Thành để tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư, thực hiện dự án xây dựng cụm chế công nghiệp phía Tây sông Vàm Cỏ Đông do UBND tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 21/09/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2007 quy định tạm thời mức thu phẫu thuật xơ hóa cơ DELTA và xét nghiệm đo tỷ trọng xương chẩn đoán bệnh loãng xương Ban hành: 29/01/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2006 về uỷ quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng cho tổ chức trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 09/02/2006 | Cập nhật: 14/02/2011
Quyết định 350/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Hành động Ngành Du lịch Khánh Hòa năm 2021 Ban hành: 08/02/2021 | Cập nhật: 22/02/2021
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/02/2021 | Cập nhật: 06/03/2021