Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2020 về chấn chỉnh công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch đô thị; quản lý trật tự xây dựng đô thị theo quy hoạch được duyệt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu: | 09/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Nguyễn Văn Thắng |
Ngày ban hành: | 01/06/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND |
Quảng Ninh, ngày 01 tháng 6 năm 2020 |
CHỈ THỊ
VỀ CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ; QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH ĐƯỢC DUYỆT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Trong những năm gần đây, Tỉnh Quảng Ninh đã tập trung chỉ đạo triển khai lập và đã hoàn thành 07 quy hoạch chiến lược[1] qua đó thu hút được nhiều nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị (các nhà đầu tư lớn như: Tập đoàn Vingroup, Tập đoàn Sungroup, Tập đoàn FLC, Texhong...), tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh (tỷ lệ đô thị hóa đạt 64,09%), các công trình xây dựng tăng mạnh cả về số lượng và quy mô, đa dạng về nguồn vốn, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; công tác quản lý về quy hoạch, phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị, dịch vụ công ích đô thị, cấp giấy phép xây dựng (GPXD) và quản lý chất lượng công trình xây dựng...đã được quan tâm, tạo tiền đề hình thành một số khu đô thị mới, hiện đại tại các địa phương như: Hạ Long, Uông Bí, Móng Cái, Cẩm Phả.
Tuy nhiên, công tác quản lý quy hoạch, quản lý đô thị của cơ quan quản lý nhà nước các cấp còn tồn tại, hạn chế và chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch chi tiết còn bất cập, việc kết nối hạ tầng, cấp nước, thoát nước, cấp điện còn chưa đồng bộ; các quy hoạch còn điều chỉnh nhiều lần, không tuân thủ đúng nguyên tắc, làm phá vỡ quy hoạch ban đầu được phê duyệt, việc lấy ý kiến nhân dân khi lập đồ án quy hoạch còn mang tính hình thức. Một số công trình được UBND các địa phương cấp GPXD trong khi chưa đầy đủ điều kiện cấp GPXD (thiết kế chưa được thẩm định và thẩm duyệt PCCC theo quy định); việc áp dụng mẫu GPXD chưa đúng theo hướng dẫn, một số GPXD còn thiếu nội dung theo quy định để làm căn cứ kiểm tra, quản lý sau khi cấp GPXD; tình trạng vi phạm trật tự xây dựng như xây dựng không phép, sai giấy phép xây dựng, xây dựng sai quy hoạch được duyệt còn xảy ra. Công tác thanh tra, kiểm tra còn nhiều hạn chế, xử lý chưa nghiêm; còn tình trạng bao che, phạt cho tồn tại mà không thực hiện cưỡng chế, khi bị cưỡng chế làm thiệt hại lớn đến tài sản của nhân dân và xã hội.
Nguyên nhân của các hạn chế trên là do các cấp, ngành, địa phương thiếu sự chỉ đạo thống nhất, kiên quyết trong công tác lập quy hoạch, quản lý quy hoạch, chưa xác định được thứ tự ưu tiên và tính chất của từng loại đồ án quy hoạch nên chưa đảm bảo được tiến độ hoàn tất các đồ án quy hoạch trình cơ quan có thẩm quyền duyệt, làm cơ sở để tổ chức quản lý, thực hiện việc đầu tư xây dựng hiệu quả. Công tác quản lý nhà nước về phát triển đô thị còn mang tính hình thức, còn để tình trạng nợ tiêu chí trong phát triển nâng cấp đô thị. Đội ngũ cán bộ quản lý đô thị, quản lý đất đai, môi trường còn thiếu về số lượng, yếu chuyên môn về năng lực quản lý nhà nước nhất là cấp cơ sở, xã, phường. Lực lượng thanh tra xây dựng cấp tỉnh, đội quản lý trật tự xây dựng cấp huyện còn chưa đủ mạnh để thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ công việc được giao, chưa có quy chế phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng đô thị. Mô hình quản lý đô thị còn đi theo lối mòn, nếp tư duy cũ, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, thiếu sự chỉ đạo quản lý tập trung, trọng điểm tạo các điểm nhấn đô thị, xây dựng mô hình hiện đại. Chưa xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các địa phương, đơn vị trong công tác quản lý đô thị.
Nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động, khắc phục những hạn chế, thiếu sót của cơ quan quản lý nhà nước về công tác quản lý đô thị, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu các sở, ban, ngành, UBND các địa phương trong tỉnh triển khai thực hiện tốt một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Mỗi cấp, ngành, địa phương phải nhận thức rõ được vai trò, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương đặc biệt phải đề cao trách nhiệm của người đứng dầu trong tổ chức thực hiện sát với chỉ đạo và yêu cầu thực tế phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý trật tự xây dựng đô thị nhằm nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân tạo sự đồng thuận trong công tác quản lý quy hoạch, quản lý đô thị.
2. Tiếp tục hoàn thiện các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch vùng, quy hoạch phân khu chức năng các khu vực có lợi thế, yêu cầu phát triển để quản lý, thu hút đầu tư thực hiện quy hoạch.
Quan tâm bố trí vốn cho công tác lập quy hoạch để tiếp tục đẩy mạnh và hoàn tất phủ kín quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trên địa bàn thị trấn để làm cơ sở cho việc kêu gọi đầu tư. Đổi mới phương pháp quy hoạch, đảm bảo ngoài việc tuân thủ các định hướng quy hoạch trung ương, các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và các quy định hiện hành thì các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu cần mang tính linh hoạt hơn, định hướng cao hơn.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng của các địa phương theo phân cấp, ủy quyền. Tổ chức công bố công khai quy hoạch đô thị; Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; Quản lý và sử dụng đất đô thị theo quy hoạch; Quản lý xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng và không gian ngầm; Quản lý phát triển khu đô thị mới, cải tạo khu đô thị cũ, bảo tồn di sản và cảnh quan đặc sắc; Rà soát bổ sung quỹ đất ở 20% để phát triển nhà ở xã hội trong đồ án quy hoạch dự án phát triển nhà ở thương mại, phát triển đô thị. Quá trình lập và thực hiện quy hoạch cần coi trọng sự tham gia của cộng đồng dân cư, sự phản biện của các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, đảm bảo tính khả thi của quy hoạch, phù hợp định hướng phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu khách quan của xã hội, của thị trường.
3. Thường xuyên kiểm tra, rà soát các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị để duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, tạo môi trường an toàn, thân thiện cho du khách và nhân dân địa phương (trong đó cần quan tâm đến các công trình vệ sinh công cộng...). Rà soát hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đi nổi để xây dựng kế hoạch, lồng ghép vào các chương trình, dự án để hạ ngầm các công trình. Quản lý giám sát chặt chẽ các nguyên tắc phát triển, các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc tại các khu đô thị, khu dịch vụ, khu du lịch, đảm bảo việc xây dựng đồng bộ hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, kết nối được mạng lưới hạ tầng chung của từng địa phương và các vùng phụ cận. Tranh thủ thời tiết thuận lợi để triển khai thi công nạo vét hoàn thành dứt điểm các vị trí, khu vực ngập lụt, các hệ thống thoát nước để đảm bảo an toàn, hạn chế ảnh hưởng đến nhân dân trong mùa mưa bão. Yêu cầu các chủ đầu tư các dự án có ảnh hưởng đến các điểm sạt lở, ngập lụt nguy hiểm có biện pháp thu gom, xử lý bùn đất, nước thải, nước mưa nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất tác động đến an toàn của nhân dân.
4. Khẩn trương hoàn thành lập, trình phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 để làm cơ sở hoàn thành lập Chương trình đô thị, kế hoạch phát triển nhà ở các địa phương; rà soát các tiêu chí còn thiếu theo theo tiêu chuẩn phân loại đô thị của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 để hoàn thiện tiêu chí nâng loại đô thị, triển khai lập đề án công nhận đô thị và Chương trình phát triển đô thị. Kiên quyết không xét nâng loại đô thị đối với các địa phương còn thiếu tiêu chí, không để tình trạng nợ tiêu chí trong phát triển nâng cấp đô thị.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý xây dựng đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm, triệt để các hành vi phạm, tổ chức cưỡng chế, phá dỡ để răn đe, ngăn ngừa các hành vi tương tự khác có thể gây hậu quả lớn cho xã hội. Thực hiện nghiêm, đúng thẩm quyền Quy chế phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng đô thị, quy định trách nhiệm cụ thể cho từ tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị; kiên quyết thực hiện kiểm điểm, kỷ luật các tổ chức, cá nhân có liên quan để xảy ra vi phạm trật tự đô thị mà không xử lý hoặc không xử lý kịp thời.
6. Thực hiện kiểm tra, quản lý lòng đường vỉa hè, hành lang đi bộ, trật tự của các địa phương trên địa bàn tỉnh; bố trí các lực lượng chức năng thường xuyên, liên tục kiểm tra giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm để giải quyết triệt để các hành vi tái lấn chiếm, tái vi phạm nhằm khắc phục tình trạng vi phạm trật tự đô thị. Nghiên cứu mô hình, kinh nghiệm quản lý trật tự đô thị của các tỉnh, thành phố có cách làm tốt để vận dụng triển khai, trong đó cần chú trọng đến người dân (công ăn việc làm của một bộ phận người dân buôn bán trên vỉa hè, ý thức, trách nhiệm của nhân dân trong công tác đảm bảo trật tự đô thị); chấm dứt tình trạng đỗ xe dưới lòng đường trái quy định (nhất là các khu vực chợ, trường học, nhà hàng); chấm dứt tình trạng bán hàng trên vỉa hè. Đề xuất mô hình và khuyến khích, hỗ trợ các hộ dân cải tạo mặt đứng công trình, trồng hoa, chiếu sáng công trình theo thiết kế đô thị tuyến phố... để tạo diện mạo mới cho đô thị.
7. Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra việc lập và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị và bảo đường đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác đấu thầu dịch vụ công ích tại các địa phương để nhằm lựa chọn được đơn vị cung ứng dịch vụ có năng lực nhất và giảm giá trị hợp đồng thực hiện, tiết kiệm chi phí ngân sách nhà nước, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
8. Tổ chức điều tra xã hội học, khảo sát, kiểm định chất lượng các chung cư cũ, hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn tỉnh, xây dựng đề án tổng thể đề xuất được những giải pháp, chính sách chung, huy động các nguồn lực xã hội hóa để cải tạo các chung cư cũ, hư hỏng, xuống cấp, không dựa vào ngân sách nhà nước. Nâng cao công tác tuyên truyền phổ biến, vận động nhân dân, tạo được tiếng nói chung giữa Nhà nước - Doanh nghiệp - Người dân, tạo được sự đồng thuận cao trong nhân dân, xóa bỏ tình trạng trông chờ sự bao cấp, đòi hỏi bồi thường vượt quá khả năng thực tế, thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
9. Quan tâm đào tạo, tập huấn nâng cao chất lượng đội ngũ những người tham gia vào công tác quy hoạch (nhất là những cán bộ không chuyên, kiêm nhiệm) bao gồm cả cán bộ quản lý nhà nước về quy hoạch, đội ngũ tư vấn lập quy hoạch và cán bộ, chuyên gia thẩm định quy hoạch. Tập trung củng cố, tăng cường nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý trật tự đô thị, cán bộ phòng quản lý đô thị, cán bộ phòng tài nguyên và môi trường, cán bộ địa chính tại các xã, phường nhằm nâng cao năng lực, trình độ, bản lĩnh chính trị vững vàng đảm bảo hoạt động của bộ máy quản lý đô thị chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực tế quản lý.
10. Phát huy hiệu lực, hiệu quả và nâng cao vai trò, trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, UBND các địa phương:
10.1. Sở Xây dựng
- Rà soát tổng thể các đơn vị tư vấn. năng lực của từng đơn vị tư vấn; năng lực, kinh nghiệm của lực lượng thẩm định quy hoạch, dự án; kiên quyết không cho các đơn vị tư vấn yếu về năng lực tham gia nghiên cứu lập quy hoạch, dự án; kiên quyết thay thế những cán bộ tại các cơ quan làm nhiệm vụ thẩm định yếu về năng lực chuyên môn tại các sở, ngành và các địa phương.
- Tham mưu đổi mới phương pháp lập quy hoạch để đáp ứng các yêu cầu chung, rà soát, đề xuất việc điều chỉnh bổ sung các quy hoạch chiến lược của tỉnh đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, tránh chồng chéo giữa đồ án quy hoạch, đề xuất điều chỉnh, bổ sung; xây dựng kế hoạch triển khai cho phù hợp, đảm bảo các yêu cầu quản lý, thu hút đầu tư phát triển. Thực hiện nghiêm quy định về lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp, cộng đồng khi tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch.
- Sớm hoàn thiện, trình UBND tỉnh ban hành quy định hướng dẫn phân công, phân cấp công tác lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch xây dựng; tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 (hoàn thành trong tháng 6/2020); tham mưu giải pháp quản lý phát triển đô thị đảm bảo tính khoa học, hội nhập, đảm bảo tính khoa học, hội nhập, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội; tham mưu thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát quá trình phát triển đô thị theo các bộ chỉ tiêu về xây dựng đô thị tăng trưởng xanh, phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu, tham mưu thành lập Ban quản lý dự án phát triển đô thị đảm bảo theo quy định hiện hành.
- Hướng dẫn các chủ đầu tư các công trình sử dụng vốn đầu tư công áp dụng Thông tư 15/2013/TT-BXD ngày 26/9/2013 của Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác quản lý trật tự xây dựng theo quy hoạch được duyệt đối với các công trình được giao, đảm bảo các công trình thực hiện tuân thủ quy hoạch được duyệt, thực hiện xử lý kịp thời các công trình thi công vi phạm trật tự xây dựng theo quy định pháp luật, không để tình trạng phạt nhiều lần nhưng vẫn để công trình sai phạm tồn tại.
- Tăng cường đôn đốc UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng, đình chỉ thi công công trình, quyết định tháo dỡ công trình vi phạm, báo cáo xử lý các vi phạm nếu vượt thẩm quyền.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng để nâng cao ý thức cộng đồng về trật tự, kỷ cương trong xây dựng trên địa bàn tỉnh; rà soát, cắt bỏ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
- Nâng cao chất lượng thẩm định các đồ án quy hoạch; trong đó lưu ý:
+ Đánh giá, làm rõ sự phù hợp với quy hoạch cấp trên và các nội dung có điều chỉnh so với quy hoạch cấp trên (Quy hoạch chung/Quy hoạch vùng huyện; quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000) và sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Khi xem xét, thẩm định các đề nghị điều chỉnh quy hoạch theo hướng tăng tầng cao, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất phải làm rõ các nội dung theo ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 2789/UBND-QH1 ngày 29/4/2020 “V/v chấn chỉnh, nâng cao công tác thỏa thuận, thẩm định, chấp thuận địa điểm, phê duyệt quy hoạch chi tiết trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
+ Quy hoạch các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị, nhóm nhà ở trên địa bàn tỉnh phải xác định quỹ đất 20% phát triển nhà ở xã hội tại quy hoạch theo hướng chỉ quy hoạch thành các lô đất để triển khai theo dự án riêng, không quy hoạch chia lô thành nhà ở liên kế; chủ trì, phối hợp với UBND các địa phương rà soát các (Quy hoạch dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị, nhóm nhà ở mà đã bố trí quỹ đất 20% phát triển nhà ở xã hội dạng nhà ở liên kế để tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp với các quy định của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
10.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu cân đối nguồn lực, xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm đảm bảo bố trí nguồn vốn để đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong đô thị, đặc biệt là hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong giao thông đô thị.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra, thanh tra các chương trình, dự án, nhiệm vụ về đầu tư công, đảm bảo gắn kết giữa kế hoạch đầu tư công với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch đô thị, các chương trình, dự án phát triển đô thị được phê duyệt. Khẩn trương lập Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tham mưu nâng cao hiệu công tác đấu thầu để đảm bảo lựa chọn được đơn vị tư vấn lập quy hoạch có đủ năng lực.
10.3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Rà soát, điều chỉnh, sửa đổi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo phù hợp với Luật Quy hoạch; tham mưu quản lý sử dụng đất đô thị, đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của tỉnh.
10.4. Sở Tài chính
Tham mưu hoàn thiện các quy định liên quan đến chính sách tài chính về sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất...để đảm bảo tính minh bạch, khả thi nhằm sử dụng nguồn lực từ đất đô thị hiệu quả, ổn định, lâu dài.
10.5. Sở Giao thông Vận tải
Thực hiện chức năng quản lý của ngành, bổ sung, tăng cường bộ phận Thanh tra giao thông phối hợp cùng Cảnh sát giao thông tại các khu vực có mật độ giao thông lớn như các nút giao thông, trường học, chợ...; tổ chức thực hiện quy hoạch điểm, bãi đỗ xe; phối hợp với các địa phương thực hiện hạ ngầm các công trình hạ tầng kỹ thuật trên các Quốc lộ, Tỉnh lộ.
10.6. Ban Quản lý khu kinh tế và Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn
- Tổ chức quản lý quy hoạch trong khu kinh tế, khu công nghiệp (đặc biệt là Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Khu kinh tế Vân Đồn), rà soát bổ sung quy hoạch khu nhà ở công nhân, trường học, trạm y tế...để đảm bảo an sinh ổn định cho người lao động tại khu công nghiệp, khu kinh tế; yêu cầu các chủ đầu tư đẩy nhanh xây dựng hạ tầng đồng bộ, hiện đại đảm bảo tiến độ được giao. Thực hiện công tác phối hợp trong cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo Quyết định số 34/2018/QĐ-UBND ngày 29/10/2018 và Quyết định số 3272/2016/QĐ-UBND ngày 04/10/2016 của UBND tỉnh.
- Thực hiện nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 2789/UBND-QH1 ngày 29/4/2020 “V/v chấn chỉnh, nâng cao công tác thỏa thuận, thẩm định, chấp thuận địa điểm, phê duyệt quy hoạch chi tiết trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
10.7. Công an tỉnh
Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm về trật tự, an toàn giao thông; chỉ đạo công an các xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý tốt an ninh trật tự trên địa bàn quản lý và tham gia quản lý trật tự đô thị.
10.8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- Quán triệt, xác định rõ công tác quản lý đô thị là việc làm “Thường xuyên - liên tục - quyết liệt - đồng bộ - trọng tâm - trọng điểm”.
- Nghiêm túc thực hiện chấn chỉnh công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch đô thị; quản lý trật tự xây dựng đô thị theo quy hoạch được duyệt trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng triển khai xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể theo điều kiện thực tế tại địa phương; tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị và các văn bản hướng dẫn về quản lý quy hoạch, cấp phép xây dựng, quản lý xây dựng theo giấy phép đã được phê duyệt;
- Tập trung rà soát, đề xuất xử lý các quy hoạch xây dựng đã quá hạn, không còn phù hợp; đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch phân khu, chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị làm cơ sở cho việc quản lý phát triển đô thị và trật tự xây dựng;
- Thực hiện nghiêm việc công bố, công khai các đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt, đặc biệt là các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng; đồng thời tổ chức cắm mốc giới tại thực địa theo quy định để người dân, tổ chức và doanh nghiệp biết, thực hiện và giám sát thực hiện theo quy hoạch;
- Chú trọng rà soát quỹ đất dành cho xây dựng các công trình phúc lợi công cộng đô thị và khu dân cư, không gian cây xanh để tạo cảnh quan, cải thiện môi trường sống cho nhân dân.
- Trong quá trình lập các quy hoạch và phê duyệt các quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phải dựa trên cơ sở phù hợp với kế hoạch sử dụng đất; quản lý và sử dụng đất để phát triển đô thị theo đúng quy định pháp luật; chú trọng đầu tư kết nối về hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật trong từng khu vực và toàn đô thị cũng như với các khu vực phụ cận; tiếp tục tăng cường kiểm soát quá trình phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch, chú trọng công tác đấu thầu để đảm bảo lựa chọn được đơn vị tư vấn lập quy hoạch có đủ năng lực.
- Tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị của địa phương ngay sau khi Chương trình phát triển đô thị tỉnh được phê duyệt; bố trí kinh phí hàng năm để đầu tư xây dựng, chỉnh trang đô thị, hoàn thiện các tiêu chí chưa đảm bảo (hoặc nâng cao các tiêu chí) làm cơ sở để nâng cấp, nâng cao chất lượng đô thị trên cơ sở định hướng quy hoạch chung đã được phê duyệt và các quy định về tiêu chuẩn phân loại đô thị theo quy định pháp luật hiện hành.
- Xây dựng, lập đề án thành phố thông minh theo điều kiện của từng địa phương, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở đảm bảo tính hiệu quả, đúng quy trình, thủ tục theo quy định.
- Thực hiện nghiêm túc việc đấu thầu dự án, đấu giá quyền sử dụng đất để triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng, đặc biệt tại các khu đất đô thị trung tâm, có giá trị đảm bảo theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường kiểm tra công tác quản lý quy hoạch xây dựng, thường xuyên rà soát, phát hiện kịp thời và kiên quyết xử lý các công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trật tự xây dựng của chính quyền địa phương. Hướng dẫn, yêu cầu chủ đầu tư niêm yết tất cả các giấy phép xây dựng (trường hợp được miễn thì niêm yết quy hoạch) tại tất cả các công trình để người dân, các cơ quan chức năng có thể giám sát dễ dàng, xử lý kịp thời các sai phạm.
- Rà soát lại các công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn, các công trình đã có quyết định xử phạt, cưỡng chế để có giải pháp thực hiện đối với các trường hợp trì hoãn, không thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền, khắc phục tình trạng công trình sai phạm vẫn tồn tại khi có quyết định cưỡng chế của cấp có thẩm quyền.
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc buông lỏng quản lý để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng, xử lý không kịp thời hoặc không kiên quyết xử lý vi phạm.; xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu các địa phương huyện, thị xã, thành phố và cấp phường, xã, thị trấn nếu để xảy ra vi phạm quy hoạch, xây dựng trái phép, không phép.
- Làm tốt công tác công bố công khai quy hoạch, cắm mốc giới thực địa để người dân biết, giám sát và thực hiện theo quy hoạch; tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân các quy định pháp luật trong hoạt động xây dựng để nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành trật tự xây dựng, tuân thủ quy hoạch được duyệt.
- Thí điểm xây dựng tổng đài trực tuyến ghi nhận ý kiến phản ảnh của người dân, trong đó có vi phạm trật tự xây dựng, qua tin nhắn, đảm bảo các sai phạm về trật tự xây dựng đã được người dân phản ánh đều được xử lý đúng pháp luật trong thời gian UBND các huyện, thị xã, thành phố xác nhận (từ 02 giờ đến 02 ngày). Công khai các trường hợp vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thực hiện nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 2789/UBND-QH1 ngày 29/4/2020 “V/v chấn chỉnh, nâng cao công tác thỏa thuận, thẩm định, chấp thuận địa điểm, phê duyệt quy hoạch chi tiết trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo. Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc vượt thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng tổng hợp chung) để kịp thời giải quyết./.
|
CHỦ TỊCH |
[1] 07 quy hoạch chiến lược của tỉnh gồm: (1) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013; (2) Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014; (3) Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 04/7/2014; (4) Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 18/8/2014; (5) Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Quảng Ninh đã được Chính phủ thông qua tại Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 07/2/2013; (6) Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết đinh số 1109/QĐ-UBND ngày 02/6/2014; (7) Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2704/QĐ-UBND ngày 17/11/2014.
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Giang Ban hành: 15/07/2020 | Cập nhật: 07/09/2020
Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2020 về Khung Kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh An Giang Ban hành: 30/07/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới lĩnh vực lao động thương binh và xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã về thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 15/05/2020 | Cập nhật: 10/09/2020
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long Ban hành: 11/06/2020 | Cập nhật: 22/01/2021
Nghị quyết 22/NQ-CP năm 2020 về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường Ban hành: 01/03/2020 | Cập nhật: 03/03/2020
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Lãnh sự - Việt kiều thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Ngoại vụ tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 28/05/2019 | Cập nhật: 21/06/2019
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Phòng, chống tệ nạn xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 19/04/2019 | Cập nhật: 25/05/2019
Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2018 về Bộ tiêu chí xây dựng vườn mẫu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 14/08/2018 | Cập nhật: 16/10/2018
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án đưa người lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 06/09/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 06/08/2018 | Cập nhật: 12/09/2018
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 31/05/2018 | Cập nhật: 13/07/2018
Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2018 về phân công công tác của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 16/05/2018 | Cập nhật: 24/07/2018
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 14/05/2018 | Cập nhật: 11/08/2018
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2017 về bãi bỏ Quyết định 3438/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 11/08/2017 | Cập nhật: 12/10/2017
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ban thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính Ban hành: 01/08/2017 | Cập nhật: 16/08/2017
Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội Ban hành: 20/03/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/10/2016 | Cập nhật: 02/12/2016
Quyết định 1799/KH-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 14/10/2016 | Cập nhật: 07/01/2017
Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2016 hủy bỏ Khoản VI Điều 1 Quyết định 1428/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 04/10/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 3272/2016/QĐ-UBND Quy định cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 04/10/2016 | Cập nhật: 25/10/2016
Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2016 kiện toàn Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Ban hành: 30/08/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2016 công bố chỉ số cải cách hành chính năm 2015 của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố của tỉnh Sơn La Ban hành: 26/07/2016 | Cập nhật: 12/10/2016
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” tỉnh Đồng Nai Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 1418/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 thị xã An Nhơn tỉnh Bình Định Ban hành: 29/04/2016 | Cập nhật: 28/05/2016
Nghị quyết 22/NQ-CP năm 2016 về ký Hiệp định thành lập Trung tâm điều phối ASEAN về Thú y và Bệnh truyền lây từ động vật sang người Ban hành: 29/03/2016 | Cập nhật: 31/03/2016
Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Ban hành: 20/10/2015 | Cập nhật: 10/11/2015
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới; được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị Ban hành: 06/07/2015 | Cập nhật: 22/02/2016
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Đề cương và dự toán Đề án Xây dựng khung kiến trúc tổng thể công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 26/09/2014 | Cập nhật: 18/08/2018
Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt "Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" Ban hành: 18/08/2014 | Cập nhật: 18/08/2018
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 04/07/2014 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chiến lược đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 29/09/2014
Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 17/06/2014 | Cập nhật: 21/07/2014
Nghị quyết 22/NQ-CP về phiên họp Chính phủ chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 3 năm 2014 Ban hành: 22/03/2014 | Cập nhật: 26/03/2014
Quyết định 2622/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 08/01/2014
Thông tư 15/2013/TT-BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia "Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả" do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 26/09/2013 | Cập nhật: 30/09/2013
Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/500 khu du lịch- dịch vụ Tam Đảo, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 05/10/2013
Nghị quyết 22/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 13/09/2012 | Cập nhật: 13/10/2012
Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 10/08/2012 | Cập nhật: 20/08/2012
Nghị quyết 22/NQ-CP năm 2012 phê duyệt Hiệp định về hợp tác lâm nghiệp giữa các nước thành viên Asean - Hàn Quốc Ban hành: 26/06/2012 | Cập nhật: 28/06/2012
Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng tuyến đường giao thông liên tỉnh Hưng Yên-Hà Nội giai đoạn II Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 22/05/2014
Nghị quyết 22/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Long An nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Kế hoạch tổ chức điều tra, khảo sát và xây dựng Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Nghị quyết 22/NQ-CP năm 2010 triển khai Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 08/05/2010
Nghị quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng Ban hành: 28/05/2009 | Cập nhật: 05/06/2009
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2007 về Quy trình rà soát, thống kê, thẩm định, tổng hợp và in, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế hàng năm cho trường hợp được hưởng khám, chữa bệnh theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 10/08/2007 | Cập nhật: 23/10/2012
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2007 đính chính Quyết định 30/2007/QĐ-UBND điều chỉnh và giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 07/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2013